Đào tạo ngành design với thực tiễn xã hội từ nhà trường đến doanh nghiệp
Trong nhiều năm qua, việc phát triển đào tạo chuyên môn về mỹ thuật ứng
dụng ở Việt Nam đã có những bước cải thiện đáng kể. Tuy nhiên sự mất cân đối trong cung
cầu của ngành đào tạo design hiện vẫn đang là một trong những vấn đề cần có hướng giải
quyết cụ thể. Cùng với quá trình hội nhập và phát triển, nước ta đang và sẽ còn nhu cầu về mỹ
thuật ứng dụng có trình độ tay nghề cao, nhưng rõ ràng lượng cung hiện tại chưa đáp ứng
được nhu cầu đó. Nhiều doanh nghiệp phản ánh về thực trạng không tuyển dụng được những
nhà thiết kế design đúng yêu cầu. Thực tế hiện nay cho thấy, có một khoảng cách không nhỏ
giữa giáo dục với thực tiễn xã hội, trong đó mối liên kết với các công ty, doanh nghiệp còn rất
nhiều hạn chế. Các cơ sở giáo dục, đào tạo mất đi sự cân đối trong cơ cấu đào tạo ở cả phần
giáo dục và phần đào tạo, chưa có sự kết nối giữa nhà trường, cơ sở đào tạo design với doanh
nghiệp và xã hội. Tình trạng này gây ra sự mất cân đối trong đào tạo trong các cơ sở giáo
dục đồng thời gây tình trạng lãng phí nguồn lực của cả người học và người sử dụng lao động.
Chính vì vậy, cần có các giải pháp hữu hiệu của các cơ quan chức năng, nhà trường các cơ
sở đào tạo về design cần có hướng đi cụ thể nhằm giải quyết tình trạng mất cân đối trong đào
tạo design của nước ta hiện nay, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu nguồn nhân lực trong mỹ
thuật ứng dụng của các doanh nghiệp và xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đào tạo ngành design với thực tiễn xã hội từ nhà trường đến doanh nghiệp
Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 57 (07/2019) 41-51 41 ĐÀO TẠO NGÀNH DESIGN VỚI THỰC TIỄN XÃ HỘI TỪ NHÀ TRƯỜNG ĐẾN DOANH NGHIỆP INDUSTRIAL DESIGN TRAINING WITH SOCIAL PRACTICES FROM UNIVERSITY TO BUSINESS Trần Quốc Bình *1 Ngày tòa soạn nhận được bài báo:5/01/2019 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 5/7/2019 Ngày bài báo được duyệt đăng: 26/7/2019 Tóm tắt: Trong nhiều năm qua, việc phát triển đào tạo chuyên môn về mỹ thuật ứng dụng ở Việt Nam đã có những bước cải thiện đáng kể. Tuy nhiên sự mất cân đối trong cung cầu của ngành đào tạo design hiện vẫn đang là một trong những vấn đề cần có hướng giải quyết cụ thể. Cùng với quá trình hội nhập và phát triển, nước ta đang và sẽ còn nhu cầu về mỹ thuật ứng dụng có trình độ tay nghề cao, nhưng rõ ràng lượng cung hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu đó. Nhiều doanh nghiệp phản ánh về thực trạng không tuyển dụng được những nhà thiết kế design đúng yêu cầu. Thực tế hiện nay cho thấy, có một khoảng cách không nhỏ giữa giáo dục với thực tiễn xã hội, trong đó mối liên kết với các công ty, doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế. Các cơ sở giáo dục, đào tạo mất đi sự cân đối trong cơ cấu đào tạo ở cả phần giáo dục và phần đào tạo, chưa có sự kết nối giữa nhà trường, cơ sở đào tạo design với doanh nghiệp và xã hội. Tình trạng này gây ra sự mất cân đối trong đào tạo trong các cơ sở giáo dục đồng thời gây tình trạng lãng phí nguồn lực của cả người học và người sử dụng lao động. Chính vì vậy, cần có các giải pháp hữu hiệu của các cơ quan chức năng, nhà trường các cơ sở đào tạo về design cần có hướng đi cụ thể nhằm giải quyết tình trạng mất cân đối trong đào tạo design của nước ta hiện nay, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu nguồn nhân lực trong mỹ thuật ứng dụng của các doanh nghiệp và xã hội trong giai đoạn hiện nay. Từ khóa: Đào tạo, design, xã hội, nhà trường, doanh nghiệp Abstract: Over the years, the development of professional training in applied fine art in Vietnam has made significant improvements. However, the imbalance between supply and demand of design training industry is still one of the issues that need specific solutions. Along with the process of integration and development, our country is and will still be in need of highly skilled applied art, but it is clear that the current supply has not met that demand. Many businesses reflect the fact that they cannot recruit the designers. The current reality 1* Trường Đại học Mở Hà Nội 42 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion shows that there is a big gap between education and social practice, in which the linkage with companies and businesses is still very limited. Education and training units lose the balance in both the education and training sections, there is no connection between schools and training institutions with enterprises and society. This situation causes an imbalance in training in educational institutions while at the same time wasting resources of both learners and employers. Therefore, it is necessary to have effective solutions of functional agencies, universities and training units on industrial design, there should be specific directions to solve imbalance in industrial design training of our country today to better meet the requirements of human resources in the applied fines arts of businesses and society in the current period. Keywords: Training, design, society, university, businesses 1. Thực trạng đào tạo ngành design và mối liên kết với doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay Khái niệm về Design Định nghĩa Design tiếng Anh hay Disegno tiếng Latin đều nhấn mạnh ý tưởng sáng tạo hình thức cho một tác phẩm hoặc một sản phẩm, một công trình hay một mục tiêu xác định dự kiến thực hiện và ý tưởng sáng tạo đó biểu hiện qua bản vẽ, phác thảo, thiết kế hay bản kế hoạch. Design có nhiều nghĩa khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau... Design là giải pháp của thiết kế và trang trí nhằm sáng tạo một hình thức hấp dẫn phù hợp công năng, mục đích sử dụng cho một hay nhiều sản phẩm hoặc một tác phẩm. Ngôn ngữ của design là ngôn ngữ tạo hình hữu hình: bản vẽ phác thảo, bản vẽ thiết kế (hình ảnh 3D và cấu tạo kỹ thuật 2D). Ranh giới giữa Design và Nghệ thuật (Art) là rất mỏng manh, không rõ ràng và xếp chung cả hai thành khái niệm Nghệ thuật ứng dụng, Design ngày nay được hiểu một cách rộng rãi là Nghệ thuật ứng dụng (Applied Arts). Điều này được đưa ra theo quan niệm bởi Raymond Loewy, nhà thiết kế công nghiệp hàng đầu của nước Mỹ thế kỷ XX và được ứng dụng dạy trong các trường Bauhaus (1919-1933) và Trường Tạo dáng Ulm (1955-1968) của Đức trong thế kỷ trước. [1] Cụm từ design ở Việt Nam có nghĩa là "Mỹ thuật công nghiệp", "thiết kế tạo dáng công nghiệp" hay "mỹ thuật ứng dụng". Thuật ngữ này mới nhập vào Việt Nam từ thập niên 1960, bắt nguồn từ Industrielle Formgestaltung trong tiếng Đức, khi các giáo sư trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp Halle (Die Hochschule für Industrielle Formgestaltung – Halle) sang trường Trung cấp Mỹ nghệ Hà Nội trao đổi học thuật và đã được dịch thành "Mỹ thuật công nghiệp"(MTCN). Từ đó trở thành thuật ngữ của ngành và trở nên thông dụng, cụm từ MTCN - MTƯD trở nên phổ biến quen thuộc ở Việt Nam. [2] Design hay MTCN - MTƯD thường được xếp loại bởi một số nhóm ngành chính sau: - Design Công nghiệp (Industrial Design). - Design Đồ họa (Graphic Design) - Design Thời trang (Fashion Design) - Design Nội thất (Interior Design) - Nghệ thuật trang trí (Decorative Arts) Ngoài ra design được mở rộng lĩnh vực theo sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng phát triển, đặc biệt trong bối cảnh thế kỷ XXI khi nền văn minh bước vào thời kỳ mới với nhiều tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 43 1.1. Thực trạng đào tạo ngành design hiện nay Trong những thập niên gần đây, sự bùng nổ về công ... , các nhà khoa học nghiên cứu độc lập, doanh nghiệp và Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 47 cựu sinh viên là một trong các phương pháp rất hiệu quả để liên kết giữa đại học và Doanh nghiệp. Các trường, khoa dạy design thường xuyên tổ chức các buổi đối thoại giữa nhà trường với doanh nghiệp, cựu sinh viên thành đạt về các vấn đề kinh tế xã hội, trào lưu xu hướng thiết kế mới nổi trội gần đây. Nhà trường, khoa nên có định hướng đưa mối quan hệ, hợp tác với các doanh nghiệp lên tầm đối tác chiến lược. Doanh nghiệp hỗ trợ tài chính, tiếp nhận và hỗ trợ sinh viên đồ họa, nội thất, thời trang của nhà trường, khoa đến thực tập tại công ty, tài trợ nhà trường trong việc tổ chức các sự kiện thường niên cho sinh viên ngành MTƯD như: mở các cuộc triển lãm thiết kế ứng dụng trên địa bàn thành phố hoặc triển lãm các trường MTƯD toàn quốc. Qua đó các doanh nghiệp, công ty thiết kế biết được khả năng sáng tạo của sinh viên đồng thời cũng tìm được những nhà thiết kế phù hợp cho công ty cũng như doanh nghiệp của mình. Đổi lại nhà trường, khoa và các giảng viên, phải cam kết hoàn thành các báo cáo khoa học phục vụ cho các đề tài nghiên cứu của doanh nghiệp cũng như nguồn nhân lực theo đơn đặt của doanh nghiệp và các công ty thiết kế ngay cả khi các doanh nghiệp, công ty thiết kế, muốn được góp một phần vào đào tạo sinh viên nếu doanh nghiệp yêu cầu. Qua các cuộc hội thảo giữa nhà trường, khoa và doanh nghiệp, đại diện lãnh đạo các trường và doanh nghiệp cùng nhau thảo luận, góp ý về nội dung chương trình đào tạo design, tùy theo từng ngành cụ thể, phối hợp với trường, khoa xây dựng và phát triển chương trình đào tạo về nguồn nhân lực cao mà các công ty thiết kế, các doanh nghiệp cần góp ý trong giảng dạy các kỹ năng thực hành, thực tập để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng sẽ cử chuyên gia, những người giàu kinh nghiệm về thiết kế, marketing,cùng phối hợp với khoa và giảng viên trong khoa tham gia giảng dạy các môn học tự chọn cùng các giảng viên hướng dẫn đề tài đồ án tốt nghiệp nhằm hỗ trợ cho sinh viên các kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu thực tiễn của sự phát triển nguồn nhân lực ngành MTƯD, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đào tạo design trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Liên kết đào tạo ngành design với các doanh nghiệp liên quan Trong các trường đạo tạo về MTƯD thường có nhiều khoa, ngành, ví dụ như khoa nội thất, đồ họa, thời trangvì vậy nhà trường cần cho từng khoa chủ động thiết lập trung tâm hợp tác doanh nghiệp và trung tâm phát triển nghề nghiệp cho sinh viên, xây dựng mạng lưới các doanh nghiệp có các thành tố là cựu sinh viên, mối quan hệ lãnh đạo, doanh nghiệp để tranh thủ sự hỗ trợ của doanh nghiệp hoặc hình thành nên các trung tâm phát triển hợp tác doanh nghiệp. Các bộ phận này có thể là một phòng/ban độc lập, cũng có thể là một bộ phận trong một phòng/ban hoặc trung tâm. Có thể đưa ra ví dụ về tên của các bộ phận này như: Trung tâm hợp tác doanh nghiệp và hỗ trợ sinh viên. Trung tâm kết nối doanh nghiệp với sinh viên, Trung tâm đào tạo (khác với phòng đào tạo). Các tuyên bố về chức năng và nhiệm vụ của các trung tâm. Trung tâm này đều có các nhiệm vụ chính, như: - Tiếp nhận, tư vấn và hỗ trợ giới thiệu việc làm thêm cho sinh viên để sinh viên vừa có cơ hội làm việc cũng như thực tập nâng cao tay nghề và có thêm thu nhập. 48 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Trung tâm này còn là nơi giới thiệu việc làm cho sinh viên khi tốt nghiệp. tác và tổ chức đào tạo. Hợp tác đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp. - Tổ chức triển khai các hoạt động đào tạo cho sinh viên. Xây dựng và phát triển mối quan hệ với cựu sinh viên và doanh nghiệp. Hỗ trợ giới thiệu cho sinh viên đến các công ty thiết kế để sinh viên thực tập. - Tư vấn hướng nghiệp, tiếp nhận tài trợ học bổng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trang thiết bị học tập cho sinh viên. - Tổ chức khảo sát tình trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, đánh giá thông tin phản hồi của các doanh nghiệp và tổ chức sử dụng lao động về chất lượng sinh viên sau tốt nghiệp. Tổ chức cho sinh viên tham quan doanh nghiệp. Tổ chức một lần/một học kỳ. Thời gian của các đợt tham quan doanh nghiệp cũng khác nhau, từ một ngày đến vài ngày. Trường, khoa kết nối với nhà tuyển dụng, doanh nghiệp, các công ty thiết kế, đưa ra các chương trình thực hành, thực tập cho sinh viên. Chương trình thực tập rất quan trọng đối với sinh viên ngành MTƯD, không chỉ giúp sinh viên củng cố, ứng dụng kiến thức đã học để năng cao tay nghề mà còn phát triển kỹ năng thao tác các kỹ năng thực hành máy, tiếp cận với công nghệ hiện đại, những xu hướng thiết kế mới đang được thịnh hành trên thế giới cũng như trong nước, làm quen với môi trường doanh nghiệp. Từ đó sinh viên có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Ngoài ra các trường đại học đào tạo về design nên mời các chuyên gia, cựu sinh viên thành đạt, doanh nhân đang công tác ở các doanh nghiệp tư vấn thiết kế đồ họa, nội thất, thời trang tham gia vào quá trình đào tạo tại khoa, mời các nhà nghiên cứu doanh nhân nói chuyện thực tiễn hay giảng dạy một số chương thực hành, tổ chức hội thảo và giao lưu giữa cựu sinh viên, doanh nghiệp với sinh viên nhằm tạo điều kiện cho sinh viên tìm hiểu về thực tiễn hoạt động kinh doanh. Qua các buổi trao đổi này, sinh viên có thể tìm hiểu thêm hoặc phát triển những nghiên cứu sau này, đồng thời doanh nghiệp cũng có cơ hội quảng bá, giới thiệu và cũng có thể tuyển chọn được ứng viên tiềm năng, tâm huyết. 2.3. Nhà trường, cơ sở đào tạo thiết kế chương trình dựa trên nhu cầu xã hội và doanh nghiệp Qua sự hợp tác giao lưu trao đổi nói trên, nhà trường, khoa, cơ sở đào tạo có thể kết hợp với các doanh nghiệp thiết kế các chương trình đào tạo dựa trên nhu cầu thực tế của từng doanh nghiệp. Phương pháp này rất cần được áp dụng vào các chương trình đào tạo ngành MTƯD ở Việt Nam vốn dĩ xa rời thực tế công nghiệp. Phương pháp này rất phù hợp với kinh tế thị trường vì thường chỉ giải quyết một vấn đề liên quan đến công ty theo xu hướng biến đổi kinh tế xã hội. Chương trình đào tạo có thể được chia ra làm hai phần: - Kiến thức nền tảng và kiến thức mô hình thực tế. Kiến thức nền tảng mang tính học thuật cao nhằm tạo cơ sở khoa học nền tảng để giải quyết vấn đề đặt ra. - Kiến thức mô hình thực tế là giới thiệu các mô hình lý thuyết dùng để giải quyết các vấn đề sẽ được giải quyết trong dự án. Với chương trình đào tạo này sinh viên sẽ biết học để làm gì và làm để hiểu hơn những gì được học. Ngoài ra, nhà trường còn lập ra hội đồng đánh giá khóa học trong đó có các giảng viên trong trường, các giảng viên ngoài trường và các thành Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 49 viên khách mời từ các công ty, doanh nghiệp về đánh giá kết quả của sinh viên. Sinh viên khi được các chuyên gia đánh giá sẽ tiếp thu được nhiều kiến thức quí báu từ các chuyên gia. Ưu điểm của phương pháp này là tạo mối liên kết hữu cơ, doanh nghiệp cùng tham gia kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên đồng thời có tác động thay đổi kết cấu chương trình đào tạo, trong khi nhà trường sẽ cân bằng được chương trình đào tạo có kịp thời đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp và sự phát triển của xã hội. 2.4. Thành lập doanh nghiệp thuộc Khoa Trường cho phép các khoa thành lập các doanh nghiệp, trung tâm nghiên cứu thiết kế mỹ thuật, xưởng đồ họa, nội thất, thời trang dưới sự quản lý của khoa. Đây là một trong những yếu tố đặc trưng của từng khoa. Việc này giúp cho trường, khoa xây dựng được cơ sở hạ tầng phục vụ cho nghiên cứu học tập đồng thời cũng khai thác được lợi ích kinh doanh từ đó. Ngoài ra các doanh nghiệp, trung tâm trực thuộc khoa sẽ đóng góp một phần kinh phí xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm tiên tiến là hình thức liên doanh với các doanh nghiệp để xây dựng các phòng, xưởng thực tế cho các sinh viên thực hành và đào tạo nâng cao tay nghề cho kỹ thiết kế tương lai. Đây cũng là một cách tăng nguồn kinh phí cho các trường, khoa đang đào tạo mỹ thuật ứng dụng có thêm kinh phí đầu tư trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ cho sự phát triển của trường. Hình thức thành lập doanh nghiệp trung tâm thuộc khoa thành công khi cả hai bên dựa trên mục tiêu chuyển giao kiến thức công nghệ chứ không phải đơn thuần là tiết kiệm tiền trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu và học tập. 2.5. Chương trình thực tập nghề tại công ty, doanh nghiệp thiết kế Nhà trường, khoa xây dựng một chương trình huấn luyện nghề nghiệp (thực tập hoặc kiến tập) cho sinh viên ngành design ngay từ năm thứ 3. Sinh viên năm thứ 3 sẽ được khoa gửi đi đến các doanh nghiệp theo đúng chuyên môn đang theo học. Ví dụ sinh viên ngành nội thất gửi về các doanh nghiệp, công ty thiết kế thi công nội thất. Sinh viên ngành đồ họa gửi về các công ty in ấn, công ty quảng cáo, công ty truyền thông. Sinh viên ngành thời trang gửi về các công ty may, các nhà chuyên thiết kế thời trang để thực tập. Từ đó giúp cho sinh viên được trải nghiệm thực tế, từ thực hành đến lý thuyết, nắm vững các công đoạn trước, trong và sau thiết kế, từng bước hiểu được công việc mà mình đã, đang và sẽ làm sau này và có cơ hội tạo dựng các mối quan hệ nghề nghiệp. Chương trình thực tập này được tính như một tín chỉ phải hoàn thành trước khi bước vào năm cuối. Nhà trường, khoa, kết hợp với các công ty doanh nghiệp thiết kế tạo ra một mạng lưới các trợ giảng cấp cao từ trường đến doanh nghiệp (người của doanh nghiệp) có hiểu biết và kiến thức về lĩnh vực nghề nghiệp chuyên môn. Nhà trường, khoa kết hợp với các công ty, doanh nghiệp để hỗ trợ sinh viên trong suốt thời gian thực tập. Trong quá trình thực tập sinh viên sẽ có cơ hội cọ xát và thể hiện mình trước yêu cầu và môi trường làm việc tại doanh nghiệp. Các trợ giảng sẽ giao nhiệm vụ và giám sát sinh viên trong suốt quá trình thực tập. Như vậy cho thấy sự liên quan gắn bó mật thiết của nhà trường với doanh nghiệp thông qua chương trình thực tập của sinh viên, mối quan hệ liên kết giữa sinh viên - trợ giảng - doanh nghiệp – các công ty sẽ được thiết lập. Lưu ý, đây không phải là 50 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion đợt thực tập tốt nghiệp như ở các trường không phải chuyên MTƯD đang thực hiện mà là đợt thực tập huấn luyện nghề nghiệp để chuẩn bị kinh nghiệm, kỹ năng thiết kế cho sinh viên trước khi nhận đề tài/đồ án nghiên cứu tốt nghiệp của mình. Như vậy, đề tài/đồ án tốt nghiệp của sinh viên sẽ phù hợp với như cầu doanh nghiệp và sinh viên có thời gian trải nghiệm thực tế để có định hướng nghiên cứu tốt hơn trong đồ án tốt nghiệp của mình. 3.Kết luận Theo tôi, các doanh nghiệp trong nước chưa có cơ hội và điều kiện tiếp cận với mô hình, từ nhà trường đến doanh nghiệp. Vì vậy trong quá trình đào tạo cần có sự tham gia của doanh nghiệp, như đề xuất danh mục nghề, tham gia giảng dạy và đánh giá kết quả học tập, tổ chức cho học sinh thực tập tại doanh nghiệp... Sinh viên khi ra trường họ đã được thực tập và làm việc tại doanh nghiệp, công ty và ở mức độ nhất định đã đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp cả về kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty tư vấn thiết kế có quy mô nên chủ động kết hợp với nhà trường, cơ sở đào tạo về design tổ chức các buổi hội thảo trao đổi về các xu hướng thiết kế, những yêu cầu của các doanh nghiệp, hỗ trợ bồi dưỡng kỹ năng, thực hành thực tập cho sinh viên tại các địa điểm của công ty, doanh nghiệp mình. Thực tập tại các cơ sở đào tạo của doanh nghiệp có ưu điểm là hình thức đào tạo phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như công nghệ của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp và công ty vừa tiết kiệm được thời gian đào tạo và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, vừa tìm được nhân lực làm việc theo yêu cầu của doanh nghiệp. Đây là một mô hình cần được nhà trường, các doanh nghiệp bắt tay nhau hợp tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Một sự hợp tác mang lại ba lợi ích. Một là lợi ích cho nhà trường, tạo sự uy tín cho cơ sở đào tạo. Hai là các công ty, doanh nghiệp không mất công, mất thời gian tiền bạc đào tạo lại người lao động cho phù hợp với doanh nghiệp của mình. Ba là tránh lãng phí tiền của đầu tư của chính phủ trong tình hình kinh phí chi cho giáo dục nước ta còn eo hẹp. Tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo trong nước: 1. Vũ Thị Phương Anh. (2013). Gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp: Phải chăng còn thiếu một mắt xích? Truy cập ngày 27/02/2018 tại http:/ncgd vn. Blogspot.com/2013/10/gan- ket-giua-nha-truong-va-doanh nghiep.html 2. Nguyễn Ngọc Dũng (2012), “Bàn về thuật ngữ Design”, Tạp chí Nghiên cứu Mỹ thuật, số 3,4/12, tr.12-15. 3. Nguyễn Ngọc Dũng, “Bàn về thuật ngữ Design”, Tạp chí Nghiên cứu Mỹ thuật, số 3,4/12, 2012, tr.12-15. 4. Vũ Tiến Dũng. (2016). “Một số giải pháp tăng cường liên kết đào tạo giữa trường đại học và doanh nghiệp”, Tạp Chí Lí Luận Chính Trị, số 5. 5. Trần Khánh Đức. Giáo Dục Đại Học Việt Nam Và Thế Giới, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. 6. Trần Khánh Đức. “Đặc trưng và mô hình quản lý giáo dục ở một số nước trên thế giới”. TTKHGD, Số 102 Tr.42-43, 45. 7. Nguyễn Đình Luận. (2015). Sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở Việt nam: Thực trạng và khuyến nghị. Tạp Chí Phát Triển và Hội Nhập, 22 (32). 8. Phạm Thi Ly. (2016). Về quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp. Truy cập
File đính kèm:
- dao_tao_nganh_design_voi_thuc_tien_xa_hoi_tu_nha_truong_den.pdf