Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay

Bài viết này là một phần của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Cơ sở “Định hướng giá

trị về tình yêu và hôn nhân của sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay”

được thực hiện trong năm 2018. Bài viết tập trung phân tích quan niệm của sinh

viên về độ tuổi kết hôn phù hợp và người sẽ quyết định cuộc hôn nhân; những

định hướng về tiêu chuẩn cụ thể của người bạn đời tương lai như: hoàn cảnh gia

đình, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, ngoại hình, tích cách và phẩm chất

đạo đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh viên Trường Đại học Khoa học hiện

nay đã có những định hướng khá rõ ràng về các giá trị trong việc lựa chọn người

bạn đời tương lai, sự định hướng này có một số khác biệt đáng kể theo giới tính.

Bên cạnh những nhận thức mới, quan điểm mới của thế hệ trẻ về tình yêu, hôn

nhân và gia đình, nghiên cứu cũng chỉ ra được một số giá trị truyền thống vẫn

được duy trì cho tới hiện tại nhằm xây dựng một hệ tiêu chuẩn phù hợp với mỗi cá

nhân sinh viên trong quan niệm về lựa chọn người bạn đời tương lai

Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay trang 1

Trang 1

Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay trang 2

Trang 2

Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay trang 3

Trang 3

Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay trang 4

Trang 4

Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay trang 5

Trang 5

Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay trang 6

Trang 6

Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay trang 7

Trang 7

Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay trang 8

Trang 8

Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay trang 9

Trang 9

Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang minhkhanh 14160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay

Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên trường đại học khoa học, đại học Huế hiện nay
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) 
201 
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ TRONG VIỆC LỰA CHỌN BẠN ĐỜI CỦA SINH VIÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ HIỆN NAY 
Võ Nữ Hải Yến 
Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 
Email: haiyen.xhh@gmail.com 
Ngày nhận bài: 28/11/2018; ngày hoàn thành phản biện: 21/12/2018; ngày duyệt đăng: 02/7/2019 
TÓM TẮT 
Bài viết này là một phần của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Cơ sở “Định hướng giá 
trị về tình yêu và hôn nhân của sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay” 
được thực hiện trong năm 2018. Bài viết tập trung phân tích quan niệm của sinh 
viên về độ tuổi kết hôn phù hợp và người sẽ quyết định cuộc hôn nhân; những 
định hướng về tiêu chuẩn cụ thể của người bạn đời tương lai như: hoàn cảnh gia 
đình, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, ngoại hình, tích cách và phẩm chất 
đạo đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh viên Trường Đại học Khoa học hiện 
nay đã có những định hướng khá rõ ràng về các giá trị trong việc lựa chọn người 
bạn đời tương lai, sự định hướng này có một số khác biệt đáng kể theo giới tính. 
Bên cạnh những nhận thức mới, quan điểm mới của thế hệ trẻ về tình yêu, hôn 
nhân và gia đình, nghiên cứu cũng chỉ ra được một số giá trị truyền thống vẫn 
được duy trì cho tới hiện tại nhằm xây dựng một hệ tiêu chuẩn phù hợp với mỗi cá 
nhân sinh viên trong quan niệm về lựa chọn người bạn đời tương lai. 
Từ khóa: định hướng giá trị, hôn nhân, sinh viên 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý học phát triển, tuổi sinh viên là 
thời kỳ mà con người phát triển tích cực các loại tình cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ, 
tình cảm đạo đức và tình cảm thẩm mĩ. Họ bắt đầu khao khát và quan tâm đặc biệt đến 
sự thành đạt trong sự nghiệp, xác định vị thế xã hội, tình yêu và xây dựng cuộc sống 
gia đình trong tương lai. Do đó, những định hướng trong tình yêu, hôn nhân của lứa 
tuổi sinh viên có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hạnh phúc gia 
đình sau này vì định hướng giá trị là sơ sở của hành vi, quyết định lối sống của con 
người. Do đó, việc tìm hiểu định hướng giá trị trong tình yêu và hôn nhân trên khách 
thể sinh viên - những công dân sắp bước vào đời sống gia đình là điều cần thiết, nó 
giúp gia đình, nhà trường và cộng đồng nhìn nhận đầy đủ hơn về cuộc sống của nhóm 
Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay 
202 
xã hội này, từ đó, có sự quan tâm đúng mức, góp phần giúp sinh viên có nhận thức, 
thái độ và hành vi phù hợp để đạt được hạnh phúc trong mối quan hệ cá nhân lẫn đời 
sống gia đình sau này và góp phần đạt được những thành công khác trong cuộc sống. 
Dựa trên kết quả khảo sát của đề tài nghiên cứu khoa học cấp sơ sở “Định 
hướng giá trị trong tình yêu và hôn nhân của sinh viên Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 
hiện nay” được thực hiện từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2018, bài viết này tập trung 
trình bày định hướng giá trị trong hôn nhân của sinh viên ở một số khía cạnh sau: 
quan niệm của sinh viên về độ tuổi kết hôn và người quyết định hôn nhân; sự định 
hướng của sinh viên về những tiêu chuẩn của người bạn đời tương lai. Bằng phương 
pháp thu thập thông tin chính như: phân tích tài liệu, phỏng vấn bán cấu trúc và 
phỏng vấn sâu trong nghiên cứu xã hội học, đề tài này đã tiến hành khảo sát trên 233 
sinh viên của năm thứ 1 và năm thứ 4 thuộc 4 khoa: Xã hội học, Công tác xã hội, Công 
nghệ thông tin và Khoa học môi trường. 
2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
2.1. Quan niệm của sinh viên về độ tuổi kết hôn và người quyết định hôn nhân 
Đo lường độ tuổi kết hôn là một chỉ báo quan trọng giúp người nghiên cứu 
đánh giá khách quan về định hướng hôn nhân của sinh viên Trường Đại học Khoa học 
hiện nay. Tại điều 5, chương II của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định 
điều kiện kết hôn, trong đó tuổi được cho phép kết hôn đối với nam là từ 20 trở lên, nữ 
từ 18 tuổi trở lên. Vậy, trên thực tế, sinh viên Trường Đại học Khoa học quan niệm như 
thế nào về độ tuổi kết hôn phù hợp hiện nay? 
Bảng 1. Quan niệm của sinh viên về độ tuổi kết hôn phù hợp (đơn vị: tuổi) 
 Nam Nữ 
Tuổi trung bình 27,3 24,3 
Tuổi nhỏ nhất 18 16 
Tuổi lớn nhất 37 32 
Kết quả xử lý số liệu ở bảng 1 cho thấy, sinh viên Trường Đại học Khoa học cho 
rằng, độ tuổi trung bình phù hợp để kết hôn hiện nay là 27,3 tuổi đối với nam và 24,3 
đối với nữ. Tuổi cao nhất để có thể kết hôn mà sinh viên đưa ra đối với nữ là 32 và đối 
với nam là 37; tuổi thấp nhất đối với nữ là 16 và đối với nam là 18 (thấp hơn 2 tuổi so 
với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình). Yếu tố giới cũng ảnh hưởng khá rõ 
trong quan niệm về độ tuổi kết hôn khi đa số đều cho rằng nam giới sẽ kết hôn muộn 
hơn nữ giới từ 3-5 tuổi. Như vậy, phần lớn sinh viên đều xác định sẽ kết hôn vào thời 
điểm sau khi ra trường khoảng 2-3 năm đối với nữ và 5-6 năm đối với nam. Điều này 
thể hiện quan điểm rất thực tế của sinh viên về hôn nhân, vì lúc đó, bản thân sinh viên 
đã phát triển đầy đủ và trưởng thành về mặt sinh lý cũng như tâm lý, lại ra trường 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) 
203 
được một thời gian nhất định để có thể ổn định được công việc và đảm bảo được kinh 
tế - một hành trang cơ bản cho sự bền vững cho cuộc sống gia đình sau này. 
Bên cạnh định hướng về độ tuổi kết hôn, trong nghiên cứu này, sinh viên còn 
thể hiện rõ quan điểm của mình về người quyết định cuộc hôn nhân trong tương lai. 
Nếu trong xã hội Việt Nam truyền thống, việc hôn nhân là do cha mẹ sắp đặt, “cha mẹ 
đặt đâu, con ngồi đấy” vì “Áo mặc sao qua khỏi đầu”, con cái không có tiếng nói trong việc 
quyết định cuộc hôn nhân của mình, thì ngày nay, quan niệm này ở thế hệ trẻ đã thay 
đổi như thế nào? 
Hình 1. Quan niệm của sinh viên về người quyết định cuộc hôn nhân trong tương lai 
Số liệu thống kê ở hình 1 cho thấy, có đến 42,1% sinh viên cho rằng bản  ... ) 
Tỉ lệ 
(%) 
Số lượng 
(người) 
Tỉ lệ 
(%) 
Số lượng 
(người) 
Tỉ lệ 
(%) 
Bằng trình độ học vấn của 
bạn 
25 22,9 
35 28,2 60 25,8 
Có thể thấp hơn trình độ 
học vấn của bạn 
20 18,3 6 4,8 26 11,2 
Cao hơn trình độ học vấn 
của bạn 
8 7,3 38 30,6 46 19,7 
Không quan tâm đến trình 
độ học vấn 
56 51,4 45 36,3 161 43,3 
Tổng 109 100 124 100 233 100 
 Kết quả xử lý số liệu ở bảng 4 cho thấy, có 43,3% sinh viên trả lời là “không quan 
tâm đến trình độ học vấn của người bạn đời tương lai” và 25,8% cho rằng họ sẽ lựa chọn 
“người bạn đời tương lai phải có trình độ học vấn ngang bằng với mình”. Tỷ lệ lựa chọn 
trình độ học vấn cao hơn và thấp hơn lần lượt là 19,7% và 11,2%. Điều này đã cho thấy 
một sự thay đổi trong tiêu chuẩn về trình độ học vấn, các bạn trẻ hiện nay dường như 
không đặt nặng nhiều đến học vấn, bằng cấp mà chú ý nhiều đến hiệu quả công việc, 
bởi phải chăng họ xác định rằng, trình độ thể hiện qua bằng cấp không đồng nghĩa với 
có một công việc ổn định, mức thu nhập khá để có thể trang trải cho cuộc sống gia 
đình sau này. Khi phân tích theo giới tính đã cho thấy có sự khác nhau rất rõ giữa sinh 
viên nam và nữ trong việc đánh giá trình độ học vấn của người bạn đời tương lai. Có 
36,3% các bạn nữ sinh viên cho rằng họ không quan tâm đến trình độ học vấn của 
người bạn đời tương lai nhưng con số này ở nam sinh viên lại lên đến 51,4%. Đặc biệt, 
có đến 30,6% các bạn nữ sinh viên muốn tìm một người chồng tương lai có trình độ 
học vấn cao hơn mình nhưng con số này ở nam sinh viên chỉ có 7,3%. Rõ ràng, xét dưới 
khía cạnh tương quan giới cho thấy, sinh viên nữ đánh giá cao về tiêu chuẩn học vấn ở 
người bạn đời nhiều hơn là sinh viên nam. Ở đây cũng đã cho thấy quan niệm truyền 
thống “đàn ông phải hơn vợ một cái đầu” dường như vẫn còn có ảnh hưởng nhất định 
đến xu hướng lựa chọn bạn đời tương lai trong sinh viên. 
* Tiêu chuẩn về ngoại hình 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) 
207 
 Song song với những giá trị bên trong thì tiêu chuẩn về hình thức bên ngoài 
cũng chiếm một tỉ lệ khá lớn trong định hướng của sinh viên về người bạn đời tương 
lai. 
Hình 2. Tiêu chuẩn của sinh viên về ngoại hình của người bạn đời tương lai (đơn vị %) 
Tình yêu thường bắt đầu từ những cảm xúc về mặt giới tính. Vì vậy, ngoại hình 
cũng luôn là một trong những tiêu chí quan trọng để lựa chọn người bạn đời. Số liệu ở 
hình 2 cho thấy, sinh viên có thể hiện sự quan tâm đến ngoại hình của người bạn đời: 
hầu hết họ muốn người bạn đời của mình có vẻ bề ngoại ưa nhìn (59,7%), cũng có tới 
24% người mong muốn bạn đời của mình có ngoại hình bình thường, không cần phải 
thật đẹp hay thu hút, có 9,5% sinh viên có xu hướng lựa chọn người bạn đời xinh đẹp, 
quyến rũ và chỉ có 6,9% người là không hề quan tâm đến ngoại hình bên ngoài, chỉ cần 
hai người yêu nhau là được. Như vậy, có thể khẳng định, tiêu chuẩn về ngoại hình của 
người vợ hay người chồng tương lai được sinh viên khá đề cao. Rõ ràng, trong bối 
cảnh giới trẻ ngày càng được tự do tìm hiểu và lựa chọn trong hôn nhân, có điều kiện 
bộc lộ tình yêu và tình cảm cá nhân thì sắc đẹp là một trong những yếu tố có sức hấp 
dẫn đối với số đông thanh niên. Lý giải cho điều này, ta có thể quay trở lại với nhận 
định rằng: tình yêu xuất phát từ cảm xúc về mặt giới tính. Bất cứ ai cũng đều mong 
muốn người yêu, người bạn đời của mình có ngoại hình ưa nhìn, dễ mến để mọi người 
xung quanh chú ý tới và có thiện cảm. Tuy nhiên, đánh giá tiêu chuẩn này theo giới 
tính lại cho thấy một số điểm khác biệt khá thú vị giữa nam và nữ sinh viên. Trong khi 
có đến 11% nam sinh viên cho rằng phải lựa chọn bạn đời có hình thức bề ngoại xinh 
đẹp, cuốn hút và 68,8% lựa chọn ngoại hình ưa nhìn thì chỉ có 8,1% nữ sinh viên chọn 
bạn đời có ngoại hình đẹp và 51,6% có bề ngoài ưa nhìn. Trong xã hội truyền thống, 
cha mẹ vẫn là người lựa chọn hôn nhân cho con cái, cưới vợ cho con phải là người có 
khả năng duy trì nề nếp, gia phong của gia đình, nên tiêu chuẩn đặt ra là người phải có 
đủ “công, dung, ngôn, hạnh”. Khi xã hội biến đổi, hình thức tự do lựa chọn và tìm hiểu 
ngày càng phổ biến nhưng nam giới vẫn chủ động chọn một người phụ nữ có dung 
nhan, vẻ đẹp bên ngoài để kết hôn. Vì lẽ đó, mà đa phần nam thanh niên đều mong 
chọn được một người “vừa đẹp người, vừa đẹp nết” về làm vợ, như vậy sẽ thuận lợi cho 
cả việc gia đình lẫn việc xã hội [6,tr. 29]. Ở đây có thể thấy, quan niệm truyền thống 
0
20
40
60
80
Rất đẹp Đẹp Ưa nhìn Bình 
thường 
Không quan
tâm
0.9 
10.1 
68.8 
16.5 
3.7 1.6 
6.5 
51.6 
30.6 
9.7 
1.3 
8.2 
59.7 
24 
6.9 
Nam
Nữ 
Chung
Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay 
208 
“gái tham tài, trai tham sắc” hay “gái yêu bằng tai, trai yêu bằng mắt” vẫn còn duy trì phần 
nào trong ý thức của sinh viên trong lựa chọn người bạn đời mà họ sẽ chung sống. 
*Tiêu chuẩn về gia đình 
Bên cạnh những định hướng về giá trị cá nhân, nghiên cứu còn muốn tìm hiểu 
thêm những tiêu chuẩn về gia đình người bạn đời tương lai của sinh viên Trường Đại 
học Khoa học. 
Bảng 5. Tiêu chuẩn của sinh viên về gia đình của người bạn đời tương lai 
Đặc điểm gia đình Nam Nữ Chung 
Số lượng 
(người) 
Tỉ lệ 
(%) 
Số lượng 
(người) 
Tỉ lệ 
(%) 
Số lượng 
(người) 
Tỉ lệ 
(%) 
Gia đình nề nếp, gia giáo 25 22,9 26 21,0 51 21,9 
Gia đình khá giả 4 3,7 9 7,3 13 5,6 
Gia đình có địa vị xã hội cao 2 1,8 4 3,2 0,6 2,6 
Gia đình có lối sống tự do, 
thoải mái, ít lễ nghi 
27 24,8 41 33,1 6,8 29,2 
Gia cảnh tương đồng với gia 
đình bạn 
37 33,9 33 26,6 70 30 
Không quan tâm về gia đình 
của người bạn đời tương lai 
14 12,8 11 8,9 25 10,7 
Tổng 109 100 124 100 233 100 
Kết quả xử lý số liệu định lượng ở bảng 5 cho thấy, gia đình của người bạn đời 
tương lai cũng là một tiêu chuẩn khá quan trọng trong định hướng hôn nhân của sinh 
viên Trường Đại học Khoa học. Trong đó, sinh viên mong muốn gia đình của người 
bạn đời tương lai có sự tương đồng với gia đình mình chiếm tỷ lệ cao nhất (30%); tiếp đến 
là “gia đình tự do, thoải mái, ít lễ nghi” (29,2%) và thứ ba là “gia đình nề nếp, gia giáo” 
(21,9%). Những tiêu chuẩn về gia đình khá giả và gia đình có địa vị xã hội cao ít được 
sinh viên lựa chọn. Như vậy, trong những tiêu chuẩn về gia đình của người bạn đời, 
đa số sinh viên đều hướng đến sự tương đồng về gia cảnh và những chuẩn mực, phép 
tắc hơn là yếu tố kinh tế, vị thế của gia đình người bạn đời tương lai. Ở đây, có một 
điều cho thấy quan niệm truyền thống về “môn đăng hộ đối” vẫn còn có ý nghĩa trong 
sự cân nhắc hôn nhân của sinh viên. Người xưa cho rằng, khi trai gái đến với nhau, 
điều kiện kinh tế, địa vị xã hội của hai bên có sự tương đồng, thì hôn nhân mới phù 
hợp, hạnh phúc. Ngày nay, “môn đăng hộ đối” không chỉ là địa vị, tiền tài mà còn là suy 
nghĩ, nếp sống, học thức< của hai gia đình. Quan niệm này hiện vẫn có những điểm 
hợp lý bởi vì khi kết hôn với những người có hoàn cảnh giống với gia đình mình thì 
các cặp vợ chồng sẽ dễ tìm tiếng nói chung, dể hiểu và thông cảm cho nhau hơn, bớt đi 
những mâu thuẫn, xích mích do khác biệt về nhân sinh quan, về văn hóa, lối sống 
mang lại. So sánh tỷ lệ nam và nữ sinh viên lựa chọn các tiêu chuẩn liên quan đến gia 
đình người bạn đời cho thấy một số khác biệt. Cụ thể, sinh viên nam mong muốn 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) 
209 
người bạn đời tương lai có gia cảnh tương đồng với gia đình mình chiếm tỷ lệ cao nhất 
(33,7%), tuy nhiên, sinh viên nữ lại mong muốn tìm một người bạn đời tương lai mà 
gia đình có lối sống tự do, thoải mái, ít lễ nghi chiếm tỷ lệ cao nhất (33,1%). Với truyền 
thống của văn hóa Việt Nam, sau khi kết hôn, người con gái thường chung sống lâu 
dài với gia đình nhà chồng, còn nếu ở riêng thì cũng được kỳ vọng phải làm tròn bổn 
phận dâu, con trong gia đình chồng. Do đó, sinh viên nữ khi lựa chọn người bạn đời 
tương lai thường kỳ vọng gia đình chồng có lối sống thoải mái, tự do để hạn chế nảy 
sinh những mâu thuẫn, xung đột trong quá trình chung sống về sau. “Lấy chồng thì phải 
có mối quan hệ với gia đình nhà chồng nên em mong muốn sau này gia đình người chồng 
tương lai của em ít đặt ra các chuẩn mực, phép tắc, không xét nét con dâu để mọi người có được 
sự thoải mái trong cuộc sống, chứ sống như kiểu mẹ chồng trong phim “Mẹ chồng nàng dâu” 
mới chiếu trên tivi đó chắc em sống không nổi quá (cười)”(Sinh viên nữ, năm 4, Khoa học 
môi trường). 
3. KẾT LUẬN 
Các bạn trẻ - sinh viên khi bước vào tuổi yêu và tuổi kết hôn không phải bao 
giờ cũng có ngay một bảng tiêu chuẩn rõ ràng và cứng nhắc cho sự lựa chọn bạn đời 
của mình. Rất nhiều yếu tố ngẫu nhiên cũng với những đặc điểm tâm lý trong tình yêu 
chi phối sự lựa chọn của họ, song không vì thế việc nhân duyên là do số phận và hoàn 
toàn là sự tình cờ. Những số liệu và minh chứng trên đây đã chỉ ra rằng, sinh viên 
Trường Đại học Khoa học luôn có những định hướng giá trị trong lĩnh vực hôn nhân, 
họ thực sự suy nghĩ, đắn đo và lựa chọn, định hướng đó được xây dựng trên nhiều yếu 
tố liên quan. Sinh viên cho rằng độ tuổi trung bình phù hợp để kết hôn ở nam giới là 
27,3 và nữ giới là 24,3. Mô hình quyết định hôn nhân phổ biến là cha mẹ và con cái 
cùng quyết định dưới hình thức “con cái quyết định có sự tham khảo ý kiến của bố mẹ”. Về 
những định hướng cụ thể liên quan đến người bạn đời tương lai, nghiên cứu cũng đã 
cho thấy có đến hơn một nửa số sinh viên không quan tâm lắm đến trình độ học vấn 
của người bạn đời tương lai, tuy nhiên, tỷ lệ khá cao sinh viên khi được hỏi đều mong 
muốn người bạn đời tương lai của mình có công việc ổn định và gần một nửa sinh viên 
kỳ vọng mức thu nhập của người vợ/chồng tương lai cao hơn họ. Về tích cách và phẩm 
chất đạo đức của người bạn đời tương lai, hầu hết sinh viên đều mong muốn người 
vợ/chồng tương lai của mình có được ba phẩm chất quan trọng, đó là “tâm lý, biết quan 
tâm, chia sẻ”, “chung thủy” và “có trách nhiệm với gia đình”. Bên cạnh đó, phần lớn sinh 
viên đều mong muốn người bạn đời tương lai có ngoại hình không cần quá xinh đẹp 
nhưng phải ưa nhìn. Ngoài ra, sự tương đồng trong văn hóa, lối sống, hoàn cảnh gia 
đình cũng là một tiêu chuẩn mà sinh viên cũng khá lưu tâm đến khi lựa chọn bạn đời 
tương lai. 
Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay 
210 
Tóm lại, dưới tác động mạnh mẽ của bối cảnh mới, trong xu thế tự chủ, quan 
niệm của thanh niên - sinh viên về hôn nhân đã có sự thay đổi theo hướng tích cực, 
chủ động và tự chịu trách nhiệm, đặc điểm cá nhân ngày càng được quan tâm hơn 
trong các lựa chọn. Tuy nhiên, yếu tố gia đình và một số những quan niệm hôn nhân 
truyền thống vẫn còn được bảo lưu và ảnh hưởng đến những định hướng về hôn nhân 
của sinh viên. Điều này cũng đã cho thấy những điểm hợp lý, đúng mức, gắn với lối 
sống và bối cảnh xã hội nước ta hiện nay. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Mai Kim Châu (1983), Những giá trị định hướng việc hôn nhân của thanh niên, Tạp chí Xã 
hội học, số 4-1983, tr. 62 – 69 
[2]. Hà Thị Minh Khương (2010), Thanh thiếu niên và các giá trị về tình yêu, hôn nhân và cách 
ứng xử trong cuộc sống, Tạp chí nghiên cứu Gia đình và giới, Số 3-2010, tr. 54 – 67 
[3]. Nguyễn Hữu Minh (2008), Khuôn mẫu lựa chọn bạn đời ở Việt Nam: truyền thống và biến 
đổi, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ 3, Hà Nội, tr. 440 – 462. 
[4]. Nguyễn Đình Nghiệp (2016), “Tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời của thanh niên nông thôn hiện 
nay và các nhân tố ảnh hưởng (nghiên cứu trường hợp tại xã Nam Chính, huyện Nam 
Sách, tỉnh Hải Dương)”, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Xã hội học, Học viện Khoa học 
Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. 
[5]. Lê Thi (2009), Hoàn cảnh tìm hiểu bạn đời và kết hôn của thế hệ trẻ hiện nay,Tạp chí Nghiên 
cứu Gia đình và giới, Số 3-2009, tr. 3 - 11 
[6]. Lê Ngọc Văn (2007), Mô hình tìm hiểu và quyết định hôn nhân ở nông thôn Việt Nam thời 
kỳ đổi mới, Tạp chí Xã hội học, số 3-2007, tr. 24 – 36 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 14, Số 3 (2019) 
211 
STUDENT’S VALUE PREFERENCE TOWARDS LOVE AND MARRIAGE AT 
UNIVERSITY OF SCIENCES, HUE UNIVERSITY 
Vo Nu Hai Yen 
Faculty of Sociology, University of Sciences, Hue University 
Email: haiyen.xhh@gmail.com 
ABSTRACT 
As a part of the research project "Students’ value preference towards love and 
marriage at University of Science, Hue University ", conducted in 2018, the paper 
focuses on analyzing the student's perception of marriageable age and the actors 
mainly deciding a marriage; preferences towards particular criteria of future 
fiancés/fiancées such as socioeconomic status of household, level of education, 
occupations, income, appearance, morals and personality. The results show that 
students of the university have obvious value preferences towards their future 
partner, which differs in terms of gender. In addition to the novel perceptions of on 
love, marriage, and family, the study also points out that traditional values of love 
and marriage have been remaining among the students, on which a suitable 
system of values of future partners are built. 
Keywords: marriage, students, value preferences. 
Võ Nữ Hải Yến sinh ngày 25/4/1984 tại Quảng Trị. Bà nhận bằng cử nhân 
Xã hội học năm 2008 tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và bằng thạc sĩ Xã hội học năm 
2014 tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia 
Hà Nội. Hiện bà đang công tác tại Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa 
học, Đại học Huế. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Lịch sử Xã hội học; Xã hội học Gia đình; Xã hội học 
Giới và phát triển. 
Định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay 
212 

File đính kèm:

  • pdfdinh_huong_gia_tri_trong_viec_lua_chon_ban_doi_cua_sinh_vien.pdf