Điều kiện đủ cho tính chất epsilon-co của một lớp hệ phương trình sai phân phi tuyến với biến liên tục
Tính chất co của các hệ động lực nói chung và các hệ phương trình sai phân nói riêng là một trong những tính chất định tính được sự quan tâm khai thác của các nhà nghiên cứu trong suốt những thập niên gần đây. Tính chất co của các hệ động lực có nhiều ứng dụng trong các mô hình thực tế, là tính chất mà hai quỹ đạo bất kỳ của hệ động lực hội tụ về nhau khi biến thời gian dần ra dương vô hạn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Điều kiện đủ cho tính chất epsilon-co của một lớp hệ phương trình sai phân phi tuyến với biến liên tục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều kiện đủ cho tính chất epsilon-co của một lớp hệ phương trình sai phân phi tuyến với biến liên tục
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):213-224 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu 1Trường Đại học Công nghệ Thông tin, ĐHQG-HCM. 2Trường Đại học Đồng Tháp Liên hệ Cao Thanh Tình, Trường Đại học Công nghệ Thông tin, ĐHQG-HCM. Email: tinhct@uit.edu.vn Điều kiện đủ cho tính chất epsilon-co củamột lớp hệ phương trình sai phân phi tuyến với biến liên tục Đặng Lệ Thúy1, Cao Thanh Tình1,*, Lê Trung Hiếu2, Lê HuỳnhMỹ Vân1 Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Tính chất co của các hệ động lực nói chung và các hệ phương trình sai phân nói riêng là một trong những tính chất định tính được sự quan tâm khai thác của các nhà nghiên cứu trong suốt những thập niên gần đây. Tính chất co của các hệ động lực có nhiều ứng dụng trong cácmô hình thực tế, là tính chất mà hai quỹ đạo bất kỳ của hệ động lực hội tụ về nhau khi biến thời gian dần ra dương vô hạn.Trong bài báo này, trên cơ sở cải tiến một số phương pháp tiếp cận đã có, chúng tôi trình bày một phương pháp tiếp cận mới cho bài toán co của một lớp hệ phương trình sai phân phi tuyến có chậm phụ thuộc thời gian với biến liên tục. Chúng tôi mở rộng khái niệm co thành khái niệm tổng quát hơn là e-co. Từ đó, chúng tôi đưa ra một số điều kiện tường minh mới cho tính chất e-co và ổn định mũ của lớp hệ này. Ngoài ra, chúng tôi nghiên cứu điều kiện e-co của lớp hệ phương trình sai phân phi tuyến có chậm với biến liên tục chịu nhiễu phi tuyến, với các hàm nhiễu là hàm phụ thuộc thời gian tổng quát. Từ đó, chúng tôi đưa ra biên cho tính e-co của lớp hệ này chịu nhiễu phi tuyến. Các kết quả đạt được là mở rộng tổng quát của một số kết quả đã có trước đây của nhiều tác giả khác. Một ví dụ được đưa ra nhằmminh họa cho kết quả đạt được. Từ khoá: Biên co, co, hệ chịu nhiễu, ổn định mũ, phương trình sai phân với biến liên tục MỞĐẦU Giới thiệu Phương trình sai phân nói chung và phương trình sai phân với biến liên tục nói riêng có nhiều ứng dụng trong các mô hình thực tế1. Các bài toán về tính chất định tính của nghiệm của các hệ phương trình sai phân như tính chất ổn định, hút, điều khiển được, bị chặn, đã và đang thu hút các nhà nghiên cứu trong suốt những thập niên vừa qua 2–7. Năm 1998, Lohmiller và Slotine8 đã đưa ra một số mô hình thực tế về cơ học chất lỏng dẫn đến việc nghiên cứu bài toán về tính chất co của các hệ động lực. Trong đó, các tác giả đã đưa ra nhiều điều kiện cho tính co của hệ phương trình sai phân thường và hệ phương trình vi phân thường. Các kết quả này sau đó được ứng dụng vào một số mô hình bài toán điều khiển và thiết kế quan sát đối với một số hệ động lực. Các bài toán về tính chất co của hệ động lực sau đó được tiếp tục nghiên cứu, phát triển bởi nhiều nhóm tác giả7,9,10. Gần đây, bài toán về tính chất co cho hệ phương trình sai phân phi tuyến có chậm với biến rời rạc 7 và hệ phương trình vi phân phiếm hàm10 lần lượt đã được nghiên cứu. Trong đó, nhóm tác giả đã đưa ra nhiều điều kiện đủ, tường minh cho tính chất co của hệ phương trình sai phân phi tuyến và hệ phương trình vi phân phiếm hàm. Tuy nhiên, tính chất co của một số lớp hệ phương trình sai phân và vi phân thường gặp chẳng hạn như hệ phương trình sai phân với biến liên tục, hệ phương trình vi phân trung hòa, hệ phương trình sai phân và vi phân kết hợp, hệ phương trình có yếu tố ngẫu nhiên... chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Nhằm đóng góp một phần lý thuyết vào vấn đề mở nêu trên, trong bài báo này, chúng tôi mở rộng khái niệm co thành khái niệm tổng quát hơn là e-co, và đưa ra nhiều điều kiện cho tính e-co của nghiệm đối với một lớp hệ phương trình sai phân phi tuyến với biến liên tục. Các kết quả đạt được là mở rộng tổng quát thật sự của một số kết quả đã có trước đây của các tác giả khác. Một số quy ước và kí hiệu Gọi Z là tập hợp tất cả các số nguyên và kí hiệu Z+ := fk 2 Z : k 0g Với mỗi m 2 Z+ , kí hiệu m := f1;2; : : : ;mg. Gọi R, C lần lượt là trường các số thực và trường các số phức. Với hai số nguyên dương l, Tríchdẫnbàibáonày: ThúyDL, TìnhCT, Hiếu L T,MỹVân LH.Điềukiệnđủcho tính chấtepsilon-co của một lớp hệ phương trình sai phân phi tuyến với biến liên tục. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 3(3):213-224. 213 Lịch sử Ngày nhận: 20-12-2018 Ngày chấp nhận: 29-7-2019 Ngày đăng: 31-9-2019 DOI : 10.32508/stdjns.v3i3.649 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):213-224 q, kí hiệu Rlq;Rlq+ , lần lượt là tập hợp các ma trận thực và tập hợp các ma trận thực không âm cỡ lq . Với hai ma trận thực A= aij ;B= bij 2 Rlq ta quy ước bất đẳng thức giữa A= aij ;B= bij như sau: A (;;)B tương đương với ai j (;>;<)bi j , với mọi i 2 l; j 2 q . Cách hiểu tương tự khi so sánh hai véctơ. Chuẩn của ma trận A= aij 2Knn được hiểu là chuẩn toán tử (operator norm) và được xác định bởi kAk :=max x 6=0 kAxk kxk = maxkxk=1kAxk . Cho A 2 R nn;B 2 Rnn+ , nếu jAj B thì kAk kBk . Với A= aij 2 Rnn , bán kính phổ (spectral radius) của A được xác định bởi r(A) =maxfjl j : l 2 C;det(l In A) = 0g . ĐIỀUKIỆN CHOTÍNH e-COCỦAHỆ PHƯƠNGTRÌNH SAI PHÂNCÓCHẬMVỚI BIẾN LIÊN TỤC Trong mục này chúng tôi nghiên cứu điều kiện co của lớp hệ phương trình sai phân có chậm phụ thuộc thời gian với biến liên tục có dạng như sau x(t) = m å i=1 fi (t;x(t hi)) + Z 0 h g(t;s;x(t+ s))ds; t t0 (1) trong đó, fi(; ) : R+Rn ! Rn; i 2 m và g(; ; ) : R+ [ h;0]Rn ! Rn là những hàm liên tục cho trước và h;hi > 0; i 2 m. Đặt t :=maxfh;h1;h2; : : : ;hmg và C := C([ t;0];Rn).Ta cố định t0 2 R+;j 2 C và xét cho hệ phương trình (1) một điều kiện đầu có dạng sau x(s+ t0) = j(s); voi s 2 [ t;0] (2) Nếu bài toán giá trị đầu (1)-(2) có nghiệm, kí hiệu bởi x(; t0;j), thì hàm điều kiện đầu j() phải thỏa mãn điều kiện j(0) = m å ... y) = 0 , với mọi t 2 R;x;y 2 Rn; i 2 m thì ta có e = 0. Khi đó hệ (1) là co. Định lí được chứng minh. Định lí 2.5. Giả sử tồn tại Ai 2 Rnn+ ; i 2 m;G() : R! Rnn+ , và các hàm bị chặn ui(; ; ) : RRnRn ! Rn+; i 2 m;v(; ; ) : RRnRn ! Rn+, sao cho( j fi(t;x) fi(t;y)jAijx yj+ui(t;x;y); 8i2m; t2R;x;y2Rn jg(t;s;x) g(t;s;y)jG(s)jx yj+v(t;x;y); t2R;s2[ h;0];x;y2Rn Khi đó, nếu r åmi=1Ai+ R 0 hG(s)ds < 1 thì hệ (1) là e-co. Ngoài ra, khi ui(t;x;y) = v(t;x;y) = 0 với mọi t 2 R;x;y 2 Rn; i 2 m thì hệ (1) là co. Định lí 2.5 được áp dụng trực tiếp vào nghiên cứu tính chất e-co, co của hệ phương trình sai phân chịu nhiễu ở mục tiếp theo. Nhận xét 2.6. (i) Trường hợp đặc biệt khi dấu “=” trong (4) xảy ra thì hệ (1) trở thành hệ phương trình sai phân nửa tuyến tính dương, phụ thuộc thời gian có dạng x(t) = m å i=1 Ai(t)x(t hi)+ Z 0 h G(t;s)x(t+ s)ds +H t;x(t h1) ; : : : ;x(t hm) ; Z 0 h x(t+ s)ds (17) trong đó, H ( .,...,. ) là hàm bị chặn. Khi đó, suy ra trực tiếp từ Định lí 2.3, (17) là e-co nếu một trong các điều kiện (i), (ii) và (iii) của Định lí 2.3 được thỏa mãn. Ngoài ra, khi dấu “=” trong (4) xảy ra và ui(t;x;y) = v(t;x;y) = 0 , với mọi t 2 R;x;y 2 Rn; i 2 m thì ta có H ( .,...,. ) kéo theo e = 0 và do đó hệ (17) là co. (ii) Trường hợp đặc biệt fi(t;x) Aix+ui(t); t 2 R;x 2 Rn; i 2 m và g(t;s;x) G(s)x; t 2 R; s 2 [ h;0];x 2 Rn, khi đó (1) trở thành phương trình sai phân tuyến tính không thuần nhất x(t) = m å i=1 Aix(t hi)+ Z 0 h G(s)x(t+ s)ds+u(t) (18) 218 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):213-224 với u(t) = u1(t)+ : : :+um(t). Ta biết rằng khi u(t) = 0 với mọi t 2 R thì (18) trở thành hệ phương trình sai phân tuyến tính thuần nhất x(t) = m å i=1 Aix(t hi)+ Z 0 h G(s)x(t+ s) ! ds (19) Hệ (19) là tuyến tính và luôn có nghiệm không, khi đó tính chất co và ổn định mũ là trùng nhau. Tác giả đã chỉ ra rằng (19) là ổn định mũ nếu ([4, Lemma 1]): m å i=1 kAik+h sup s2[ h;0] kG(s)k< 1: (20) Từ (20) suy ra tồn tại sao cho m å i=1 kAikl hi +h sup s2[ h;0] kG(s)kl h < 1. Khi đó, m å i=1 kAikl hi + Z 0 h kG(s)kl sds m å i=1 kAikl hi +h sup s2[ h;0] kG(s)kl h < 1;8t 2 R: Do đó (20) kéo theo (iv) của Định lí 2.3. Vậy (iv) của Định lí 2.3 là một mở rộng của (20) cho phương trình sai phân phi tuyến phụ thuộc thời gian (1). Nhận xét 2.7. Khi dấu “=” trong (4) xảy ra và ui(t;x;y) = v(t;x;y) = 0 , với mọi t 2 R;x;y 2 Rn; i 2 m ta có kết quả của Định lí 2.3 đặc biệt hóa trở về kết quả trong ([ 6, Theorem 3]) cho tính ổn định mũ của hệ phương trình sai phân tuyến tính phụ thuộc thời gian x(t) = m å i=1 Ai(t)x(t hi)+ Z 0 h B(t;s)x(t+ s)ds Sau đây là một ví dụ đơn giản nhằm minh họa cho Định lí 2.3. Ví dụ 2.8. Xét phương trình sai phân phi tuyến phụ thuộc thời gian trong R2 x(t)= f1(t;x(t h))+ f2(t;x(t h))+ R 0 1 g(t;s;x(t+s))ds;t0; (21) trong đó, h là số thực dương cho trước x= (x1;x2)T 2 R2, và các hàm f1(:; :); f2(:; :) : R+R2 ! R2;g(; ; ) : R+ [ 1;0]R2 ! R2 được xác định bởi f1(t;x) := 0@ 1128qx22+1 x1 t4 2t2+6 + e t 2 16 x2 1A ; f2(t;x) := 1 64 x1+asin(tx2) 1 16 x2+2t ! ; g(t;s;x) := 0@ (s+2)32 x1+ sin(4t) x1 sin(3 x2)+ e x22 16(t2+1)x2 1A ; với a là hằng số, t 2 R;s 2 [ 1;0]. Ta thấy rằng các hàm f1(; ); f2(; ) và g(; ; ) là liên tục trên miền xác định của chúng. Hệ (21) là hệ phi tuyến và không có điểm cân bằng 0 nên hoàn toàn không thể áp dụng các kết quả trong ([ 6, Theorem 3]). Bằng một số biến đổi sơ cấp, ta có j f1(t;x) f1(t;y)jA1(t)jx yj;8t2R;x;y2R2 j f2(t;x) f2(t;y)jA2(t)jx yj+u(t;x;y);8t2R;x;y2R2 jg(t;s;x) g(t;s;y)jB(t;s)jx yj;8t2R;s2[ 1;0];x;y2R2 trong đó A1(t) := 0 1128 1 t4 2t2+6 1 8 ! ; A2(t) := 1 64 0 0 116 ! ; B(t;s) := s+2 32 0 0 116(t2+1) ! , và u(t;x;y) := asin(tx2) asin(ty2) 0 ! ;x= (x1;x2) T ;y= (y1;y2) T , là hàm bị chặn. 219 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):213-224 Do đó, (4) được thỏa mãn. Mặt khác, ta có A1(t)+A2(t)+ Z 0 1 jB(t;s)jdsM := 1 16 1 128 3 2 3 16 ! và r(M) = 1 4 < 1: Áp dụng Định lí 2.3 (ii), ta suy ra (21) là e-co nếu a 6= 0. Ngoài ra, nếu a= 0 thì (21) là co. TÍNH CHẤT e-CO CỦA HỆ PHƯƠNG TRÌNH SAI PHÂN CHỊU NHIỄU Giả sử tất cả các giả thiết của Định lí 2.5 được thỏa mãn, khi đó (1) là e-co. Cho các hàm fi(; );g(; ; ) trong hệ phương trình (1) nhiễu phi tuyến như sau: fi(t;x)! fi(t;x)+ f i (t;x); t 2 R;x 2 Rn g(t;s;x)!g(t;s;x)+g(t;s;x);t2R;s2[ h;0];x2Rn trong đó, f i (; ) 2C (RRn;Rn)(i 2 m);g(*; ; ;) 2C (R [ h;0]Rn;Rn) là những hàm thay đổi có chứa các tham số. Khi đó, (1) trở thành hệ phương trình sai phân phi tuyến chịu nhiễu có dạng sau x(t) = m å i=1 [ fi (t;x(t hi))+ f i (t;x(t hi))]+Z 0 h [g(t;s;x(t+ s))+g(t;s;x(t+ s))]ds: (22) Trong mục này, ta giả sử rằng tồn tại Di 2 Rnli+ ;Ei 2 Rqin+ ;Di 2 Rliqi+ ; i 2 m, và Dm+1 2 Rnl+ ;Em+1 2 Rqn+ ;Dm+1() 2C [ h;0];Rlq+ sao cho (H1) j f i (t;x) f i (t;y)j DiDiEijx yj; 8t 2 R;x;y 2 Rn; i 2 m: (H2) jg(t;s;x) g(t;s;y)j Dm+1Dm+1(s)Em+1jx yj; 8t 2 R;s 2 [ h;0];x;y 2 Rn: Bài toán.Tìm số dương g sao cho hệ chịu nhiễu (22) vẫn duy trì tính e-co một khi độ lớn của các nhiễu nhỏ hơn g . Số g được gọi là biên co của hệ (22). Sau đây là kết quả mới về biên cho tính e-co của hệ phương trình sai phân chịu nhiễu (22). Định lí 3.1.Giả sử (H1), (H2) và các giả thiết của Định lí 2.5 được thỏa mãn. Khi đó hệ chịu nhiễu (22) vẫn duy trì tính e-co nếu åmi=1kDik+ R 0 hkDm+1(s)kds < 1 maxi; j2(1;2; ;m+1) kEi(In åmi=1Ai R 0 hG(s)ds) 1 D jk (23) trong đó, Ai 2 Rnn+ ; i 2 m và G() : [ h;0]! Rnn+ được xác định như trong Định lí 2.5. Để chứng minh Định lí 3.1 ta có sử dụng tính chất sau đây của ma trận không âm. Bổ đề 3.2 ([6, Theorem 1.1]). Cho ma trận A 2 Rnn+ . Khi đó, (i) s(A) là một giá trị riêng của A và tồn tại x 2 Rn+;x 6= 0 sao cho Ax= r(A)x. (ii) (tIn A) 1 tồn tại và không âm khi và chỉ khi t > s(A). Chứng minh Định lí 3.1. Với mỗi i 2 m, ta có j fi(t;x) fi(t;y)j Aijx yj; jg(t;s;x) g(t;s;y)j G(s)jx yj;8t 2 R;x;y 2 Rn;s 2 [ h;0] 220 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):213-224 và r åmi=1Ai+ R 0 i G(s)ds < 1 . Do đó, fi(t;x)+ f i (t;x) fi(t;y)+ f i (t;y) (Ai+DiDiEi) jx yj;8t 2 R;x;y 2 Rn, j(g(t;s;x)+g(t;s;x)) (g(t;s;y)+g(t;s;y)j (G(s)+Dm+1Dm+1(s)Em+1) jx yj, với mọi t 2 R;x;y 2 Rn;s 2 [ h;0]. Theo Định lí 2.5, (22) là e-co nếu r(åmi=1(Ai+DiDiEi)+ R 0 h(G(s)+Dm+1Dm+1(s)Em+1)ds)<1 , hay r(åmi=1Ai+ R 0 hG(s)ds+å m i=1DiDiEi+Dm+1 R 0 hDm+1(s)dsEm+1)<1.Chứng minh điều này bằng phương pháp phản chứng. Giả sử ngược lại rằng: r0:=r(åmi=1Ai+ R 0 hG(s)ds+å m i=1DiDiEi+Dm+1 R 0 hDm+A(s)dsEm+1)1 Ta chứng minh: åmi=1kDik+ R 0 hkDm+1(s)kds 1 maxi; j2f1;2;:::;m+1g Ei(In åmi=1 Ai R 0 h G(s)ds) 1Dj : (24) Khi đó, (24) mâu thuẫn với giả thiết (23) đã cho. Thật vậy, theo Bổ đề 3.2 (i), tồn tại x0 2 Rn+;x0 6= 0 sao cho: (åmi=1 Ai+ R 0 hG(s)ds+å m i=1DiDiEi+Dm+1 R 0 hDm+1(s)dsEm+1)x0 =r0x0: (25) Áp dụng Bổ đề 3.2 (ii), r0In åmi=1Ai R 0 hG(s)ds 1 tồn tại và không âm. Từ (25) suy ra: r(åmi=1 Ai+ R 0 h G(s)ds+åmi=1DiDiEi+Dm+1 R 0 h Dm+1(s)dsEm+1)<1 Gọi i0 là chỉ số sao cho kEi0x0k=maxi2f1;2;:::;m+1g kEix0k. Khi đó kEi0x0k> 0. Nhân hai vế của (26) với Ei0 , ta có: Ei0 r0In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 m å i=1 DiDiEix0+Dm+1 Z 0 h Dm+1(s)dsEm+1x0 ! = Ei0x0: (27) Lấy chuẩn hai vế của (27), ta được: Ei0 r0In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 måi=1DiDiEix0+Dm+1 Z 0 h Dm+1(s)dsEm+1x0 kEi0x0k : Suy ra åmi=1 Ei0(r0 In åmi=1 Ai R 0 h G(s)ds) 1Di kDikkEix0k 221 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):213-224 + m å i=1 Ei0 r0In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 Dm+1k Z 0 h kDm+1(s)kdskEm+1x0k kEi0x0k Do đó, max i; j2[1;2;:::;n+1g Ei r0In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 D j må i=1 kDik+ Z 0 h kDm+1(s)kds ! kEm+1x0k kEi0x0k hay max i; j2f1;2;:::;m+1g Ei r0In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 D j må i=1 kDik+ Z 0 h kDm+1(s)kds ! 1: (28) Mặt khác, vì r0 r m å i=1 Ai+ Z 0 h G(s)ds ! > 1 nên theo Bổ đề 3.2 (ii) suy ra In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 0 và r0In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 0: Do đó, ta có In åmi=1Ai R 0 hG(s)ds 1 r0In åmi=1Ai R 0 hG(s)ds 1 = (r0 1) In åmi=1Ai R 0 hG(s)ds 1 r0In åmi=1Ai R 0 hG(s)ds 1 0 Suy ra In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 r0In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 0. Khi đó, Ei In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 D j Ei r0In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 D j;8i; j 2 m+1 Suy ra Ei In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 D j Ei r0In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 D j 08i; j 2 m+1: (29) 222 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 3(3):213-224 Từ (28)-(29) suy ra m å i=1 kDik+ Z 0 h kDn+1(s)kds 1 max i; j2[2;:::m+n+1) Ei r0In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 D j hay m å i=1 kDik+ Z 0 h kDm+1(s)kds 1 max i; j2[2;:::m+n+1 Ei In m å i=1 Ai Z 0 h G(s)ds ! 1 D j Điều này mâu thuẫn với (23). Vậy r(åmi=1Ai+ R 0 hG(s)ds+å m i=1DiDiEi+Dm+1 R 0 hDm+1(s)dsEm+1)<1. Khi đó, theo Định lí 2.5, (22) là e-co. Định lí 3.1 được chứng minh. LỜI CẢMƠN Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học Công nghệThông tin, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong khuôn khổ Đề tài mã số D1-2018-01. XUNGĐỘT LỢI ÍCH Nhóm tác giả xin cam kết không xung đột và mâu thuẩn về lợi ích ấn phẩm khoa học. ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ Đây là ấn phẩm khoa học mà các tác giả có đóng góp như nhau. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Niculescu SI. Delay effects on stability: A robust control approach. In: Lecture Notes in Control and Information Sciences. vol. 269. London, UK: Springer; 2001. Lecture Notes in Control and Information Sciences. 2. Melchor-Aguilar D. Exponential stability of some linear continuous time difference systems. Systems & Control Letters. 2012;61(1):62–68. 3. Melchor-Aguilar D. Further results on exponential stability of linear continuous time difference systems. Applied Mathematics and Computation. 2013;219:10025–10032. 4. Melchor-Aguilar D. Exponential stability of linear continuous time difference systems with multiple delays. Systems & Control Letters. 2013;62:811–818. 5. Ngoc PHA, Hieu LT. New criteria for exponential stability of nonlinear difference systems with time-varying delay. International Journal of Control. 2013;86(9):1646–1651. 6. Ngoc PHA, Huy ND. Exponential stability of linear delay difference equations with continuous time. Vietnam Journal of Mathematics. 2014;43(2):195–205. 7. Ngoc PHA, Hieu T, Hieu LT, Huy ND. On contraction of nonlinear difference systems with time-varying delays. Mathematische Nachrichten. 2018;. 8. Lohmiller W, Slotine JJE. On contraction analysis for nonlinear systems. Automatica. 1998;34:683–696. 9. Aminzare Z, Sontag ED. Contraction methods for nonlinear systems: A brief introduction and some open problems. Proceedings of 53rd IEEE Conference on Decision and Control. 2015;p. 3835–3847. 10. Ngoc PHA, Hiêu T. On contraction of functional differential equations. SIAM Journal on Control and Optimization. 2018;56(3):2377–2397. 223 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 3(3):213-224 Open Access Full Text Article Research Article 1University of Information Technology, VNUHCM 2DongThap University Correspondence Cao Thanh Tinh, University of Information Technology, VNUHCM Email: tinhct@uit.edu.vn History Received: 20-12-2018 Accepted: 29-7-2019 Published: 31-9-2019 DOI : 10.32508/stdjns.v3i3.649 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. New sufficient criteria for epsilon-contraction of a class of nonlinear diference systemwith continuous time Dang Le Thuy1, Cao Thanh Tinh1,*, Le Trung Hieu2, Le HuynhMy Van1 Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT Contraction property of dynamical systems, especially difference systems, is one of the qualitative properties which have attracted much attention from many researchers for recent decades. Con- traction of dynamical systems has many practical applications which means that two trajectories of the system convergence to each other when the time reaches to positive infinity. In this pa- per, by improving some existing approaches, we present a new approach to contraction problem of a class of nonlinear time-varying delay difference system with continuous time. We generalize the definition of contraction to -contraction. Then, we give some new explicit sufficient criteria for - contraction andglobal exponential stability of thementioned system. Furthermore, we investigate- contraction of perturbeddifference systemswith continuous timeunder nonlinear perturbations in which perturbations are general time-varying functions. Thenweobtain a newexplicit-contraction bound for such systems subject to nonlinear time-varying perturbations. The obtained theorems generalize some existing results in the literature as particular cases. An example is given to illustrate the obtained results. Key words: contraction bound, contraction, exponential stability, perturbed systems, difference systems with continuous time Cite this article : Thuy D L, Tinh C T, Hieu L T, Van L HM.New sufficient criteria for epsilon-contraction of a class of nonlinear diference systemwith continuous time. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 3(3):213-224. 224
File đính kèm:
- dieu_kien_du_cho_tinh_chat_epsilon_co_cua_mot_lop_he_phuong.pdf