Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro
Rủi ro là thuộc tính tất yếu của hoạt động đầu tư, có thể xảy ra theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nhận diện rủi ro là công việc quan
trọng trong quá trình đánh giá dự án và ra quyết định đầu tư, đồng thời cần phải thường xuyên cập nhật cho mục đích quản lý đầu tư,
quản lý vận hành và quản lý thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
Bài viết phân tích sự cần thiết/tầm quan trọng của công tác nhận diện rủi ro, cách thức triển khai đối với các dự án tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí. Trên cơ sở thực tiễn hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các công ty dầu khí quốc tế, nhóm tác giả đã nhận
diện rủi ro của dự án thăm dò, khai thác dầu khí (địa chất, trữ lượng, sản lượng, thương mại, thị trường, kinh tế, tài chính, môi trường
đầu tư, cơ chế chính sách ), là cơ sở ban đầu để lập kế hoạch triển khai và lựa chọn các giải pháp tối ưu để đạt được mục tiêu của dự án
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dự án thăm dò khai thác dầu khí với vấn đề nhận diện rủi ro
37DẦU KHÍ - SỐ 8/2019 PETROVIETNAM môi trường hoạt động của dự án thăm dò khai thác thể hiện trong Hình 1 [1 - 3] . Chính vì thế, để ra quyết định đầu tư và quản lý hiệu quả hoạt động đầu tư dự án thăm dò khai thác, các công ty dầu khí đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro. Trong đó, nhận diện rủi ro là rất quan trọng trong việc đưa ra cách hiểu/nhận thức đúng, đầy đủ và thống nhất về các rủi ro của dự án. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng, thiết lập được hồ sơ, danh mục rủi ro cho dự án; đánh giá mức độ tác động, xác định được các rủi ro trọng yếu, tìm ra các công cụ kiểm soát và giải pháp ứng phó phù hợp nhằm giảm thiểu thiệt hại hoặc tăng cường cơ hội gia tăng lợi ích, xây dựng kế hoạch/chương trình hành động để đạt được thành công cho dự án. 2. Quá trình nhận diện rủi ro dự án thăm dò khai thác dầu khí 2.1. Khái niệm Nhận diện rủi ro là quá trình xác định các sự kiện rủi ro từ môi trường hoạt động bên trong và bên ngoài có thể ảnh hưởng tới mục tiêu của dự án [2, 4]. Nhận diện rủi ro đòi hỏi phải hiểu rõ và ghi nhận đúng các nhân tố có thể dẫn tới sự kiện rủi ro (thực chất là xác định bối cảnh, nguồn gốc, nguyên nhân - nguyên nhân gốc rễ, nguyên Ngày nhận bài: 06/7/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 06/7/2018 - 19/6/2019. Ngày bài báo được duyệt đăng: 12/8/2019. DỰ ÁN THĂM DÒ KHAI THÁC DẦU KHÍ VỚI VẤN ĐỀ NHẬN DIỆN RỦI RO TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 8 - 2019, trang 37 - 43 ISSN-0866-854X Phan Ngọc Trung1, Nguyễn Thị Thanh Lê2, Hoàng Thị Phượng2, Nguyễn Thị Thùy Dung3, Phạm Kiều Quang2, Nguyễn Thị Thu Phương2 Phùng Lê Mai2, Trần Thị Minh Anh2, Nguyễn Ngọc Tú4 1Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 2Viện Dầu khí Việt Nam 3Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí 4Chuyên gia tư vấn độc lập Email: lentt@vpi.pvn.vn Tóm tắt Rủi ro là thuộc tính tất yếu của hoạt động đầu tư, có thể xảy ra theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nhận diện rủi ro là công việc quan trọng trong quá trình đánh giá dự án và ra quyết định đầu tư, đồng thời cần phải thường xuyên cập nhật cho mục đích quản lý đầu tư, quản lý vận hành và quản lý thay đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án. Bài viết phân tích sự cần thiết/tầm quan trọng của công tác nhận diện rủi ro, cách thức triển khai đối với các dự án tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí. Trên cơ sở thực tiễn hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các công ty dầu khí quốc tế, nhóm tác giả đã nhận diện rủi ro của dự án thăm dò, khai thác dầu khí (địa chất, trữ lượng, sản lượng, thương mại, thị trường, kinh tế, tài chính, môi trường đầu tư, cơ chế chính sách), là cơ sở ban đầu để lập kế hoạch triển khai và lựa chọn các giải pháp tối ưu để đạt được mục tiêu của dự án. Từ khóa: Rủi ro, nhận diện rủi ro, thăm dò khai thác dầu khí. 1. Mở đầu Dự án thăm dò, khai thác dầu khí có đặc thù rủi ro rất cao do chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Trước hết do tính chất phức tạp của dự án như có sự phân kỳ đầu tư theo giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển, khai thác với số vốn đầu tư lớn, có thể lên tới hàng tỷ USD trong thời gian rất dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi các giải pháp tổng thể về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, chính trị Đặc biệt, dự án thăm dò khai thác dầu khí đặc trưng bởi các yếu tố không chắc chắn về hệ thống dầu khí, tiềm năng trữ lượng, sản lượng, thành phần, chất lượng dầu, khí. Hơn nữa, dự án bị tác động bởi các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài gồm môi trường quốc gia (tình hình kinh tế vĩ mô, chính trị, luật pháp, văn hóa, xã hội), môi trường quốc tế (địa chính trị, sự tiến bộ về công nghệ, sự phát triển của thị trường năng lượng tái tạo, thị trường và giá cả dầu khí...). Các yếu tố này liên quan chặt chẽ nên các rủi ro dự án thăm dò khai thác có tính đan xen, lan tỏa, ảnh hưởng đến một phần hoặc toàn bộ dự án tùy thuộc vào diễn biến của sự kiện rủi ro cũng như năng lực quản trị rủi ro của tổ chức. Mối tương quan giữa các 38 DẦU KHÍ - SỐ 8/2019 KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ nhân thứ cấp) cũng như hậu quả có thể xảy ra. Các câu hỏi chính hỗ trợ việc nhận diện rủi ro gồm: - Điều gì có thể xảy ra? Để trả lời câu hỏi này phải rà soát từng quy trình hay hoạt động một cách hệ thống để xác định rủi ro có thể xảy ra ở mỗi giai đoạn [2, 4]; - Cách thức và nguyên nhân xảy ra rủi ro? Để trả lời câu hỏi này phải chỉ ra nguyên nhân tiềm ẩn và các tình huống hoặc mô tả về rủi ro, sự cố hoặc tai nạn [2, 4]. Quá trình nhận diện rủi ro sẽ thu thập được đầy đủ thông tin và xây dựng được danh mục các rủi ro hiện hữu của dự án [2, 6]. 2.2. Cách thức thực hiện Quá trình nhận diện rủi ro có thể sử dụng rất nhiều phương pháp/kỹ thuật (techniques) khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp nào là phụ thuộc vào sự phức tạp của vấn đề xem xét, mức độ sẵn có của thông tin và các điều kiện nguồn lực/năng lực thực hiện. Bảng 1 thể hiện một số phương pháp nhận diện rủi ro phổ biến. Giải pháp hiệu quả để nhận diện rủi ro là thông qua thảo luận, làm việc nhóm không hạn chế thành phần tham gia gồm tổ dự án, bộ phận kinh doanh, bộ phận kỹ thuật, các nhà thầu... [6]. 2.3. Một số vấn đề cần lưu ý Dự án thăm dò khai thác gồm chuỗi các hoạt động kỹ thuật công nghệ phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố từ môi trường dự án và môi trường kinh doanh nên việc nhận diện rủi ro không đơn giản. Việc nhận diện rủi ro cần phải được triển khai ngay khi xuất hiện ý tưởng và bắt đầu hình thành dự án. Ngay cả nếu dự án ở giai đoạn tìm kiếm, Hình 1. Mối tương quan giữa các môi trường hoạt động của dự án [1 - 3] ies Môi trường quốc tế Môi trường quốc gia Môi trường dự án Tiến bộ công nghệ Nguồn cung cấp thiết bị Tín dụng nguồn cung cấp Lãi suất Thị trường dầu thế giới Giá các sản phẩm xăng dầu thế giới Thị trường xuất khẩu Khả năng vay vốn thương mại Tăng trưởng kinh tế Khả năng chuyển đổi ngoại tệ Tỷ giá hối đoái Thị trường Nguồ ... tiếp tục hoặc phải tạm dừng/kết thúc. - Trữ lượng có thể thu hồi. - Thay đổi cơ cấu sản phẩm thương mại. - Thay đổi phương án phát triển khai thác, sơ đồ thiết kế công nghệ. - Sản lượng khai thác của mỏ/lô. - Doanh thu và hiệu quả kinh tế khi dự án đã đưa vào khai thác. 2 - Chất lượng của thông tin dữ liệu/tài liệu đầu vào cho quá trình thiết kế, lựa chọn công nghệ khoan và hoàn thiện giếng. - Năng lực tài sản trí tuệ/hệ thống tri thức/know-how/chất xám về các lĩnh vực chuyên môn. Năng lực công nghệ - phần mềm, các công cụ, phương pháp hỗ trợ, khả năng vận dụng công nghệ đúng mục đích, hợp lý. Không đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển. - Sự phù hợp/hợp lý trong việc lựa chọn công nghệ, cơ chế hoạt động của giếng khoan, hệ thống thiết bị, cơ chế khai thác, lập tiến độ thực hiện. - Năng lực đội ngũ thực hiện. Rủi ro EPC (thiết kế, công nghệ, mua sắm, xây lắp) - Rủi ro trong việc lập quỹ giếng khoan (có thể nhiều hơn hoặc ít hơn dẫn đến thừa hoặc thiếu so với nhu cầu thực tế). - Rủi ro về quyền sở hữu/sử dụng công nghệ bản quyền hoặc công nghệ tụt hậu so với ngành công nghiệp tìm kiếm, thăm dò, khai thác. - Rủi ro trong việc không đáp ứng yêu cầu và không tối ưu vận hành của hệ thống thiết bị. - Rủi ro về tính khả thi, hiệu suất hoạt động của hệ thống thiết bị. - Phát sinh chi phí đầu tư. - Ảnh hưởng kế hoạch và tiến độ của dự án. - Ảnh hưởng đến sản lượng khai thác. - Doanh thu và hiệu quả kinh tế khi dự án đã đưa vào khai thác. Bảng 2. Nhận diện rủi ro dự án thăm dò khai thác [1 - 10] 41DẦU KHÍ - SỐ 8/2019 PETROVIETNAM TT Bối cảnh Nhóm rủi ro Rủi ro cụ thể Tác động đến mục tiêu 3 - Khả năng vận hành của hệ thống giàn, giếng, thiết bị... - Hệ thống cơ sở dữ liệu không đầy đủ, tin cậy. Năng lực CSHT/hệ thống quản lý thông tin hạn chế. - Thiếu quy trình hoặc quy trình làm việc không hợp lý, đầy đủ (quy trình và hệ thống kiểm soát, quy trình quản trị thay đổi/khủng hoảng). - Cơ cấu tổ chức quản lý các hoạt động của dự án (bản đồ năng lực cho các vị trí) chưa phù hợp. Rủi ro vận hành - Các sự cố kỹ thuật như: phun trào dầu/khí, kẹt/gãy cần khoan, hư hỏng đầu nối ống chống, áp suất bất thường, dòng sản phẩm giảm, rò rỉ, thiếu hoặc hư hỏng thiết bị khai thác, cháy nổ, tai nạn lao động làm rút ngắn, trì hoãn/gián đoạn, hủy bỏ dự án, gây thiệt hại về người và tài sản. - Rủi ro nhân sự không thực hiện đúng quy định, trình tự, yêu cầu công việc và xử lý, phản ứng với các trường hợp khẩn cấp. - Rủi ro cho quá trình phân tích và xây dựng chiến lược, chương trình công tác; chất lượng xử lý và ra quyết định thực thi kế hoạch. - Rủi ro trong tổ chức, giám sát, thực hiện, xử lý không hiệu quả đối với các hoạt động dự án. - Rủi ro ra quyết định không phản ứng kịp với trường hợp khẩn cấp. - Ảnh hưởng đến tiến độ. - Phát sinh chi phí vận hành. - Ảnh hưởng đến sản lượng, doanh thu cũng như lợi nhuận/hiệu quả kinh tế. 4 - Diễn biến phức tạp, nguy hiểm, thiếu ổn định của thời tiết, khí hậu (bão lốc, lũ lụt, động đất, sóng thần), thiên tai, dịch bệnh Rủi ro về thảm họa tự nhiên - Làm gián đoạn hoạt động, hư hại/giảm giá trị thiết bị, tổn thất về người và tài sản. - Có khả năng trì hoãn dự án, giảm sản lượng khai thác. - Ảnh hưởng đến tiến độ. - Phát sinh chi phí vận hành. - Ảnh hưởng đến sản lượng, doanh thu cũng như lợi nhuận 5 - Đối tác, nhà thầu, các bên tham gia bị phá sản, thay đổi chính sách hoạt động, không tuân thủ cam kết, xung đột lợi ích Rủi ro các bên liên quan - Khả năng hợp tác, hoàn thành cam kết/vi phạm hợp đồng của các đối tác, nhà thầu, đồng nhất lợi ích của các bên tham gia. - Làm gián đoạn/dừng hoạt động của dự án - Mất cơ hội kinh doanh. - Chậm tiến độ dự án. - Tăng chi phí, vượt dự toán đầu tư ban đầu. - Thay đổi danh mục đầu tư (đầu tư vào các dự án mới). 6 - Sự khan hiếm của thị trường cung cấp vật tư nguyên vật liệu, thiếu hụt, mất lô hàng thiết bị, cạnh tranh quốc tế. - Thay đổi/tái thương thảo hợp đồng, chậm thanh toán Rủi ro thương mại hợp đồng - Khả năng giao hàng đúng thời gian, đủ khối lượng, đúng yêu cầu chất lượng. - Làm gián đoạn/dừng hoạt động của dự án. - Mất cơ hội kinh doanh. - Ảnh hưởng đến tiến độ. - Phát sinh chi phí vận hành. - Giảm doanh thu cũng như hiệu quả kinh tế. 7 - Biến động cung - cầu trên thị trường dầu khí, biến động giá bán. - Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường dầu khí và các sản phẩm dầu khí quốc tế. - Sự thiếu hụt nguồn mua thiết bị, biến động giá thiết bị, khách hàng, các cơ chế chính sách năng lượng - Thay đổi cơ chế định giá. Rủi ro thị trường - Thay đổi nguồn nhập khẩu, đối tác cung cấp thiết bị. - Thay đổi thị trường xuất khẩu sản phẩm. - Thay đổi mục tiêu lợi nhuận. - Rủi ro về khả năng hoàn thành các hợp đồng thương mại. - Phát sinh thêm thời gian thực hiện dự án. - Tăng chi phí vận hành và kinh doanh thương mại. - Ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận. 8 - Sự biến động của môi trường kinh tế trong nước, khu vực, toàn cầu (tăng trưởng, suy thoái, đình trệ). - Các động thái của các siêu cường ảnh hưởng đến thị trường thế giới. - Nguy cơ tan rã, tái cơ cấu các hệ thống kinh tế - tài chính, chính trị. Rủi ro kinh tế - Biến động nhu cầu tiêu thụ. - Rủi ro về khả năng thanh toán, khả năng duy trì/tồn tại của dự án, khả năng tiếp cận vốn vay. - Đe dọa đến sự an toàn về tài sản của dự án. - Khả năng hoàn thành các cam kết của các đối tác và khách hàng. - Giảm/mất cơ hội đầu tư. - Ảnh hưởng đến tiến độ. - Tăng chi phí. - Thay đổi chiến lược đầu tư của công ty. - Ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận/hiệu quả kinh tế dự án. 42 DẦU KHÍ - SỐ 8/2019 KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ TT Bối cảnh Nhóm rủi ro Rủi ro cụ thể Tác động đến mục tiêu 9 - Sự biến động của tình hình kinh tế chính trị, thay đổi chính sách tài chính tiền tệ (sự sẵn sàng của nguồn vốn, chi phí lãi vay), các thiên tai thảm họa, thời gian Rủi ro tài chính Trượt giá Ảnh hưởng tới chi phí hoạt động, doanh thu và lợi nhuận/hiệu quả kinh tế dự án. - Sự thay đổi cơ cấu hàng hóa/tiêu thụ năng lượng trong nền kinh tế, nhu cầu chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, tình hình kinh tế - chính trị trong nước và quốc tế, các chính sách vĩ mô về thuế, tài chính Lạm phát Ảnh hưởng tới chi phí hoạt động, doanh thu và lợi nhuận/hiệu quả kinh tế dự án. - Chênh lệch lạm phát, chênh lệch lãi suất, thâm hụt tài khoản vãng lai, nợ công, tỷ lệ trao đổi thương mại (giá xuất/giá nhập), mức độ ổn định chính trị và hiệu quả kinh tế. Tỷ giá hối đoái Ảnh hưởng tới chi phí hoạt động, doanh thu và lợi nhuận/hiệu quả kinh tế dự án. - Mức cung cầu về tiền tệ/vốn trên thị trường, lạm phát, cơ chế chính sách tiền tệ của Chính phủ, rủi ro và kỳ hạn tín dụng, sự ổn định kinh tế chính trị, các thể chế, định chế tài chính trung gian, tỷ giá hối đoái, tình hình cân đối ngân sách và chính sách tài khóa của nhà nước, tình hình tài chính quốc tế. Rủi ro lãi suất tới khả năng thu xếp, huy động nguồn vốn đầu tư Thay đổi cơ cấu vốn, tăng chi phí hoạt động, giảm doanh thu và lợi nhuận/hiệu quả kinh tế dự án. - Các phương án phân bổ cơ cấu vốn đầu tư (vốn chủ sở hữu - vốn vay), khả năng thu xếp vốn, mức lãi suất cho vay/lợi tức kỳ vọng của cổ đông. Lựa chọn cấu trúc vốn và khả năng thu xếp vốn Ảnh hưởng tới chi phí hoạt động, doanh thu và lợi nhuận/hiệu quả kinh tế dự án. 10 - Chiến tranh, khủng bố, xung đột biên giới, sắc tộc, xung đột vũ trang/nội chiến, đình công, bạo loạn chính trị và nổi dậy. Rủi ro địa chính trị, chính trị - xã hội - Các rủi ro gián đoạn hoặc ngừng hoạt động của dự án. - Ảnh hưởng đến tiến độ, tổn thất về tài sản và con người của dự án. - Dự án không thu hồi được chi phí. - Phát sinh chi phí - Giảm doanh thu cũng như lợi nhuận. - Không đạt hiệu quả kinh tế đầu tư. 11 - Thay đổi cơ chế chính sách, đặc biệt là chính sách năng lượng. - Các thay đổi trong luật kế toán, luật thuế (tăng các loại thuế: thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp, chuyển lợi nhuận về nước, xuất nhập khẩu), tiền thuê mỏ, các luật điều chỉnh như luật Đấu thầu, luật Bảo vệ Môi trường, luật Đầu tư, luật Thương mại liên quan đến các hạng mục đầu tư (vấn đề thiết kế), hạng mục mua bán (thương mại). - Các vấn đề về sở hữu công - tư, sở hữu trong nước - nước ngoài; quốc hữu hóa; đơn phương hủy bỏ hoặc thay đổi giấy phép hoặc quyền của nhà thầu trong hợp đồng; các vấn đề về cấp phép/từ chối/hạn chế thăm dò, khai thác, xuất khẩu hoặc nhập khẩu; kiểm soát giá; hạn chế tỷ giá hối đoái hoặc mất giá đồng tiền/phương thức chuyển lợi nhuận về nước Rủi ro pháp lý/Cơ chế chính sách và quy định pháp luật - Rủi ro dự án không được triển khai. - Khả năng triển khai và duy trì hoạt động ổn định của dự án, đáp ứng các quy định pháp luật. - Hạn chế sản lượng khai thác. - Khả năng thu hồi chi phí. - Thay đổi kế hoạch, tiến độ. - Thay đổi kế hoạch/danh mục đầu tư dự án. - Tăng chi phí khai thác/sản xuất hoặc chi phí liên quan đến thay đổi trong các thông số kỹ thuật của sản phẩm, kinh doanh nhằm đáp ứng quy định. Ảnh hưởng tới tiến độ, chi phí đầu tư và vận hành, doanh thu và lợi nhuận/hiệu quả kinh tế dự án ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. 12 - Tình trạng khan hiếm nguồn nhân lực có chất lượng cao làm việc trong ngành dầu khí, số lượng và chất lượng nhân lực theo yêu cầu. - Người lao động không thực hiện đúng quy định, trình tự, yêu cầu công việc Rủi ro con người Rủi ro chảy máu chất xám, thiếu nhân sự. Nhân sự không đáp ứng theo yêu cầu/mô tả công việc, hiệu suất, hiệu quả thấp. - Ảnh hưởng đến tiến độ. - Phát sinh chi phí vận hành. - Ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận. 43DẦU KHÍ - SỐ 8/2019 PETROVIETNAM có tiềm năng dầu khí. Tùy vào mỗi giai đoạn, loại hình dự án mà các rủi ro này có thể không cùng xuất hiện và mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Ví dụ, rủi ro về trữ lượng, sản lượng giảm dần theo thời gian thực hiện dự án. Do vậy, rủi ro cho từng dự án có tính động, luôn thay đổi, cần phải cập nhật thường xuyên [2]. Ngoài ra, tác động của rủi ro có tính lan tỏa, gồm tiến độ thực hiện dự án, chi phí, các cam kết về chất lượng và khối lượng công việc, trách nhiệm pháp lý, uy tín và danh tiếng, doanh thu, lợi nhuận hay chính là cơ hội thành công, hiệu quả đầu tư của dự án. 4. Kết luận Dự án thăm dò khai thác có rất nhiều rủi ro về địa chất, trữ lượng, sản lượng, thương mại, thị trường, kinh tế, tài chính, môi trường đầu tư, cơ chế chính sách, thảm họa thiên nhiên Các rủi ro đã được nhận diện trên cơ sở phân tích toàn bộ các giai đoạn của chuỗi giá trị thượng nguồn và chi tiết các hoạt động/công việc cụ thể, các điều kiện và nguồn lực cần thiết về công nghệ, con người, tài chính của dự án. Việc nhận diện rủi ro còn được thực hiện từ các góc độ khách quan - chủ quan, kỹ thuật - phi kỹ thuật, theo quá trình chuẩn bị đầu tư - thực hiện - vận hành khai thác dự án đầu tư, theo môi trường hoạt động (nội tại dự án - môi trường quốc gia - môi trường quốc tế), theo các yếu tố ảnh hưởng, theo đối tượng bị tác động... giúp làm rõ đặc trưng của dự án, các xu thế vận động của dự án để lập kế hoạch triển khai và lựa chọn các giải pháp tối ưu nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Tài liệu tham khảo 1. IHRDC. Petroleum project economics and risk analysis. 2015. 2. PVN-VPI. Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro dự án thăm dò khai thác của PVN. 2018. 3. Heriot Watt Institute of Petroleum Engineering. Petroleum economics. 2005. 4. International Organization Standardization. Risk management - Principles and guidelines. ISO 31000-2009. 5. John Berhaz. Business environment analysis and risk management in oil and gas industry. 2015. 6. Corporate Regulations on Enterprise Risk Management. 2017. 7. FMIT. Quản trị rủi ro và Kiểm soát nội bộ theo chuẩn COSO. 2018. 8. Phan Ngọc Trung, Nguyễn Thị Thanh Lê. Tổng quan hoạt động thượng nguồn dầu khí từ cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị. 2017. 9. Nguyễn Đức Huỳnh, Lê Thị Phượng. Nhận diện các rủi ro của biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới các hoạt động của công nghiệp dầu khí. 2016. 10. Annual Report of ExxonMobil, Total, BP, Repsol. Summary Being an inevitable attribute of investment activities, risk can have either positive or negative impacts. Risk identification is not only an important step in the process of project assessment and decision making, but also needs to be regularly updated for investment management, operational management and change management throughout the lifecycle of the projects. The paper presents the importance of risk identification and how it is implemented for petroleum upstream projects. Based on the actual operations of Petrovietnam and many international oil and gas companies, the authors identify risks to be faced by petroleum upstream projects (geological conditions, reserves, production output, trade, market, economics, finance, investment environment, policies and mechanism, etc.), which will be the basis for making implementation plans and selecting optimal solutions to achieve the project objectives. Key words: Risk, risk identification, investment, petroleum exploration and production. RISK IDENTIFICATION IN PETROLEUM UPSTREAM PROJECTS Phan Ngoc Trung1, Nguyen Thi Thanh Le2, Hoang Thi Phuong2, Nguyen Thi Thuy Dung3, Pham Kieu Quang2 Nguyen Thi Thu Phuong2, Phung Le Mai2, Tran Thi Minh Anh2 ,Nguyen Ngoc Tu4 1Vietnam Oil and Gas Group 2Vietnam Petroleum Institute 3Petrovietnam Exploration Production Corporation 4Independent Consultant Email: lentt@vpi.pvn.vn
File đính kèm:
- du_an_tham_do_khai_thac_dau_khi_voi_van_de_nhan_dien_rui_ro.pdf