Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí

- GV: các em ổn định , lướp trưởng báo cáo sỉ số lớp học

- GV: tuần trước thầy và trò chúng ta đã ôn tập kiểm tra hoàn thành chương 4, tiết học này chúng ta sẽ qua chương mới với những kiến thức liên quan đến chất khí.

- GV: cùng theo dõi video quảng cáo của hãng dầu xả nỗi tiếng sau

-GV: trong cuộc sống hằng ngày chúng ta vẫn thường bắt gặp các hiện tượng như: khi ta xịt nước hoa ở một góc phòng thì sau một thời gian nước hoa sẽ lan tỏa khắp phòng, hay bình thường chúng ta vẫn dung băng phiến bỏ vào tủ quần áo để đuổi con trùng hoặc chuột vậy tại sao lại có những hiện tượng này chúng ta sẽ cùng nghiên cứu thông qua bài 28 cấu tạo chất, thuyết động học phân tử

 

Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí trang 1

Trang 1

Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí trang 2

Trang 2

Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí trang 3

Trang 3

Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí trang 4

Trang 4

Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí trang 5

Trang 5

Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí trang 6

Trang 6

Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí trang 7

Trang 7

Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí trang 8

Trang 8

Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí trang 9

Trang 9

Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 12 trang viethung 05/01/2022 2620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí

Giáo án môn Mĩ thuật Lớp 1 - Tiết 48: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí
SỞ GD&ĐT ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG THPT PHAN CHÂU TRINH
GIÁO ÁN – TIẾT 48
CẤU TẠO CHẤT . THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ
	Giáo viên hướng dẫn: 	TRẦN THỊ THANH NGUYỆT 
	Giáo sinh thực tập: 	NGUYỄN TRƯƠNG TRÀ
Đà Nẵng, tháng 2 năm 2021
Ngày soạn: 22/02/2021
Ngày dạy: 26/02/2021
Lớp dạy: 10/2
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhắc lại được các nội dung về cấu tạo chất đã học ở lớp 8.
- Nêu được các nội dung cơ bản về thuyết động học phân tử chất khí.
- Nêu được định nghĩa của khí lý tưởng.
- So sánh được các thể rắn, lỏng và khí về các mặt: loại nguyên tử, phân tử; lực tương tác nguyên tử, phân tử.
2. Kĩ năng
- Vận dụng được các đặc điểm về khỏang cách giữa các phân tử, về chuyển động phân tử, tương tác phân tử, để giải thích các đặc điểm về thể tích và hình dạng của vật chất ở thể khí, thể lỏng, thể rắn.
3. Thái độ: 
- Có tinh thần hợp tác, trách nhiệm trong hoạt động nhóm.
- Chú ý nắng nghe, có tinh thần xây dựng bài học.
- Hứng thú học môn vật lý, yêu thích môn học.
 4. Năng lực chung
- Năng lực tự học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên
- Ví dụ mô tả sự tồn tại của lực hút và lực đẩy phân tử và hình 28.4 SGK.
- Chuẩn bị hình ảnh, video về cấu tạo chất; các thể rắn, lỏng và khí; nội dung thuyết động học phân tử chất khí.
2. Học sinh
Ôn lại kiến thức đã học về cấu tạo chất ở lớp 8.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỤ THỂ
Hướng dẫn chung
Hoạt động
Tên hoạt động
thời gian
Hoại động 1
Ổn định lớp. kiểm tra kiến thức cũ. Đặt vấn đề
3 phút
Hoạt động 2
Tìm hiểu cấu tạo chất
29 phút
Hoạt động 3
Tìm hiểu thuyết động học phân tử
9 phút
Hoạt dộng 4
Tìm tòi và mở rộng
2 phút
Hoạt động 4
Dặn dọ, củng cố kiến thức
2 phút
Các hoạt động dạy học cụ thể
Hoạt động 1: Ổn định lớp. kiểm tra kiến thức cũ. Đặt vấn đề
Mục tiêu:
 Nhắc lại kiến thức cũ trước khi vào bài mới.
 Đặt vấn đề bài học mới
Thiết bị:
 Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập 1
 Video minh họa: 
 https://www.youtube.com/watch?v=NlGcyUXHX_g 
 https://www.youtube.com/watch?v=pLChWacJ61w 
Cách thức tổ chức: 
Giáo viên
Học sinh
- GV: các em ổn định , lướp trưởng báo cáo sỉ số lớp học
- GV: tuần trước thầy và trò chúng ta đã ôn tập kiểm tra hoàn thành chương 4, tiết học này chúng ta sẽ qua chương mới với những kiến thức liên quan đến chất khí.
- GV: cùng theo dõi video quảng cáo của hãng dầu xả nỗi tiếng sau
-GV: trong cuộc sống hằng ngày chúng ta vẫn thường bắt gặp các hiện tượng như: khi ta xịt nước hoa ở một góc phòng thì sau một thời gian nước hoa sẽ lan tỏa khắp phòng, hay bình thường chúng ta vẫn dung băng phiến bỏ vào tủ quần áo để đuổi con trùng hoặc chuột vậy tại sao lại có những hiện tượng này chúng ta sẽ cùng nghiên cứu thông qua bài 28 cấu tạo chất, thuyết động học phân tử
- HS: ổn định và lắng nghe
Dự kiến kết quả:
 HS trả lời được các câu hỏi và ôn lại kiến thức cũ làm tiền đề cho kiến thức mới.
Hoạt động 2: Tìm hiếu cấu tạo chất
a. Mục tiêu: 
 Tìm hiểu lực tương tác giữa các phân tử
Tìm hiểu các dạng của vật chất
Tìm hiểu cấu tạo của chất.
b. Thiết bị: Máy chiếu , bài giảng powerpoint , 
 c. Cách thức tổ chức: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
-Đầu tiên, chúng ta sẽ ôn lại cấu tạo chất được ở lớp 8, cho thầy biết vật chất được cấu tạo như thế nào
- GV: Nhận xét 
- GV: Cho học sinh tự ghi vào vở 
- GV: như vậy theo nội dung về cấu tạo chất thì các nguyên tử chuyển động không ngừng, vậy thì tại sao các vật lại có thể giữu được kích thướt và hình dạng của chunsng. Chẳng hạn viên phân thầy đang cầm tại sao vẫn là một viên phấn chứ không bị vỡ vụn ra.hay cũng là nước sao lại có hình dạng khác nhua như thế này
- GV: Để trả lời câu hỏi trên chúng ta sẽ cùng qua phần 2 lực tương tác giữ các phân tử.
- Các em đọc tìm hiểu nội dung phần 2 và trả lời câu hỏi trên
-GV: nhận xét 
- Như vậy giữ các phân tử cấu tạo nên vật tồn tại dồng thời lực hút lẫn lực đẩy. Và đôh lớn của những vật này phụ thuộc vào khoảng cách giữa chúng.
- Sự phụ thuộc này cụ thể hư sao, thầy ví dụ hai nguyên tử là hai quả bóng được gắn vào 2 đầu của 1 lò xo, như hình
- Nếu hai phân tử quá gần nhau thì lực dẩy sẽ lức lực hút sẽ nhỏ, còn nếu hai phaantuwr ở xa nhau thì lực hút sẽ lơn hơn lực đẩy, như vậy giữ các nguyên tử luôn được giữ ở khoảng cách nhất định. Nếu khoảng cách quá xa thì wucj tương tác này coi nhưng không đáng kể
- GV: Với kiến thức thầy vừa cung cấp, các em hãy lí giải câu c1 và c2 cho thầy
- Mời 1 em trả lời câu C1
- Nhận xét câu trả lời và mời một bạn trả lời câu C2
- GV: nhận xét
- Như vậy hai trường hợp trên đều chứng tỏ lực liên kết giữa các phan tử chỉ đáng kể khi chúng được đặt gần nhau. Đây cũng là kiến thức quan trọng nhất bài học. 
- Bây giờ các thầy và các em tìm hiểu lực liên kết này đóng vai trò như thế nào ở việc hình thành trạng trái của vật chất, và ứng với những trạn thái này thì sẽ có đặc điểm gì, chúng ta cùng quan phần 3, các thể rắn lỏng khí.
-GV so sánh các mặt sau: loại phân tử, khoảng cách giữ các phân tử, hình dạng thể tích của một vật ở từng trạng thái.thông qua phiếu học tập 1
-GV chiếu kết quả chuẩn để nhận xét câu trả lời của học sinh
- GV: bây giờ chúng ta cùng qua phần cuối cùng thuyết động học phân tử chất khí
HS: trả lời
+ Các chất được cấu tạo từ những hạt nhỏ riêng biệt gọi là phân tử
+ Các phân tử chuyển động không ngừng
+ Các phân tử chuyể động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao
Học sinh nghiên cứu và trả lời câu hỏi: Các vật có thể giữ được hình dangj và thể tích là vì giữ các phân tử cấu tạo nên vật có lực tương tác, vừ hút và cũng vừa đẩy
- Học sinh quan sát hình ảnh SGK.
HS: 
- HS: Vì khi mài nhẵn khoảng cách giữa các phân tử đủ nhỏ để lực hút xuất hiện hút các phân tử lại với nhau. Không được mài nhẵn khoảng cách giữa các phân tử lớn nên giữa các phân tử không có lực hút và chúng không hút nhau.
- Khi ép khuôn thì khoảng cách giữa các phân tử thuốc vừa vặn với kích thước phân tử nên chúng xuất hiện lực hút để liên kết với nhau.
- Khi bẻ đôi rồi dùng tay ép sát 2 mảnh thì khoảng phân tử ở hai mảnh rất lớn, lực tương tác không đáng kể.
-HS: Nước có hình dạng của bình chứa, còn có thể tích xác định.
HS: Hơi nước không có thể tích và cũng không có hình dạng xác định.
HS: Lắng nghe
HS: Lắng nghe
-GV: thỏa luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập
Dự kiến sản phẩm:. 
PHẦN II: NHIỆT HỌC
CHƯƠNG V: CHẤT KHÍ
Tiết 47: CẤU TẠO CHẤT . THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ
I. Cấu tạo chất:
1. Những điều đã học về cấu tạo chất
- Các chất được cấu tạo từ những hạt nhỏ riêng biệt gọi là phân tử
- Các phân tử chuyển động không ngừng
- Các phân tử chuyể động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao
2. Lực tương tác phân tử:
- Giữa các phân tử cấu lạo nên vật đồng thời có lực hút và lực đẩy
- Độ lớn của lực này phụ thuộc khoảng cách giữa các phân tử
- Khi khoảng cách giữa các phân tử lớn thì: Fhút > Fđẩy.
- Khi khoảng cách giữa các phân tử nhỏ thì: Fđẩy > Fhút.
- Khi khoảng cách giữa các phân tử rất lớn thì: F = 0.
Chú ý: Gọi r là khoảng cách giữa các phân tử 
 ro độ lớn kích thước phân tử
3. Các thể rắn, lỏng, khí
- Chất khí không có hình dạng và thể tích riêng. Chất khí luôn chiếm toàn bộ thể tích của bình chứa và có thể nén được dễ dàng
 - Các vật rắn có thể tích và hình dạng riêng xác định
- Chất lỏng có thể tích riêng nhưng không có hình dạng riêng mà có hình dạng của bình chứa nó.
Các thể
Rắn
Lỏng
Khí
Khoảng cách nguyên tử
Rất nhỏ
Nhỏ
Rất lớn
Lực tương tác phân tử
Rất lớn, liên kết tất cả phân tử
Lớn, liên kết các phân tử gần nhau
Rất nhỏ
Chuyển động phân tử
Dao động quanh VTCB cố định
Dao động quanh VTCB không cố định
Hỗn loạn
Hình dạng và thể tích
Xác định
Thể tích xác định, hình dạng bình chứa.
Thể tích, hình dạng không xác định.
Phiếu học tập số 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Phần học: Các thể rắn, lỏng, khí.
1, Các em hãy quan sát video về cấu tạo chất rắn, lỏng, khí và hợp tác nhóm hoàn thành bảng sau:
Các thể
Rắn
Lỏng
Khí
Khoảng cách nguyên tử
Lực tương tác phân tử
Chuyển động phân tử
Hình dạng và thể tích
Sau khi hoàn thành bảng, nhóm cử đại diện tham gia hoàn thành bảng chính trên lớp, và tham gia trao đổi, nhận xét chéo giữa các nhóm.
2, Ta biết các chất tồn tại ở các thể rắn, thể lỏng, thể khí là thường gặp. Vậy em hãy sử dụng đặc điểm của các thể mình vừa phân tích ở bảng trên hãy giải thích sự khác nhau giữa các thể?
Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung thuyết độn học phân tử chất khí 
Mục tiêu: 
HS hiểu được và trình bày được kiến thức cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí và khí lý tưởng.
Thiết bị:
Hình ảnh, máy chiếu, bài giảng. 
Video minh họa: https://www.youtube.com/watch?v=BcouDLD6HCw
Cách thức tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
GV: Các phân tử khí chuyển động như thế nào ?
GV: Các em quan sát video trên và xem các chất khí chuyển động như thế nào khi có sự khác nhau về nhiệt độ?
GV: Vậy với sự chuyển dộng vừa hỗn loạn vừa liên tục như vậy, sẽ dẫn ra hệ quả gì (va chạm giữa các phân tử , va chạm của phân tử và bình chứa...)
GV: Giải thích vì sao chất khí gây áp suất lên thành bình chứa.
-GV: Trong thực tế, ta chỉ khảo sát chất khí vì chất khí có kích thước rất nhỏ. Hơn thế nữa, ta chỉ khảo sát về tính chất trên một số lượng lớn. Vì thế, người ta đưa ra khái niệm về khí lý tưởng. 
GV: Nêu và phân tích khái niệm khí lý tưởng.
HS: Quan sát và trả lời “Các phân tử khí hỗn loạn không ngừng”.
HS: Chuyển dộng này càng nhanh khi nhiệt độ càng cao.
HS: Khi chuyển động hỗn loạn thì các phân tử chất khí va chạm vào nhau, va chạm vào thành bình. 
HS: Mỗi phân tử khí tác dụng lên thành bình một lực rất nhỏ, nhưng vô số phân tử khí cùng tác dụng lên thành bình sẽ gây ra một lực tác dụng đáng kể. Lực này tạo ra áp suất chất khí lên thành bình. Áp suất chất khí tác dụng lên thành bình càng lớn khi càng có nhiều phân tử cùng tác dụng lên
 một đơn vị diện tích thành bình.
Nhận xét về các yếu tố bỏ qua khi xét bài toán khí lý tưởng.
Dự kiến sản phẩm:
II. Thuyết động học phân tử chất khí. Khí lí tưởng: 
1. Nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí
- Chất khí được cấu tạo từ những phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng
- Các phân tử khí chuyển động không ngừng. chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ của chất khí càng cao
- Khi chuyển động các phân tử khí va chạm vào nhau và va chạm vào thành bình, gây áp suất của chất khí lên thành bình.
2. Khí lí tưởng
Chất khí trong đó các phân tử được coi là chất điểm và chỉ tương tác khi va chạm.
2.4 Hoạt động 4: tìm tòi mở rộng.
Mục tiêu:
Luyện tập củng cố nội dung bài học, tìm tòi mở rộng ứng dụng trong thực tế. 
Thiết bị:
Máy chiếu, phiếu học tập, bài giảng điện tử.
Cách thức tiến hành:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
GV: Cùng giải thích hiện tượng thầy đã nêu ở đầu bài học
-Một lọ nước hoa được mở nắp và đặt ở đầu phòng, người ở cuối phòng có thể ngửi thấy mùi nước hoa?
a. Giải thích hiện tượng trên, đó là hiện tượng gì mà em đã học?
b. Theo nghiên cứu, thì tốc độ chuyển động nhiệt trung bình của các phân tử chất khí ở nhiệt độ 270C khoảng 500m/s. Vậy tại sao căn phòng có chiều dài khoảng 6m, mà phải mất vài giây từ khi mở nắp mới nghe thấy mùi nước hoa ở cuối phòng?
GV: Hướng dẫn làm bt trên PPoint
HS: Nghe GV hướng dẫn.
HS: Suy nghĩ và trả lời
Do các phân tử nước hoa bay hơi, gặp các phân tử không khí đang chuyển động hổn loạn, mang theo các phân tử nước hoa chuyển động khắp cả phòng, đây là hiện tượng khuếch tán.
Giả sử phân tử nước hoa chuyển động thẳng đều: t = s/v = 6/500=0.012 giây.
Nhưng chuyển động của phân tử nước hoa trong không khí thì chuyển động hổn loạn, trong chuyển động thì gây ra va chạm, làm chuyển đổi hướng của chuyển động (chuyển động hình zic zắc) nên để người cuối phòng ngửi thấy mùi nước hoa thì phải mất vài giây. 
HS: Chú ý làm bài tập
Dự kiến sản phẩm:
Câu trả lời của học sinh:
Do các phân tử nước hoa bay hơi, gặp các phân tử không khí đang chuyển động hổn loạn, mang theo các phân tử nước hoa chuyển động khắp cả phòng, đây là hiện tượng khuếch tán.
Giả sử phân tử nước hoa chuyển động thẳng đều: t = s/v = 6/500=0.012 giây.
Nhưng chuyển động của phân tử nước hoa trong không khí thì chuyển động hổn loạn, trong chuyển động thì gây ra va chạm, làm chuyển đổi hướng của chuyển động ( chuyển động hình zic zắc) nên để người cuối phòng ngửi thấy mùi nước hoa thì phải mất vài giây. 
 Hoạt dộng 5: Củng cố - dặn dò.
GV tóm tắt lại nội dung chính của bài.
Thực hiện các câu 6,6,7 trang 154 sgk
 Yêu cầu HS về nhà làm các bài tập và chuẩn bị bài sau.
V. RÚT KINH NGHIỆM 
.....................
.............
Giáo viên hướng dẫn
Trần Thị Minh Nguyệt
Giáo sinh
Nguyễn Trương Trà

File đính kèm:

  • docxgiao_an_mon_mi_thuat_lop_1_tiet_48_cau_tao_chat_thuyet_dong.docx