Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu nhằm làm rõ sự đồng biến động giá cổ phiếu và qua đó đánh giá mức độ đồng

biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng bộ dữ

liệu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán thành

phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ 2007 đến năm 2017, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại hiện

tượng đồng biến động giá cổ phiếu và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán

Việt Nam có xu hướng biến động đồng bộ cao với biến động chung của thị trường. Điều này cho thấy

giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn bởi các

thông tin vĩ mô chung của toàn thị trường và ít phản ánh các thông tin vi mô thuộc về yếu tố đặc thù của

công ty niêm yết.

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 1

Trang 1

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 2

Trang 2

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 3

Trang 3

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 4

Trang 4

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 5

Trang 5

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 6

Trang 6

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 7

Trang 7

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 8

Trang 8

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 9

Trang 9

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang viethung 4500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 19
ĐỒNG BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN 
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Phan Trọng Nghĩa*
TÓM TẮT: Nghiên cứu nhằm làm rõ sự đồng biến động giá cổ phiếu và qua đó đánh giá mức độ đồng 
biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng bộ dữ 
liệu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán thành 
phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ 2007 đến năm 2017, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại hiện 
tượng đồng biến động giá cổ phiếu và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán 
Việt Nam có xu hướng biến động đồng bộ cao với biến động chung của thị trường. Điều này cho thấy 
giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn bởi các 
thông tin vĩ mô chung của toàn thị trường và ít phản ánh các thông tin vi mô thuộc về yếu tố đặc thù của 
công ty niêm yết.
Từ khóa: đồng biến động giá cổ phiếu, công ty niêm yết
ABTRACT: This study aims to clarify stock price synchronicity and thereby evaluate synchronicity level of 
stock prices of companies listed on Vietnamese stock market. The study exploited data set of companies 
listed on the Hanoi Stock Exchange and Ho Chi Minh City Stock Exchange between 2007 and 2017. 
Result shows there is a high synchronicity between stock prices and market variation. This shows that 
the stock prices of companies listed on Vietnam‘s stock market are greatly influenced by general macro 
information from overall market. In contrast, the stock prices reflected weakly micro information which 
belong to specific factors of listed companies.
Key words: Stock price synchronicity, listed firms
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị trường chứng khoán được xem là hiệu quả về chức năng nếu thị trường đó góp phần 
hướng các dòng vốn đầu tư đến những nơi sử dụng hiệu quả trong nền kinh tế và do vậy đóng vai 
trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Sự hiệu quả về chức năng 
của thị trường phụ thuộc phần lớn “hiệu quả thông tin” (Informational efficiency) của thị trường, 
theo đó giá cổ phiếu phải phản ánh đúng những thông tin liên quan và việc giao dịch các chứng 
khoán dựa trên các thông tin đặc thù của công ty được hiểu là quá trình chuyển hóa các thông tin 
vào giá cổ phiếu và qua đó nó làm cho giá cổ phiếu có tính thông tin (Informativeness). Một thị 
trường hiệu quả là thị trường mà ở đó giá cả các chứng khoán sẽ phản ánh đầy đủ mọi thông tin có 
* Khoa Tài chính Ngân hàng & Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Quy Nhơn, Việt Nam. Tác giả nhận phản hồi: Email: phan-
trongnghia@qnu.edu.vn. Điện thoại: 0989785738 
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA20
liên quan, khi giá các cổ phiếu ít (hoặc không) phản ánh đúng các thông tin liên quan đến giá trị 
của các công ty, giá các cổ phiếu sẽ có xu hướng đồng biến động với nhau (Synchronicity) và tạo 
nên xu hướng đồng biến động chung của thị trường (Roll, 1988; Morck và cộng sự, 2000; Jin và 
Myers, 2006). Tại Việt Nam, thị trường đã xuất hiện hiện tượng đầu tư theo tâm lý “đám đông”, 
“bầy đàn”; môi trường thông tin kém minh bạch; tỷ suất sinh lời cổ phiếu của các công ty niêm yết 
biến động đồng bộ với nhau khi thị trường có những thay đổi của môi trường vĩ mô như: lãi suất, 
lạm phát, tỷ giá hối đoái, tăng trưởng của nền kinh tế. Những biểu hiện trên cho thấy tồn tại hiện 
tượng đồng biến động giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Khi giá cổ phiếu trên 
thị trường có tính thông tin thấp hay các cổ phiếu có xu hướng biến động cùng chiều với nhau và 
làm cho giá cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của công ty. Điều này làm cho thị trường chứng 
khoán kém hấp dẫn đối với nhà đầu tư và thị trường chứng khoán khó trở thành kênh dẫn vốn quan 
trọng trong nền kinh tế.
Dựa trên cơ sở tổng hợp dữ liệu về giá cổ phiếu của các công ty niêm yết và chỉ số của thị 
trường. Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá mức độ đồng biến động giá cổ phiếu, chỉ ra các nhân 
tố ảnh hưởng đến sự đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng 
khoán Việt Nam và đưa ra những khuyến nghị nhằm hạn chế đồng biến động giá cổ phiếu, giúp 
thị trường chứng khoán hoạt động một cách lành mạnh, ổn định và thể hiện đầy đủ vai trò của nó 
đối với nền kinh tế. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu rút ra từ thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ 
bổ sung thêm minh chứng về sự đồng biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán của các 
quốc gia đang phát triển.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Quan điểm về đồng biến động giá cổ phiếu
Sự biến động giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng lớn của mức độ hiệu quả của thị trường và qua 
đó nó sẽ ảnh hưởng đến sự đồng biến động chung của thị trường. Một thị trường hiệu quả là thị 
trường mà ở đó giá cả các chứng khoán sẽ phản ánh đầy đủ mọi thông tin có liên quan. Khi giá cổ 
phiếu ít (hoặc không) phản ánh đúng những thông tin thuộc về yếu tố đặc thù của công ty thì biến 
động giá cổ phiếu lại phụ thuộc phần lớn vào các thông tin chung của thị trường, điều này làm cho 
giá cổ phiếu tăng hay giảm lại phụ thuộc vào cổ phiếu của các công ty khác trên thị trường. Dẫn 
đến hiện tượng giá cổ phiếu của các công ty cùng tăng hoặc cùng giảm (hiện tượng này được gọi 
là đồng biến động giá cổ phiếu ). Khi giá cổ phiếu phản ánh phần lớn các thông tin thuộc về đặc 
thù của công ty, nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định mua bán cổ phiếu dựa trên phân tích kết quả 
hoạt động của công ty cũng như các thông tin công bố liên quan đến công ty. Theo đó, giá cổ phiếu 
của công ty có sự đồng biến động thấp do giá cổ phiếu chịu tác động của phần lớn các nhân tố bên 
trong công ty và ít chịu tác động bởi các nhân tố thuộc về thị trường hay là các nhân tố thuộc về 
bên ngoài công ty (Roll, 1988). Ngược lại, kh ... a vào thông tin chung của 
thị trường để ra quyết định đầu tư. Các yếu tố trên kết hợp với nhau và làm gia tăng mức độ 
đồng biến động trên thị trường.
Sự khác biệt về các qui định của điều kiện niêm yết, công bố thông tin sẽ tác động đến mức 
độ đồng biến động giá cổ phiếu tại mỗi Sở giao dịch. Tác giả phân tích sự khác nhau về mức độ 
đồng biến động giá cổ phiếu của Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao 
dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA26
Bảng 3.2: Đồng biến động giá cổ phiếu phân loại theo Sở giao dịch
Biến Số quan sát
Giá trị 
trung 
bình
Độ lệch 
chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
HOSE
Be ta (β) 2661 1.058449 1.022236 -6.406054 9.27015
Logarit (R2/1-R2) 
hay ( iΨ )
2661 -2.40029 2.275963 -21.74169 1.784928
HNX
Be ta (β) 3018 0.9933696 1.13618 -5.713532 8.489588
Logarit (R2/1-R2) 
hay ( iΨ )
3018 -2.941718 2.571687 -18.89588 2.322745
Nguồn: Tính toán dựa trên Stata
Bảng 3.2 cho thấy giá trị Logarit (R2/1-R2) của HOSE cao hơn so với HNX, ngoài ra hệ số 
Be ta (β) của HOSE là 1,058 trong khi đó của HNX là 0,993. Điều này cho thấy rằng mức độ đồng 
biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh 
là cao hơn so với các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Với qui định về qui 
mô vốn đối với các công ty niêm yết tại HOSE là cao hơn so với HNX, các công ty có qui mô vốn 
càng lớn (thể hiện thông qua giá trị vốn hóa thị trường cao) thì đồng biến động giá cổ phiếu càng 
lớn (Piotroski & Roulstone, 2004). Biến động trong giá cổ phiếu của các công ty có qui mô vốn 
lớn thường là chỉ dấu phản ánh xu hướng của các thông tin vĩ mô của nền kinh tế và biến động 
giá cổ phiếu của các công ty có giá trị vốn hóa thị trường lớn có xu hướng dẫn dắt biến động của 
thị trường, chính điều này càng làm gia tăng sự đồng biến động trên thị trường. Qui mô của công 
ty thường được dùng là chỉ tiêu để phản ánh môi trường thông tin của công ty, khi mà môi trường 
thông tin của các công ty niêm yết không minh bạch và kết hợp với sự yếu kém của môi trường thể 
chế trong vấn đề bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư sẽ làm gia tăng sự đồng biến động giá cổ phiếu trên 
thị trường. Mặc dù có sự đồng biến động cao hơn nhưng mức độ phân tán của hệ số đo lường đồng 
biến động giá cổ phiếu tại HOSE là thấp hơn so với HNX. 
Để đánh giá mức độ đồng biến động giá cổ phiếu giữa các năm, tác giả phân tích đồng biến 
động giá cổ phiếu từng năm trong giai đoạn nghiên cứu 2007-2017 như sau:
Bảng 3.3: Đồng biến động giá cổ phiếu theo năm nghiên cứu của các công ty niêm yết trên 
TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017
Năm
Giá trị trung bình của đồng biến động giá cổ phiếu
Đo lường bằng Logarit (R2/1-R2) hay ( iΨ )
2007 -1.363621
2008 -0.0003385
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 27
2009 -0.5665148
2010 -0.915845
2011 -2.122655
2012 -2.028037
2013 -3.479981
2014 -2.801835
2015 -3.589342
2016 -3.828376
2017 -4.287174
Nguồn: Tính toán của tác giả
Đồng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam 
là cao nhất vào năm 2008 với giá trị của iΨ là -0,0003385, thấp nhất năm 2017 với giá trị của iΨ là 
-4,287174 và có xu hướng giảm dần trong giai đoạn nghiên cứu 2007-2017. Trong giai đoạn 2008-
2010 đồng biến động giá cổ phiếu có xu hướng giảm, tuy nhiên tốc độ giảm là chậm và vẫn là giai 
đoạn có mức độ đồng biến động cao nhất trong khoảng thời gian nghiên cứu. Năm 2013 đồng biến 
động giá cổ phiếu giảm với tốc độ mạnh và sau đó có xu hướng giảm đều qua các năm đến năm 2017. 
Đồng biến động giá cổ phiếu cao nhất trong giai đoạn 2008-2009 chịu ảnh hưởng của cuộc 
khủng hoảng kinh tế toàn cầu và các bất ổn của nền kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế 
suy giảm, thâm hụt ngân sách và thâm hụt vãng lai cao, lạm phát leo thang, Năm 2008 chỉ số 
VN-Index có sự biến động lớn và tạo ra chênh lệch giữa giá trị cao nhất và thấp nhất của VN-Index 
là 634,22 điểm. Những ảnh hưởng bất lợi của môi trường vĩ mô của năm 2008 tiếp tục tác động 
đến thị trường chứng khoán trong năm 2009 và làm cho chỉ số VN-Index đạt mức thấp nhất là 236 
điểm trong năm 2009. Những bất ổn của nền kinh tế vĩ mô và tác động cộng hưởng của khủng 
hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán, làm giá cổ phiếu của các 
công ty niêm yết trên thị trường sụt giảm và gây ra sự đồng biến động cao trong giai đoạn này. 
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU
4.1 Kết luận
Nghiên cứu đã chỉ ra hai cách thức đo lường đồng biến động giá cổ phiếu là thông qua hệ 
số beta (β) hoặc thông qua hệ số Ψ . Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán 
Việt Nam cho thấy rằng với cả 2 cách đo lường trên thì mức độ đồng biến động là cao đối với các 
công ty niêm yết hay giá cổ phiếu của các công ty biến động đồng bộ với biến động chung của thị 
trường. Từ kết quả nghiên cứu hàm ý rằng biến động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết tại thị 
trường Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn bởi các thông tin vĩ mô chung của toàn thị trường và ít phản 
ánh các thông tin thuộc về đặc thù của các công ty niêm yết. Ngoài ra, khi xem xét đồng biến động 
giá cổ phiếu theo từng sở giao dịch thì sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh có mức độ đồng 
biến động giá cổ phiếu cao hơn so với sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Trong giai đoạn nghiên 
cứu thì đồng biến động giá cổ phiếu cao nhất là năm 2008, thấp nhất là năm 2017 và có xu hướng 
giảm dần trong cả giai đoạn nghiên cứu.
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA28
4.2 Hàm ý nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đã cho thấy các nhân tố ở góc độ vĩ mô tác 
động làm tăng SYNCH ở các nước đang phát triển là: môi trường thể chế yếu, sự thiếu bảo vệ cho 
quyền lợi của nhà đầu tư (Morck, Yeung & Yu, 2000; Dang, Moshirian & Zhang, 2015), môi trường 
thông tin không minh bạch (Jin &Myers, 2006; Fernandes & Ferreira, 2009; Dang, Moshirian & 
Zhang, 2015), sự hội nhập thấp về mặt kinh tế, tài chính vào nền kinh tế thế giới (Li và cộng sự, 
2004). Đối với các quốc gia đang phát triển, thông tin do công ty công bố ra công chúng thường 
ít tin cậy, lượng thông tin được công bố bị hạn chế, không kịp thời, và không có nhiều giá trị. Nhà 
đầu tư khó tiếp cận những thông tin hữu ích cho việc đầu tư. Thêm vào đó, việc bảo vệ không đầy 
đủ quyền lợi của nhà đầu tư làm cho họ không có động lực để thu thập và phân tích thông tin. Kết 
quả là giá cổ phiếu trên thị trường ít chứa đựng thông tin đặc thù công ty có liên quan đến giá trị, 
và do vậy có xu hướng đồng biến động cao với thị trường. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy 
xét trên khía cạnh vi mô, sự đồng biến động giá cổ phiếu cao cho thấy môi trường thông tin của 
công ty kém minh bạch, nhà đầu tư bên ngoài khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin của công 
ty niêm yết và làm tăng chi phí trong việc thu thập thông tin của nhà đầu tư. Thị trường có sự đồng 
biến động cao sẽ không khuyến khích nhà đầu tư trong việc thu thập, phân tích thông tin của các 
công ty niêm yết và giao dịch dựa trên các thông tin mà mình thu thập được từ đó làm gia tăng biến 
động đồng bộ trong giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường. Ngoài ra, sự kém minh 
bạch trong môi trường thông tin của công ty niêm yết dẫn đến một số cổ đông nội bộ có lợi thế hơn 
về mặt thông tin, sẽ trục lợi cho bản thân và tạo ra giao dịch nội gián và làm tăng các hiện tượng 
tiêu cực trên thị trường chứng khoán.Trên góc độ công ty niêm yết, các nghiên cứu thực nghiệm 
cho thấy rằng các nhân tố liên quan đến vấn đề quản trị công ty và môi trường thông tin của công 
ty có ảnh hưởng đến đồng biến động giá cổ phiếu (Hutton và cộng sự, 2009; Gul &cộng sự, 2010; 
Kim & Shi, 2012). Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cấu trúc sở hữu và nhân tố đặc thù thuộc về 
các công ty niêm yết đến đồng biến động giá cổ phiếu là khác nhau giữa các quốc gia khác nhau, 
và giữa các thể chế khác nhau (Morck và cộng sự, 2000; Jin & Myers, 2006; Fernandes & Ferreira, 
2008; He và cộng sự, 2013). Do vậy, để hạn chế mức độ đồng biến động giá cổ phiếu thì cần phải 
cải thiện môi trường thông tin; cải thiện môi trường thể chế và tăng cường bảo vệ quyền lợi của 
các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán; tăng cường mức độ 
hội nhập với thị trường tài chính thế giới; nâng cao quản trị công ty theo thông lệ quốc tế và tăng 
sự minh bạch trong công bố thông tin của các công ty niêm yết.
 Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng, sở hữu nhà nước càng cao thì sự minh bạch 
trong thông tin cung cấp cho nhà đầu tư càng kém và cũng đồng nghĩa là tính thông tin trong giá 
cổ phiếu càng thấp và làm gia tăng sự đồng biến động giá cổ phiếu trên thị trường. Vì vậy, đối 
với các công ty có sở hữu vốn của nhà nước cần phải cải thiện môi trường thông tin của công ty, 
tăng tính minh bạch trong công bố thông tin của công ty để qua đó hạn chế đồng biến động giá cổ 
phiếu cũng như phụ thuộc vào biến động chung của thị trường. Ngoài ra, cần giảm tỷ lệ sở hữu 
của nhà nước tại các doanh nghiệp thông qua lộ trình thoái vốn của nhà nước tại các tập đoàn, các 
doanh nghiệp nhà nước theo 2 cấp độ: Thứ nhất, thoái vốn ở những doanh nghiệp hoạt động trong 
các ngành mà nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối trên 50%; Thứ hai, thoái vốn đầu tư 
ngoài ngành đối với các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước . Thông qua việc giảm dần tỷ lệ sở hữu 
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA 29
nhà nước tại các doanh nghiệp và nâng cao quản trị công ty tại các doanh nghiệp nhà nước sẽ giúp 
làm giảm đồng biến động giá cổ phiếu trên thị trường. Ngoài ra, với các lợi thế của nhà đầu tư nước 
ngoài, sở hữu nhà đầu tư nước ngoài sẽ giúp cải thiện tính thông tin và làm giảm đồng biến động 
giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua nâng cao 
chất lượng quản trị doanh nghiệp (nâng cao quản trị rủi ro, tăng hiệu quả hoạt động, minh bạch 
trong việc công bố thông tin). Như vậy cần có các chính sách khuyến khích sự tham gia của nhà 
đầu tư nước ngoài (đặc biệt là nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư chiến lược) đầu tư vào thị trường 
chứng khoán Việt Nam. Sở hữu nhà đầu tư nước ngoài góp phần hạn chế rủi ro của thị trường 
chứng khoán. Sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài được đảm bảo bởi các qui định pháp lý của 
nhà nước và thông qua sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài giúp giảm sự đồng biến động, tăng tính 
thanh khoản của thị trường, nâng cao quản trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết, hoàn thiện 
các qui định pháp lý liên quan đến sở hữu nước ngoài và giúp cho sự phát triển của thị trường 
chứng khoán trong dài hạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen, Q., Goldstein, I., Jiang, W. (2007),‘Price informativeness and investment sensitivity 
to stock price’,Review of Financial Studies, 20, pp.619-650.
2. Dang, T. L., Moshirian, F., Zhang, B. (2015),‘Commonality in news around the world’, 
Journal of Financial Economics, 116, pp. 82-110.
3. Ding, R., Hou, W., Kuo, J. M., Lee, E. (2013),‘Fund ownership and stock price 
informativeness of Chinese listed firms’,Journal of Multinational Financial Management,23,pp. 
166-185.
4. Fernandes, N., Ferreira, M. A. (2009),‘Insider trading laws and stock price informativeness’, 
Review of Financial Studies, 22, pp. 1845-1887.
5. Ferreira, M. A., Laux, P. A. (2007),‘Corporate governance, idiosyncratic risk, and 
information flow’, Journal of Finance, 62, pp. 951-989.
6. Ferreira, D., Ferreira, M.A., Raposo, C.C. (2011),‘Board structure and price informativeness’, 
Journal of Financial Economics, 99, pp. 523-545.
7. Gul, F. A., Cheng, L. T. W., Leung, T. Y. (2011),‘Perks and the informativeness of stock 
prices in the Chinese market’,Journal of Corporate Finance, 17, pp. 1410-1429.
8. Gul, F.A., Kim, J.B., Qiu, A.A. (2010),‘Ownership concentration, foreign shareholding, 
audit quality and stock price synchronicity: evidence from China’, Journal of Financial Economics, 
95, pp. 425-442.
9. Hamdi, B.N., Cosset, J. C. (2014),‘State ownership, political institutions, and stock price 
informativeness: Evidence from Privatization’,Journal of Corporate Finance, 29, pp. 179-199.
10. He, W., Li, D., Shen, J., Zhang, B. (2013),‘Large foreign ownership and stock price 
informativeness around the world’,Journal of International Money and Finance, 36, pp. 211-230.
11. Hsin, C. W., Tseng, P. W. (2012),‘Stock price synchronicities and speculative trading in 
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HÓA30
emerging markets’,Journal of Multinational Financial Management, 22, pp. 82-109.
12. Hutton, A. P., Marcus, A. J., Tehranian, H. (2009),‘Opaque financial report, R2, and crash 
risk’,Journal of Financial Economics, 94, pp. 67-86.
13. Jin, L., Myers, S. C. (2006),‘R2 around the world: New theory and new tests’,Journal of 
Financial Economics, 79, pp. 257-292.
14. Lang, M., Maffett, M. (2011),‘Transparency and liquidity uncertainty in crisis periods’, 
Journal of Accounting and Economics,52, pp. 101-125.
15. Li, K., Morck, R., Yang, F., Yeung, B. (2004),‘Firm-specific variation and openness in 
emerging markets’,Review of Economics and Statistics, 86, pp.658-669. 
16. Morck, R., Yeung, B., Yu, W. (2000),‘The information content of stock markets: Why do 
emerging markets have synchronous stock price movement?’, Journal of Financial Economics, 
58,pp. 215-260.
17. Piotroski, J. D., Roulstone, D. T. (2004),‘The influence of analysts, institutional investors, 
and insiders on the incorporation of market, industry, and firm-specific information into stock 
prices’,The Accounting Review, 79, pp. 1119-1151.
18. Roll, R. (1988), ‘R2’,Journal of Finance, 43, pp. 541-566.

File đính kèm:

  • pdfdong_bien_dong_gia_co_phieu_cua_cac_cong_ty_niem_yet_tren_th.pdf