Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet

Tấn công ngập lụt cản trở quá trình khám phá tuyến và tăng hao phí truyền thông của giao thức định tuyến AODV trên mạng MANET. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất giải pháp xây dựng tác tử di động bảo mật SMA có khả năng phát hiện tấn công ngập lụt, đồng thời tích hợp SMA vào thuật toán khám phá tuyến của giao thức AODV tạo ra giao thức an ninh tên là SMAAODV. Sử dụng NS2, chúng tôi đánh giá tác hại của tấn công ngập lụt đến giao thức AODV và hiệu quả phát hiện tấn công của giao thức an ninh SMA-AODV trong môi trường mạng có các nút di chuyển ngẫu nhiên

Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet trang 1

Trang 1

Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet trang 2

Trang 2

Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet trang 3

Trang 3

Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet trang 4

Trang 4

Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet trang 5

Trang 5

Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet trang 6

Trang 6

Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet trang 7

Trang 7

Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 6540
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet

Giải pháp phát hiện tấn công ngập lụt trên mạng Manet
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Quốc gia lần thứ IX “Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR'9)”; Cần Thơ, ngày 4-5/8/2016 
DOI: 10.15625/vap.2016.00021 
GIẢI PHÁP PHÁT HIỆN TẤN CÔNG NGẬP LỤT TRÊN MẠNG MANET 
Lương Thái Ngọc1, Võ Thanh Tú2 
1
 Khoa Sư phạm Toán – Tin, Trường Đại học Đồng Tháp 
2 Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 
ltngoc@dthu.edu.vn, vttu@hueuni.edu.vn 
TÓM TẮT—Tấn công ngập lụt cản trở quá trình khám phá tuyến và tăng hao phí truyền thông của giao thức định tuyến AODV trên 
mạng MANET. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất giải pháp xây dựng tác tử di động bảo mật SMA có khả năng phát hiện tấn 
công ngập lụt, đồng thời tích hợp SMA vào thuật toán khám phá tuyến của giao thức AODV tạo ra giao thức an ninh tên là SMA-
AODV. Sử dụng NS2, chúng tôi đánh giá tác hại của tấn công ngập lụt đến giao thức AODV và hiệu quả phát hiện tấn công của 
giao thức an ninh SMA-AODV trong môi trường mạng có các nút di chuyển ngẫu nhiên. 
Từ khóa—AODV, SMA-AODV, MANET, giao thức, tấn công ngập lụt. 
I. GIỚI THIỆU 
Mạng tùy biến di động (MANET) là một mạng không dây đặc biệt, với ưu điểm là khả năng hoạt động độc lập 
không phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng mạng cố định, chi phí thấp, triển khai nhanh và tính di động cao. Các nút trong 
mạng MANET phối hợp với nhau để truyền thông nên đảm nhận chức năng của bộ định tuyến. [1] 
Dịch vụ định tuyến được cung cấp tại tầng mạng (Network Layer) là mục tiêu của nhiều loại tấn công từ chối 
dịch vụ (DoS [3]), tiêu biểu là tấn công ngập lụt (flooding attacks [4]). Hình thức tấn công này được thực hiện bằng 
cách nút độc hại gửi tràn ngập các gói hệ thống cho các nút không tồn tại trong mạng, hoặc truyền một lượng lớn các 
gói dữ liệu vô ích để gây nghẽn mạng. Kết quả là tạo ra bão quảng bá gói tin trên mạng, làm tăng hao phí truyền thông, 
giảm khả năng đáp ứng tại mỗi nút vì phải xử lý các gói tin không cần thiết. Hình thức tấn công này dễ dàng thực hiện 
với các giao thức định tuyến theo yêu cầu, tiêu biểu như giao thức AODV. Giao thức AODV [5] sử dụng cơ chế khám 
phá tuyến khi cần thiết rất phù hợp với mạng MANET. Nút nguồn muốn giao tiếp với nút đích mà không có tuyến 
đường đến đích thì nguồn phải khởi động quá trình khám phá tuyến bằng cách quảng bá gói yêu cầu RREQ. Nút đích 
trả lời tuyến về nguồn bằng cách gửi gói trả lời RREP, gói HELLO và RERR được sử dụng để duy trì tuyến. AODV là 
giao thức tiêu biểu thuộc nhóm giao thức định tuyến theo yêu cầu nên tin tặc dễ dàng thực hiện tấn công ngập lụt trên 
giao thức này, tiêu biểu là tấn công ngập lụt gói HELLO, gói RREQ và gói DATA [6][7]. 
a) Ngập lụt gói HELLO 
Gói HELLO được phát định kỳ để thông báo sự tồn tại của nút với láng giềng trong mạng không dây, đây là 
điểm yếu bị tin tặc lợi dụng để phát tràn ngập gói HELLO buộc tất cả các nút láng giềng phải tiêu tốn tài nguyên và 
thời gian xử lý gói tin không cần thiết. Hình thức tấn công này chỉ gây hại đến các nút láng giềng của nút độc hại. 
Hình 1. Mô tả tấn công ngập lụt trên mạng MANET 
b) Ngập lụt gói DATA 
Hình thức tấn công này chỉ gây hại tại một số nút trong mạng, để thực hiện tấn công, nút độc hại phát quá mức 
gói DATA đến một nút bất kỳ trên mạng, điều này ảnh hưởng đến khả năng xử lý của các nút tham gia định tuyến dữ 
liệu, tăng hao phí băng thông không cần thiết, gây nghẽn mạng và rớt gói. 
c) Ngập lụt gói RREQ 
Gói yêu cầu tuyến RREQ được sử dụng để thực hiện khám phá tuyến khi cần thiết, vì thế tin tặc lợi dụng gói này 
để phát quảng bá quá mức làm tràn ngập lưu lượng không cần thiết trên mạng. Tấn công ngập lụt gói RREQ là gây hại 
nặng nhất, bởi nó ảnh hưởng đến khả năng khám phá tuyến của tất cả các nút khác trong hệ thống, tạo ra các cơn bão 
quảng bá gói tin trên mạng để chiếm dụng băng thông, tiêu hao tài nguyên tại các nút và tăng hao phí truyền thông. 
Tiếp theo, bài báo trình bày các công trình nghiên cứu liên quan đến phát hiện, ngăn ngừa tấn công. Phần 3 
trình bày giải pháp xây dựng tác tử di động bảo mật (SMA) và tích hợp SMA vào cơ chế khám phá tuyến của AODV 
nhằm phát hiện tấn công ngập lụt. Phần 4 trình bày kết quả đánh giá bằng mô phỏng trên NS2 và cuối cùng là kết luận. 
 1 2 3 4 5 
10 11 12 
6 7 8 9 
 RREQ DATA HELLO Nút độc hại Rớt gói 
166 GIẢI PHÁP PHÁT HIỆN TẤN CÔNG NGẬP LỤT TRÊN MẠNG MANET 
II. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
Thời gian qua, đã có một số nghiên cứu phòng ngừa tấn công ngập lụt, các giải pháp đã đề xuất chủ yếu tập 
trung theo hướng ngăn ngừa và phát hiện tấn công. 
Các giải pháp ngăn ngừa tấn công sử dụng cơ chế “chứng thực, toàn vẹn và chống chối từ” dựa trên nền tảng 
chữ ký số hoặc hàm băm có ưu điểm là khả năng bảo mật rất cao, có thể ngăn ngừa nhiều hình thức tấn công xuất hiện, 
tiêu biểu như: SAODV [8], ARAN [9], SEAR [10], và SEAODV [11]. Tuy nhiên, thời gian khám phá tuyến lớn là một 
trở ngại khi ứng dụng vào thực tế. SAODV [8] được tác giả Zapata cải tiến từ AODV có thể ngăn ngừa tấn công mạo 
danh. Tuy nhiên, tồn tại của SAODV chỉ hỗ trợ chứng thực từ đầu-cuối (end-to-end), không hỗ trợ chứng thực tại mỗi 
nút (hop-by-hop) nên nút trung gian không thể chứng thực gói tin từ nút tiền nhiệm. Ngoài ra, SAODV chưa có cơ chế 
quản lý cấp phát khóa cho nút, nút độc hại có thể vượt qua rào cản an ninh bằng cách sử dụng bộ khóa giả mạo. 
Sanzgiri đã đề xuất giao thức ARAN [9] tiến bộ hơn SAODV, gói khám phá tuyến RDP trong ARAN được ký và 
chứng thực tại tất cả các nút trung gian (hop-by-hop) và chứng thực end-to-end. Ngoài ra, ARAN đã bổ sung cơ chế 
quản lý cấp phát khóa cho nút. SEAR [10] được Li thiết kế sử dụng hàm băm để xây dựng bộ giá trị băm gắn với mỗi 
nút, được dùng để chứng thực các gói tin khám phá tuyến. Trong SEAR, định danh (ID) của nút được mã hóa cùng với 
giá trị SN và HC nên ngăn ngừa tấn công lặp tuyến. Tương tự, SEAODV [11] được phát triển từ AODV bằng cách sử 
dụng lược đồ chứng thực HEAP với khóa đối xứng và hàm băm để bảo vệ gói tin khám phá tuyến. Thông qua mô ... 
quá trình khám phá tuyến của giao thức AODV tạo giao thức SMA-AODV có khả năng phát hiện tấn công ngập lụt gói 
RREQ, chi tiết thuật toán khám phá tuyến cải tiến được mô tả tại hình 4. 
 t1 T1 t2 T2 t3 T3 t4 
Nn 
N2 
N1 Thời gian 
Nút 
 s1 e1 s2 e2 s3 e3 s4 e4 s5 e5 s6 e6 
 t1 T1 t2 T2 t3 T3 t4 T5 t6 T6 t7 
 t1 T1 t2 T2 t3 T3 t4 T5 t6 T6 t7 
N1 Thời gian 
Nút 
 T1 T2 T3 T4 T5 
t1 t2 t3 t4 t5 t6 
s1 e1 s2 e2 s3 e3 s4 e4 s5 e5 s6 e6 
Bước 
1 
Xây dựng biểu đồ 
 khe thời gian 
Bước 
2 
Tính khe thời gian tối thiểu 
(Tmin) của mỗi nút 
Bước 
3 
Tính khe thời gian tối thiểu 
(TSmin) của hệ thống 
Bước 
4 
Huấn luyện Quyết định 
Kiểm tra 
168 GIẢI PHÁP PHÁT HIỆN TẤN CÔNG NGẬP LỤT TRÊN MẠNG MANET 
Hình 4. Thuật toán khám phá tuyến cải tiến trong giao thức SMA-AODV 
Thuật toán khám phá tuyến trong SMA-AODV (hình 4) cho thấy trong giai đoạn huấn luyện thì giao thức SMA-
AODV hoạt động như giao thức AODV, tất cả gói RREQ nhận được đều được chấp nhận và tiếp tục quảng bá gói RREQ 
đến tất cả láng giềng để khám phá tuyến. Điểm khác biệt so với AODV là tác tử SMA thu thập thông tin để tính khe thời 
gian tối thiểu của hệ thống (TSmin), đây là giá trị cơ sở để phát hiện tấn công ngập lụt gói RREQ, vì vậy yêu cầu trong giai 
đoạn này là hệ thống không được tồn tại nút độc hại. Sau giai đoạn huấn luyện, nút Ni kiểm tra an ninh gói RREQ nhận 
được từ Nj trước khi quảng bá đến láng giềng. Nếu khe thời gian khám phá tuyến (T) của gói RREQ nhỏ hơn khe thời 
gian khám phá tuyến tối thiểu của hệ thống (TSmin) thì xuất hiện tấn công ngập lụt, gói RREQ bị hủy. 
IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BẰNG MÔ PHỎNG 
1. Thông số mô phỏng và tiêu chí đánh giá 
Chúng tôi sử dụng hệ mô phỏng NS2 [16] phiên bản 2.35 để đánh giá tác hại của các hình thức tấn công ngập 
lụt gói RREQ đến khả năng định tuyến của giao thức AODV và hiệu quả phát hiện tấn công của giao thức SMA-
AODV. Tổng số 5 mô hình mạng được sử dụng để mô phỏng, mỗi mô hình mạng có 100 nút bình thường và 1 nút độc 
hại, hoạt động trong phạm vi 3200m x 1000m, các nút mạng chuyển động ngẫu nhiên với vận tốc di chuyển thay đổi 
tối đa 10m/s theo mô hình Random Waypoint [17], kịch bản được tạo bởi công cụ ./setdest trên NS2. 
Hình 5. Giao diện mô phỏng trên NS2 
Bảng 1. Thông số mô phỏng trên NS2 
Thông số Giá trị 
Khu vực địa lý 3200m x 1000m 
Vùng thu phát sóng 250m 
Thời gian mô phỏng 200s 
Tổng số nút mạng 101 (1 nút độc hại) 
Vận tốc di chuyển (m/s) 1..10 
Dạng truyền thông CBR (Constant Bit Rate) 
Số kết nối 10 UDP 
Kích thước gói tin 512(bytes) 
Hàng đợi FIFO (DropTail) 
Giao thức định tuyến AODV và MSA- AODV 
Thời gian huấn luyện 49 giây 
Huỷ gói RREQ 
n 
(Nút đã nhận RREQ rồi)? 
(Nút hiện tại là nút đích)? 
(Nút có tuyến đến 
đích và đủ tươi)? 
y 
n 
n 
y 
y 
Kết thúc 
Bắt đầu 
Trả lời gói RREP 
(Hết thời gian 
huấn luyện)? 
Tính khe thời gian khám phá 
tuyến (T) của gói RREQ 
(T < TSmin)? 
y 
n 
n 
Quảng bá gói RREQ 
Xuất hiện tấn công 
SMA 
Khởi tạo gói RREQ 
y Thu thập thông tin, tính khe thời 
gian tối thiểu của hệ thống (TSmin) 
Thêm đường đi về nguồn 
RREQ.hopcount ++ 
Nút nguồn 
Thêm vào Cache 
Nút trung gian 
Nút đích 
Lương Thái Ngọc, Võ Thanh Tú 169 
Giao thức mô phỏng là AODV và SMA-AODV, thời gian mô phỏng 200s, vùng phát sóng 250m, hàng đợi 
FIFO, có 10 kết nối UDP, nguồn phát CBR, kích thước gói tin 512 byte, nút độc hại đứng yên tại vị trí trung tâm (1600, 
500) và thực hiện hành vi tấn công ngập lụt gói RREQ bắt đầu tại giây thứ 50, nguồn phát UDP đầu tiên bắt đầu tại giây 
thứ 0, các nguồn phát tiếp theo cách nhau 5 giây. Nút tham gia luồng dữ liệu (nút nguồn, đích) gồm {(0, 19); (3, 56); (6, 
93); (21, 77); (41, 59); (62, 91); (65, 73); (80, 12); (84, 32); (99, 40)}. Trong quá trình mô phỏng có 5 nguồn phát CBR 
ngưng từ giây 100 đến giây 150 thì phát lại. Chi tiết các thông số mô phỏng được tổng hợp trong bảng 1. 
Để đánh giá tác hại của tấn công ngập lụt gói RREQ và giải pháp cải tiến giao thức AODV nhằm phát hiện tấn 
công, chúng tôi sử dụng một số tiêu chí là: Hiệu quả phát hiện gói RREQ độc hại, hiệu quả khám phá tuyến (gồm thời 
gian khám phá tuyến trung bình, số lần khám phá tuyến), tỷ lệ gửi gói tin thành công, thông lượng mạng, hao phí 
truyền thông, thời gian trễ trung bình. 
 Hiệu quả phát hiện gói RREQ độc hại: Thông số cho biết khả năng phát hiện gói RREQ do nút độc hại sử 
dụng để thực hiện tấn công ngập lụt. 
 Hiệu quả khám phá tuyến: Thông số cho biết tác hại của tấn công ngập lụt và hiệu quả an ninh của SMA-
AODV, được đánh giá dựa vào thời gian khám phá tuyến và số lần khám phá tuyến. 
 Tỷ lệ gửi gói tin thành công: Thông số cho biết tỷ lệ gói tin gửi đến đích/tổng số gói tin đã gửi. 
 Thông lượng mạng: Là thông số đo lượng thông tin truyền thông, được tính bằng (tổng số gói tin gửi thành 
công * kích thước gói tin) / thời gian mô phỏng. 
 Hao phí truyền thông: Thông số cho biết tổng số gói tin điều khiển tuyến đã gửi, hoặc chuyển tiếp tại tất cả 
nút mạng. 
 Thời gian trễ trung bình: Thông số đo khoảng thời gian trung bình để định tuyến một gói dữ liệu thành công 
từ nguồn đến đích. 
2. Kết quả mô phỏng 
a) Hiệu quả phát hiện gói RREQ độc hại 
Biểu đồ số lượng gói RREQ độc hại bị phát hiện (hình 6) cho thấy sau 200s mô phỏng, giao thức SMA-
AODV đã phát hiện 45285.8 gói RREQ độc hại trong tổng số 45814.8 gói RREQ bị phát hiện, tỷ lệ đúng là 98.85%. 
Số gói RREQ phát hiện sai lầm là 529 gói (tỷ lệ 1.15%), nguyên nhân là nút nguồn phát gói yêu cầu tuyến quá nhanh 
nên khe thời gian khám phá tuyến (T) nhỏ hơn khe thời gian khám phá tuyến tối thiểu của hệ thống (TSmin). 
Hình 6. Số lượng gói RREQ độc hại bị phát hiện 
b) Thời gian khám phá tuyến 
Biểu đồ thời gian khám phá tuyến (hình 7) cho thấy sau 200 giây mô phỏng thì thời gian trung bình mỗi lần 
khám phá tuyến (ADRD) của AODV là 0.188s trong môi trường bình thường và 0.411s trong môi trường mạng bị tấn 
công, tăng 218.86%. Giao thức SMA-AODV có khả năng phát hiện tấn công nên ADRD là 0.274s, chỉ bằng 66.64% 
so với AODV khi bị tấn công. Như vậy, tấn công ngập lụt đã ngăn cản quá trình khám phá tuyến của giao thức AODV 
nên thời gian khám phá tuyến của AODV tăng cao khi bị tấn công, tuy nhiên khả năng an ninh đã làm giao thức SMA-
AODV có ADRD cao hơn AODV trong môi trường bình thường. 
 a) Bình thường b) Tấn công Flooding RREQ 
Hình 7. Thời gian khám phá tuyến 
170 GIẢI PHÁP PHÁT HIỆN TẤN CÔNG NGẬP LỤT TRÊN MẠNG MANET 
c) Số lần khám phá tuyến 
Biểu đồ số lần khám phá tuyến (hình 8) cho thấy sau 200s mô phỏng trong môi trường mạng bình thường thì 
trung bình số lần khám phá tuyến (ANDR) của hai giao thức gần tương đương nhau, AODV là 2.744 và SMA-AODV 
là 2.75. Tuy nhiên, trong môi trường mạng bị tấn công thì trung bình mỗi nút phải thực hiện 2.886 lần khám phá tuyến 
đối với AODV và 2.674 lần khám phá đối với SMA-AODV. Điều này cho thấy tấn công ngập lụt đã ngăn cản quá trình 
khám phá tuyến nên ANDR của giao thức AODV cao hơn SMA-AODV khi bị tấn công. 
 a) Bình thường b) Tấn công Flooding RREQ 
Hình 8. Số lần khám phá tuyến tại mỗi nút 
d) Tỷ lệ gửi gói tin thành công 
Biểu đồ (hình 9) cho thấy tỷ lệ gửi gói tin thành công (PDR) của cả hai giao thức gần tương đương nhau trong 
môi trường mạng bình thường, AODV là 80.28% và SMA-AODV là 80.25%. Tuy nhiên, trong môi trường mạng bị tấn 
công thì PDR của AODV là 76.7% khi bị tấn công, giảm 3.58%. Điều này cho thấy tấn công ngập lụt đã ngăn cản quá 
trình khám phá tuyến nên đã làm giảm PDR của giao thức AODV. Ngược lại, giao thức SMA-AODV có thể phát hiện 
tấn công ngập lụt nên PDR của SMA-AODV khi bị tấn công chỉ thấp hơn 0.05% so với môi trường bình thường. 
 a) Bình thường b) Tấn công Flooding RREQ 
Hình 9. Tỷ lệ gửi gói tin thành công 
e) Thông lượng mạng 
Biểu đồ (hình 10) cho thấy thông lượng mạng (TN) của cả hai giao thức gần tương đương nhau trong môi 
trường mạng bình thường, nguyên nhân là do PDR của chúng gần tương đương nhau. Tuy nhiên, trong môi trường 
mạng bị tấn công thì TN của giao thức AODV giảm nhiều, giao thức SMA-AODV có bị ảnh hưởng nhưng không đáng 
kể. Sau 200s mô phỏng, TN của AODV là 50315.27 bit/s trong môi trường mạng bình thường, giảm xuống 48058.4 
bit/s khi bị tấn công. Ngược lại, SMA-AODV có thể phát hiện tấn công ngập lụt nên TN là 50290.70 bit/s trong môi 
trường mạng bình thường và 50237.44 bit/s khi bị tấn công. 
 a) Bình thường b) Tấn công Flooding RREQ 
Hình 10. Thông lượng mạng 
Lương Thái Ngọc, Võ Thanh Tú 171 
f) Hao phí truyền thông 
Biểu đồ (hình 11) cho thấy hao phí truyền thông (CO) của cả hai giao thức gần tương đương nhau trong môi 
trường mạng bình thường. Tuy nhiên, hao phí truyền thông của AODV tăng 650.29% khi bị tấn công, từ 26179.8 gói, 
tăng lên 170245 gói. Hao phí truyền thông của giao thức SMA-AODV cũng bị ảnh hưởng khi bị tấn công, tăng 
160.28% từ 25623.6 gói tăng lên 41069.8 gói. Như vậy, giao thức SMA-AODV có thể phát hiện tấn công ngập lụt nên 
CO của SMA-AODV chỉ bằng 24.12% so với AODV khi bị tấn công. 
 a) Bình thường b) Tấn công Flooding RREQ 
Hình 11. Hao phí truyền thông 
g) Thời gian trễ trung bình (ETE) 
Biểu đồ thời gian trễ trung bình (hình 12) cho thấy tấn công ngập lụt đã làm tăng thời gian định tuyến gói dữ 
liệu thành công đến đích của AODV. Sau 200 giây mô phỏng, ETE của AODV là 0.46s trong môi trường mạng bình 
thường và tăng lên 0.58s khi bị tấn công. ETE của SMA-AODV là 0.49s trong môi trường mạng bình thường và 0.46s 
khi bị tấn công. 
 a) Bình thường b) Tấn công Flooding RREQ 
Hình 12. Thời gian trễ trung bình 
V. KẾT LUẬN 
Như vậy, bài báo đã đề xuất tác tử di động an ninh (SMA) có khả năng phát hiện tấn công ngập lụt gói RREQ, 
và tích hợp vào AODV để tạo giao thức an ninh SMA-AODV. Kết quả mô phỏng cho thấy khi bị tấn công thì tỷ lệ gửi 
gói tin thành công (PDR) của SMA-AODV chỉ bị giảm 0.05%, riêng AODV giảm 3.58% và đặc biệt hao phí truyền 
thông của SMA-AODV giảm đáng kể, chỉ bằng 24.12% so với AODV. Riêng môi trường bình thường thì PDR của 
SMA-AODV chỉ thấp hơn 0.03% so với AODV. 
Tương lai, chúng tôi tiếp tục cải tiến SMA để cho phép phát hiện tấn công ngập lụt gói HELLO và DATA. 
Đồng thời, cài đặt đánh giá với các nghiên cứu đã công bố để kiểm chứng thêm kết quả. 
VI. LỜI CẢM ƠN 
Bài báo được thực hiện dưới sự hỗ trợ tài chính của đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo có 
mã số B2016-DHH-21. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] H. Jeroen, M. Ingrid, D. Bart, and D. Piet, “An overview of mobile ad hoc networks: Applications and challenges”, Journal of 
the Communications Network, vol. 3, no. 3, pp. 60–66, 2004. 
[2] E. Alotaibi and B. Mukherjee, “A survey on routing algorithms for wireless Ad-Hoc and mesh networks”, Computer 
Networks, vol. 56, no. 2, pp. 940–965, 2012. 
[3] T. Cholez, C. Henard, I. Chrisment, O. Festor, G. Doyen, and R. Khatoun, “A first approach to detect suspicious peers in the 
KAD P2P network”, SAR-SSI Proceedings, pp. 1–8, 2011. 
[4] Y. Ping, D. Zhoulin, Y. Zhong, and Z. Shiyong, “Resisting flooding attacks in ad hoc networks,” ITCC'05, vol. 2, pp. 657 – 
662, 2005. 
172 GIẢI PHÁP PHÁT HIỆN TẤN CÔNG NGẬP LỤT TRÊN MẠNG MANET 
[5] C. E. Perkins, M. Park, and E. M. Royer, “Ad-hoc On-Demand Distance Vector Routing”, WMCSA, pp. 90–100, 1999. 
[6] H. Ehsan and F. A. Khan, “Malicious AODV: Implementation and analysis of routing attacks in MANETs”, IUCC-2012, pp. 
1181–1187, 2012. 
[7] F. C. Jiang, C. H. Lin, and H. W. Wu, “Lifetime elongation of ad hoc networks under flooding attack using power-saving 
technique”, Ad Hoc Networks, vol. 21, pp. 84–96, 2014. 
[8] M. G. Zapata, “Secure ad hoc on-demand distance vector routing”, Mobile Computing and Communications Review, vol. 6, 
no. 3, pp. 106–107, 2002. 
[9] K. Sanzgiri, B. Dahill, B. N. Levine, C. Shields, and E. M. Belding-Royer, “A Secure Routing Protocol for Ad Hoc 
Networks”, ICNP, pp. 78–89, 2002. 
[10] Q. Li, M. Y. Zhao, J. Walker, Y. C. Hu, A. Perrig, and W. Trappe, “SEAR: a secure efficient ad hoc on demand routing 
protocol for wireless networks,” Security and Communication networks, vol. 2, no. 4, pp. 325–340, 2009. 
[11] M. Mohammadizadeh, A. Movaghar, and S. Safi, “SEAODV: Secure Efficient AODV Routing Protocol for MANETs 
Networks,” ICIS 09, pp. 940–944, 2009. 
[12] P. Yi, Y. Hou, Y. Bong, S. Zhang, and Z. Dui, “Flooding Attacks and defence in Ad hoc networks,” Journal of Systems 
Engineering and Electronics, vol. 17, no. 2, pp. 410– 416, 2006. 
[13] S. Desilva and R. V. Boppana, “Mitigating malicious control packet floods in ad hoc networks,” IEEE Wireless 
Communications and Networking Conference (WCNC), vol. 4, pp. 2112–2117, 2005 
[14] V. Balakrishnan, V. Varadharajan, and I. Group, “Mitigating Flooding Attacks in Mobile Ad-hoc Networks Supporting 
Anonymous Communications”, AUSWIRELESS '07 Proceedings, pp. 29-34, 2007. 
[15] R. P. Ankala, D. Kavitha, and D. Haritha, “Mobile agent based routing in MANETS – attacks & defences”, Network Protocols 
and Algorithms, vol. 3, no. 4, pp. 108–121, 2011. 
[16] The network simulator NS2, URL: 
[17] J. Yoon, M. Liu, and B. Noble, “Random waypoint considered harmful”, IEEE Infocom 2003, vol. 2, pp. 1–11, 2003. 
[18] H. L. Nguyen and U. T. Nguyen, “A study of different types of attacks on multicast in mobile ad hoc networks”, Ad Hoc 
Networks, vol. 6, no. 1, pp. 32–46, 2008. 
A SOLUTION TO DETECT FLOODING ATTACKS IN MANET 
Luong Thai Ngoc, Vo Thanh Tu 
ABSTRACT—The flooding attacks prevent discovery route process and increase communication overhead of AODV routing 
protocol in Mobile Ad hoc Network. In this article, we describe a solution to build security mobile agent (SMA), and integrating 
SMA into the discovery route process of AODV procotol. Improved protocol is called SMA-AODV which can detect flooding attacks. 
Using NS2, we compare the performance of SMA-AODV and AODV with mobility nodes network topology under flooding attacks. 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_phat_hien_tan_cong_ngap_lut_tren_mang_manet.pdf