Đề cương ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021

3. Nêu ý nghĩa của các nhan đề: Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Bếp lửa, Ánh trăng; Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoạn trường tân thanh; Truyền kì mạn lục, Hoàng Lê nhất thống chí .

4. Nêu tình huống các truyện sau: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà.

5. Nêu đặc điểm của các nhân vật chính trong các văn bản: Chuyện người con gái Nam

Xương, Hồi thứ 14 – Hoàng Lê nhất thống chí, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà.

 

Đề cương ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 trang 1

Trang 1

Đề cương ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 trang 2

Trang 2

Đề cương ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 trang 3

Trang 3

Đề cương ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 trang 4

Trang 4

Đề cương ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 trang 5

Trang 5

Đề cương ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 trang 6

Trang 6

docx 6 trang viethung 05/01/2022 5320
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021

Đề cương ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021
TRƯỜNG THCS LÊ QUANG CƯỜNG
 Tổ Ngữ Văn - Sử- Địa-Công Dân
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ I 
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN 9
I. CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA:
 1. Đọc – hiểu: 3.0 đ
 a. Phần văn bản: 2.0 đ
 - Phương thức biểu đạt; Nội dung, ý nghĩa văn bản; Ý nghĩa một số chi tiết, hình ảnh 
trong văn bản; Ý nghĩa nhan đề;
 - Tìm văn bản cùng đề tài, chủ đề, thể loại; Đặc điểm nhân vật; Biện pháp nghệ thuật.
 b. Tiếng Việt: 1.0 đ
 - Các phương châm hội thoại; Dẫn trực tiếp, gián tiếp
 - Sự phát triển từ vựng.
 2. Vận dụng: 2.0 đ
 - Đặt câu theo yêu cầu;
 - Viết đoạn văn ngắn phân tích hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ.
 3. Vận dụng cao: 5.0 đ
 - Tự sự có kết hợp yếu tố nghị luận, yếu tố miêu tả nội tâm và các hình thức đối thoại, độc thoại. * Lưu ý: Giảm các văn bản nhật dụng, văn bản đọc thêm.
II. HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 9 – HKI
Truyện thơ trung đại VN
 (Tên văn bản – tác giả)
Thơ hiện đại VN
(Tên văn bản – tác giả)
Truyện hiện đại VN 
(Tên văn bản – tác giả)
1. Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)
2. Hồi thứ 14 - Hoàng Lê nhất thống chí (Nhóm Ngô gia văn phái)
3. Truyện Kiều (Nguyễn Du) gồm các đoạn trích: Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích.
4. Truyên Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu) với đoạn trích: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.
Đồng chí (Chính Hữu)
Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
Đoàn thuyền đánh cá 
 (Huy Cận)
 4. Bếp lửa (Bằng Việt)
5. Ánh trăng (Nguyễn Duy)
1. Làng (Kim Lân)
2. Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn 
Thành Long)
3. Chiếc lược ngà (Nguyễn 
Quang Sáng)
MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 
Sắp xếp các văn bản Việt Nam hiện đại trong chương trình NV9 vào các chủ đề sau. 
a. Tình cảm gia đình
 b. Tình yêu quê hương, đất nước
 c. Hình ảnh người lính
 ...
 d. Hình ảnh con người lao động mới
2. Sắp xếp các văn bản Việt Nam hiện đại trong chương trình NV9 theo giai đoạn:
 - Kháng chiến chống Pháp: 1946 – 1954
 - Hòa bình ở Miền Bắc: 1954 -1964
 - Kháng chiến chống Mỹ: 1964 – 1975
 - Sau hòa bình: 1975 – nay
3. Nêu ý nghĩa của các nhan đề: Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Bếp lửa, Ánh trăng; Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoạn trường tân thanh; Truyền kì mạn lục, Hoàng Lê nhất thống chí .
Nêu tình huống các truyện sau: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà.
Nêu đặc điểm của các nhân vật chính trong các văn bản: Chuyện người con gái Nam 
Xương, Hồi thứ 14 – Hoàng Lê nhất thống chí, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà.
Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong các đoạn thơ sau:
Từ hồi về thành phố
 quen ánh điện cửa gương
 vầng trăng đi qua ngõ
 như người dưng qua đường
 (Trích Ánh trăng - Nguyễn Duy)
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
 Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim 
 Thấy sao trời đột ngột cánh chim
 Như sa như ùa vào buồng lái . 
 (Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then đêm sập cửa 
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi . 
 (Trích Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình. (Trích Ánh trăng – Nguyễn Duy)
MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP TỔNG HỢP
Đề 1:
Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới.
 “Cháu lấy những con số, mỗi ngày báo về “nhà” bằng máy bộ đàm bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, lại một giờ sáng. Bản báo ấy trong ngành gọi là “ốp”. Công việc nói chung dễ, chỉ cần chính xác. Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa đêm đang nằm trong chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình là ào ào xô tới”.
 (Trích Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long)
 1.1. Xác định phương thức biểu đạt chính có trong đoạn văn trên.
 1.2. Đây là lời của nhân vật nào? Nêu nội dung đoạn văn.
Câu văn in đậm trên sử dụng biện pháp tu từ nào? Em hãy nêu tác dụng.
Vì sao nhà văn Nguyễn Thành Long lại đặt nhan đề cho truyện ngắn của mình là 
Lặng lẽ Sa Pa?
 Câu 2 (2,0 điểm):
 2.1. Từ nội dung của đoạn văn trên, em hãy nêu nhận xét của em về nhân vật được nói đến 
bằng một câu văn.
Em hãy thuật lại lời của nhân vật được nói đến trong câu văn: “Cháu lấy những con 
số, mỗi ngày báo về “nhà” bằng máy bộ đàm bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, lại một giờ sáng” bằng lời dẫn gián tiếp.
Câu 3 (5,0 điểm):
 Em hãy vào vai một nhân vật trong một tác phẩm truyện hiện đại mà em đã học trong chương trình Ngữ Văn 9 - tập 1 kể lại một câu chuyện mà em ấn tượng nhất.
Đề 2: 
Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: 
 Một ngày anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây
 lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải 
 mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng có khắc một hàng chữ nhỏ mà 
anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”.
 (Trích Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng)
Đoạn trích trên kể về ai? Về việc gì?
Trong câu văn sau, lời ghi trên chiếc lược là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao
 em biết?
 Trên sống lưng có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: 
“Yêu nhớ tặng Thu con của ba”.
 Các từ “lưng” in đậm trên được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển, chuyển theo
 phương thức nào?
 Câu 2 (2,0 điểm): Xác định và phân tích giá trị của biện pháp tu từ có trong câu văn sau:
 Không có kính rồi xe không có đèn
 Không có mui xe thừng xe có xước
 Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
 Chỉ cần trong xe có một trái tim.
 (Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật) 
 Câu 3 (5,0 điểm) Hãy kể một câu chuyện về lòng dũng cảm theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba.
 (Kết hợp các hình thức ngôn ngữ, yếu tố miêu tả và nghị luận )
Đề 3:
Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi : 
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?.
 1.1. Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào, tác giả là ai ?
 1.2. Chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn thơ trên.
 1.3. Các từ in đậm thuộc loại từ nào? Nêu tác dụng. 
Câu 2 (2,0 điểm): 
Thành ngữ “lúng búng như ngậm hột thị” sử dụng biện pháp tu từ và liên quan đến 
phương châm hội thoại đã học nào ?
Em hãy đặt một câu với thành ngữ trên. 
 Câu 3 (5,0 điểm): 
 “Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất..”. 
 (Trích Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long)
 Bằng lời của một nhân vật trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, em hãy kể lại cuộc gặp gỡ tình cờ, đầy ấn tượng với anh thanh niên trong câu chuyện trên.	
Đề 4: 
 Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
 “Hãy dạy con cái mình sống, sống nhiều hơn với các thế giới thật xung quanh mình, đang diễn ra hằng ngàyđể chúng đừng suốt ngày dán mắt, đắm mình và chạy theo thế giới ảo trên các trang mạng. Hãy làm sao để chúng nói chuyện, trao đổi, tâm sự.nhiều hơn với người thân trong gia đình chứ đừng suốt ngày đuổi theo những ảo ảnh trên mạng.
 Trong tình hình hiện nay các mạng xã hội trên internet mang lại nhiều nguy hiểm cho con trẻ chúng ta. Xin các vị hãy quan tâm điều này nhiều hơn, đã có rất nhiều trẻ em trở thành hư đốn, thậm chí phạm pháp vì quá mê say với thế giới ảo”.
 (Trích thư của cố PGS Văn Như Cương – Nguyên Hiệu trưởng Trường THPT Lương Thế Vinh – Hà Nội –gửi các phụ huynh nhân dịp đầu năm học mới)
Xác định phương thức biểu đạt chính có trong đoạn văn trên.
Các từ “chạy, mắt” trong câu: “Hãy dạy con cái mình sống, sống nhiều hơn với các thế 
giới thật xung quanh mình, đang diễn ra hằng ngàyđể chúng đừng suốt ngày dán mắt, đắm mình 
và chạy theo thế giới ảo trên các trang mạng” là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Nêu phương thức 
chuyển nghĩa(nếu có).
Hai từ in đậm có trong đoạn văn trên thuộc cách phát triển nào của từ vựng? 
Câu 2 (2,0 điểm):
 2.1. Từ đoạn văn trên, hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân bằng một câu văn 
có sử dụng lời dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp.
Tìm một thành ngữ có liên quan đến phương châm cách thức và đặt câu với thành ngữ đó.
Câu 3 (5,0 điểm):
 Em hãy vào vai một nhân vật có trong bài thơ Ánh trăng – Nguyễn Duy kể lại câu chuyện 
cảm động về tình bạn và nhắc nhở đạo lí sống “Uống nước nhớ nguồn”.
 (Có sử dụng các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, nghị luận, các hình thức độc thoại, độc thoại 
nội tâm)
Đề 5: 
Câu 1 (3,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
 Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh	
 Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
 “Bố ở chiến khu bố còn việc bố
 Mày viết thư chớ kể này, kể nọ
 Cứ bảo nhà vẫn được bình yên.” 
Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai? Xác định các phương thức biểu
 đạt có trong đoạn thơ.
Tìm lời dẫn trực tiếp có trong đoạn thơ và nêu dấu hiệu nhận biết.
Lời của người bà dặn dò đứa cháu đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Nguyên 
nhân nào dẫn đến sự vi phạm đó? 
Câu 2 (2,0 điểm):
 2.1. Từ nội dung của đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 2-4 câu) nêu suy nghĩ của em về hình ảnh người bà trong đó có sử dụng một biện pháp tu từ. 
 2.2. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ có trong đoạn văn đó.
Câu 3 (5,0 điểm): Kể lại một tấm gương nghị lực vươn lên trong cuộc sống mà em biết.
 (Có sử dụng các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, nghị luận, các hình thức độc thoại,
 độc thoại nội tâm).
CHÚC CÁC EM ÔN TẬP VÀ ĐẠT KẾT QUẢ TỐT!

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_kiem_tra_hoc_ki_1_mon_ngu_van_9_nam_hoc_2020.docx