Cải thiện hiệu quả cháy và giảm khí thải khi sử dụng phụ gia nano cerium oxides cho dầu đốt lò (FO) sử dụng làm nhiên liệu động cơ
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng phụ gia chứa CeO2 với kích thước nano (Nano - CeO2) để nâng cao hiệu quả cháy và giảm
khí thải ô nhiễm môi trường với dầu đốt lò (FO). FO trước và sau khi pha phụ gia Nano - CeO2 được thử nghiệm trên động cơ HANSHIN 6LU32
(động cơ diesel thủy 4 kỳ, có tăng áp) được sử dụng để làm động cơ chính lai chân vịt cho các loại tàu với tải trọng từ 1.500 - 2.500DWT. Kết
quả cho thấy, phụ gia nano CeO2 có hiệu quả trong việc cải thiện hiệu quả cháy và phụ thuộc vào kích thước hạt nano CeO2. Với hàm lượng
sử dụng 50ppm thì công suất động cơ tăng lên khoảng 5 - 8% tùy thuộc chế độ tải và kích thước phụ gia CeO2 sử dụng (25nm, 50nm và
100nm). Tương tự, suất tiêu hao nhiêu liệu khi sử dụng phụ gia CeO2 giảm từ 7 - 12% so với FO không pha phụ gia. Đặc biệt, việc sử dụng
phụ gia CeO2 sẽ giúp giảm phát thải đáng kể (giảm 19% đối với CO, 18% đối với hydrocarbon, 12% đối với NOx và 11% đối với CO2).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cải thiện hiệu quả cháy và giảm khí thải khi sử dụng phụ gia nano cerium oxides cho dầu đốt lò (FO) sử dụng làm nhiên liệu động cơ
32 DẦU KHÍ - SỐ 11/2018 HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ động. Hạt CeO2 có khả năng dễ chuyển trạng thái Ce 3+/ Ce4+ và đặc biệt không gây nổ. Hình 1a cho thấy CeO2 có khả năng phản ứng thay đổi giữa 2 trạng thái oxy hóa khử của Ce bởi oxy theo cơ chế hấp thụ - giải hấp. Hình 1b giải thích vai trò CeO2 trong quá trình đốt: CeO2 hấp thụ oxy từ NO do nhiệt độ cao của buồng đốt, sau đó để lại oxy này cho muội than (C) hay CO sinh ra bởi quá trình đốt cháy không hoàn toàn của hydrocarbon (HC) và chuyển chúng thành các phân tử CO2 [11, 12]. Ở Việt Nam, việc sử dụng CeO2 được thực hiện với một số nghiên cứu áp dụng trên khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) hoặc diesel. Việc nghiên cứu ứng dụng hạt CeO2 để làm phụ gia nâng cao hiệu quả cháy cho diesel ở trong nước mới chỉ dừng lại ở quy mô phòng thí nghiệm. TS. Cù Huy Thành và nhóm tác giả đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu sử dụng phụ gia diesel trên cơ sở hạt nano CeO2 cho phương tiện cơ giới quân sự”. Năm 2014, thông qua dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước “sản xuất thử nghiệm thiết bị tạo hỗn hợp nhũ tương nước/dầu FO nhằm tiết kiệm nhiên liệu khi khởi động và đốt kèm tại các nhà máy nhiệt điện đốt than”, mã số KC05.DA03/11-15 thuộc Chương trình KC05/11-15, các nhà khoa học thuộc Viện Khoa học Năng lượng - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã nghiên cứu và làm chủ được công nghệ sản xuất nhũ tương FO - nước, cho phép tiết kiệm năng lượng, Ngày nhận bài: 16/10/2017. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 16/10/2017 - 15/9/2018. Ngày bài báo được duyệt đăng: 4/10/2018. CẢI THIỆN HIỆU QUẢ CHÁY VÀ GIẢM KHÍ THẢI KHI SỬ DỤNG PHỤ GIA NANO CERIUM OXIDES CHO DẦU ĐỐT LÒ (FO) SỬ DỤNG LÀM NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 11 - 2018, trang 32 - 40 ISSN-0866-854X Huỳnh Minh Thuận, Nguyễn Hữu Lương, Nguyễn Thị Lê Hiền, Nguyễn Mạnh Huấn, Nguyễn Khánh Toản Viện Dầu khí Việt Nam Email: thuanhm.pvpro@vpi.pvn.vn Tóm tắt Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng phụ gia chứa CeO2 với kích thước nano (Nano - CeO2) để nâng cao hiệu quả cháy và giảm khí thải ô nhiễm môi trường với dầu đốt lò (FO). FO trước và sau khi pha phụ gia Nano - CeO2 được thử nghiệm trên động cơ HANSHIN 6LU32 (động cơ diesel thủy 4 kỳ, có tăng áp) được sử dụng để làm động cơ chính lai chân vịt cho các loại tàu với tải trọng từ 1.500 - 2.500DWT. Kết quả cho thấy, phụ gia nano CeO2 có hiệu quả trong việc cải thiện hiệu quả cháy và phụ thuộc vào kích thước hạt nano CeO2. Với hàm lượng sử dụng 50ppm thì công suất động cơ tăng lên khoảng 5 - 8% tùy thuộc chế độ tải và kích thước phụ gia CeO2 sử dụng (25nm, 50nm và 100nm). Tương tự, suất tiêu hao nhiêu liệu khi sử dụng phụ gia CeO2 giảm từ 7 - 12% so với FO không pha phụ gia. Đặc biệt, việc sử dụng phụ gia CeO2 sẽ giúp giảm phát thải đáng kể (giảm 19% đối với CO, 18% đối với hydrocarbon, 12% đối với NOx và 11% đối với CO2). Từ khóa: Dầu đốt lò, cerium oxides, tiêu hao nhiên liệu, phụ gia, nano. 1. Giới thiệu Việc sử dụng CeO2 với kích thước nano như là phụ gia cải thiện hiệu quả cháy và giảm khí thải cho nhiên liệu diesel được nghiên cứu và công bố trên thế giới [1 - 8], tuy nhiên ứng dụng CeO2 cho FO chưa được đề cập và nghiên cứu. Lợi ích của hạt nano CeO2 có được là nhờ vào đặc tính nhiệt động học và tính chất hóa lý của các hạt nano CeO2. Theo nhiệt động học, trong hạt nano, số lượng lớn các nguyên tử nằm ở bề mặt và tỷ lệ tăng lên khi giảm kích thước. Sự đóng góp nguyên tử bề mặt tăng tương ứng trong năng lượng tinh thể nano. Sự giảm kích thước dẫn đến tăng năng lượng bề mặt và giảm nhiệt độ nóng chảy tinh thể nano. Hạt nano CeO2 là chất dẫn hỗn hợp, tức là chất dẫn điện tử, cũng như ion. Phần trống (hay sự thay thế nguyên tử trong nút mạng) trong các hạt nano CeO2 tăng khi giảm kích thước. Việc giảm kích thước hạt dẫn đến nhiệt độ biến đổi đa hình và tham số mạng giảm, còn tính chịu nén và độ tan tăng [6 - 10]. Bên cạnh đó, do tính dễ lưu trữ và dễ nhả oxy nên hạt CeO2 có khả năng tích trữ O2 cũng như giải phóng O2 linh 33DẦU KHÍ - SỐ 11/2018 PETROVIETNAM giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các cơ sở đốt sử dụng FO. Tuy nhiên, giải pháp sử dụng phụ gia CeO2 cho FO chưa được nghiên cứu trong nước và trên thế giới. Hiệu quả quá trình cháy của một nhiên liệu trên một động cơ sinh công được đánh giá bằng giá trị của công do động cơ đó thực hiện được trong cùng một khoảng thời gian (gọi là công suất). Do đó, hiệu quả quá trình cháy của FO thường được thực hiện bằng cách so sánh công suất động cơ trên cùng một tàu hoặc thuyền khi cùng sử dụng một lượng FO trong cùng một khoảng thời gian nhất định. Qua nghiên cứu các điều kiện quá trình cháy của FO trong lò đốt công nghiệp, cũng như các cơ chế hình thành các chất ô nhiễm trong phát thải sau đốt từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất cháy cũng như giảm thiểu các chất ô nhiễm này. Các giải pháp này được chia thành 4 hướng sau: (i) Phát triển trong công nghệ đốt, kiểm soát khí thải sau đốt; (ii) Cải thiện chất lượng nhiên liệu hay sử dụng nhiên liệu thay thế; (iii) Thay đổi thành phần nhiên liệu và (iv) Sử dụng phụ gia nhiên liệu. Việc cải thiện chất lượng hoặc thay thế nhiên liệu có thể làm giảm khí thải SOx, NOx nếu hợp chất chứa N và S trong nhiên liệu ít và khói thải dạng hạt (PM) giảm nếu dùng nhiên liệu nhẹ hơn. Tuy nhiên, giải pháp về thay đổi công nghệ hay nhiên liệu thay thế có nhược điểm khi phải thay đổi kết cấu thiết bị lò đốt hay chi phí vận hành cao trong khi hiệu quả cháy không cải thiện hơn. Những phát thải không có thông số xác định cụ thể như kim loại được kiểm soát bằng cách kiểm soát khí thải và cải tiến công nghệ đốt. Giải pháp thay đổi thành phần nhiên liệu FO có thể được thực hiện bằng việc tạo hệ nhũ tương nước với FO. Khác với quá trình cháy của dầu thông thường, nhũ tương dầu nước có quá trình nguyên tử hóa thứ cấp, tức là quá trình phân tán hạt dầu (sau khi được phun vào buồng đốt) thành ... yến tính (với R2 > 0,84) cho cả công suất tăng thêm và giảm tiêu hao nhiên liệu. Trong khi đó, mối quan hệ dạng bậc 2 phù hợp với chế độ tải 50%. Có thể thấy, với chế độ tải 50% thì động cơ làm việc ở chế độ thấp do đó mức độ ảnh hưởng của phụ gia không được tuyến tính so với chế độ tải cao là phù hợp. Mức độ ảnh hưởng của phụ gia thông qua việc cung cấp oxy cho quá trình cháy và khi ở chế độ tải cao thì mức độ ảnh hưởng càng ổn định và phù hợp với công suất động cơ. Ngoài ra, mức độ ảnh hưởng việc tăng công suất và giảm tiêu hao nhiên liệu của phụ gia rõ rệt với lượng cung cấp phụ gia thấp (20 - 30ppm). Tuy nhiên, sau khi tăng lượng phụ gia trong nhiên liệu thì mức độ tăng/ giảm không được tuyến tính như với lượng phụ gia thấp. Vì mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào lượng oxy cung cấp từ phụ gia cho quá trình cháy. Kết quả trên cho thấy, để công suất tăng lên trên 5% thì lượng phụ gia đưa vào FO khoảng 45ppm và 50ppm tương ứng với phụ gia có kích thước hạt 25nm và 50nm. Trong khi đó, phụ gia chứa CeO2 có kích thước hạt 100nm thì cần lượng lớn hơn 50ppm. Tuy nhiên, do giới hạn về hàm lượng CeO2 đưa vào FO (≤ 50ppm), do đó, phụ gia chứa CeO2 có kích thước hạt 25nm hoặc 50nm được lựa chọn nếu mục tiêu cần đạt là tăng công suất lớn hơn 5%. Tương tự, để giảm tiêu hao nhiên liệu khoảng 5% thì lượng phụ gia đưa vào khoảng 25ppm, 30ppm và 35ppm tương ứng với phụ gia chứa CeO2 kích thước 25nm, 50nm và 100nm. Với mối liên hệ được thiết lập như trên, phụ gia chứa CeO2 có kích thước hạt càng nhỏ thì hiệu quả giảm tiêu hao Hình 5. Tương quan giữa công suất, tiêu hao nhiên liệu với lượng phụ gia chứa CeO2 - 100nm Hình 4. Tương quan giữa công suất, tiêu hao nhiên liệu với lượng phụ gia chứa CeO2 - 50nm Hình 3. Mối liên hệ giữa công suất, tiêu hao nhiên liệu với lượng phụ gia chứa CeO2 - 25nm y = 0,1238x R² = 0,8377 y = -0,0051x 2 + 0,3691x R² = 0,8818 y = -0,211x R² = 0,9301 y = 0,0007x2 - 0,2664x R² = 0,9754 -14 -12 -10 -8 -6 -4 -2 0 2 4 6 8 0 10 20 30 40 50 60 G iả m t iê u ha o nh iê n liệ u (% ) T ăn g cô ng s uấ t (% ) Lượng phụ gia (ppm) Công suất - tải 100% Công suất - tải 50% Tiêu hao nhiên liệu - tải 100% Tiêu hao nhiên liệu - tải 50% y = 0,1077x R² = 0,8524 y = -0,0047x 2 + 0,3367x R² = 0,8422 y = -0,1647x R² = 0,8854 y = -0,0001x2 - 0,1869x R² = 0,8723 -12 -10 -8 -6 -4 -2 0 2 4 6 8 0 10 20 30 40 50 60 G iả m t iê u ha o nh iê n liệ u (% ) T ăn g cô ng s uấ t (% ) Lượng phụ gia (ppm) Công suất - tải 100% Công suất - tải 50% Tiêu hao nhiên liệu - tải 100% Tiêu hao nhiên liệu - tải 50% y = 0,1062x R² = 0,8409 y = -0,0051x 2 + 0,3403x R² = 0,8297 y = -0,1383x R² = 0,9605 y = -0,0036x 2 + 0,0436x R² = 0,9395 -10 -8 -6 -4 -2 0 2 4 6 8 0 10 20 30 40 50 60 G iả m t iê u ha o nh iê n liệ u (% ) T ăn g cô ng s uấ t (% ) Lượng phụ gia (ppm) Công suất - tải 100% Công suất - tải 50% Tiêu hao nhiên liệu - tải 100% Tiêu hao nhiên liệu - tải 50% 38 DẦU KHÍ - SỐ 11/2018 HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ nhiên liệu và tăng công suất nhiều hơn so với CeO2 có kích thước hạt lớn, khi đó hàm lượng phụ gia chứa CeO2 có kích thước hạt nhỏ hơn đưa vào ít hơn. Do đó, tùy theo mục tiêu về tăng công suất và giảm tiêu hao nhiên liệu, để lựa chọn phụ gia chứa CeO2 có kích thước hạt phù hợp và lượng phụ gia đưa vào FO tương ứng. Để có sơ bộ về định lượng, nhóm tác giả xác định mối tương quan giữa hệ số tuyến tính tăng công suất hoặc giảm tiêu hao nhiên liệu với chế độ tải 100% được thể hiện ở Hình 6. Qua đó, có thể nội suy hệ số tuyến tính và ước tính sơ bộ công suất tăng thêm hoặc tiêu hao nhiên liệu giảm cho các phụ gia CeO2 có kích thước hạt khác nhau. Kết quả cũng cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc tăng công suất với kích thước phụ gia không rõ rệt so với việc giảm tiêu hao nhiên liệu. Mức độ tương quan hệ số tăng công suất và kích thước phụ gia không cao (với R2 = 0,65), trong khi mức độ tương quan hệ số giảm tiêu hao nhiên liệu khá ổn định (với R2 = 0,88). Qua đó, việc tăng công suất với phụ gia chứa CeO2 ít thay đổi so với kích thước phụ gia. Có thể nói hệ số tăng công suất không thay đổi nhiều với kích thước phụ gia trong giới hạn thử nghiệm 25 - 100ppm và tăng 5% công suất có thể là giới hạn cho việc sử dụng hỗn hợp phụ gia chứa CeO2 từ 25 - 100ppm. Trong khi đó, hỗn hợp phụ gia chứa CeO2 khá phù hợp với mục đích giảm tiêu hao nhiên liệu. Về phạm vi áp dụng đối với kích thước phụ gia trong khoảng giới hạn đã thử nghiệm 25 - 100nm. Tuy nhiên, tùy theo mục đích của việc sử dụng phụ gia (tăng/giảm bao nhiêu %) và hàm lượng CeO2 pha vào FO phù hợp (≤ 50ppm) thì kích thước phụ gia được chọn thông qua phương trình hệ số tương quan (Hình 6). Ví dụ, để giảm tiêu hao nhiên liệu 10% thì cần chọn phụ gia chứa CeO2 có kích thước hạt 25nm với hàm lượng bổ sung gần 50ppm, trong khi đó để giảm tiêu hao nhiên liệu 7% thì với hàm lượng bổ Hình 8. So sánh lượng khí thải CO2 với FO không pha phụ gia và FO pha phụ gia CeO2 với hàm lượng 50ppm Hình 7. So sánh lượng khí thải (CO, NOx, HC) với FO không pha phụ gia và FO có pha phụ gia CeO2 với hàm lượng 50ppm Hình 6. Tương quan giữa hệ số tăng công suất, giảm tiêu hao nhiên liệu với kích thước phụ gia y = -0,0002x + 0,1246 R² = 0,6464 y = 0,0009x - 0,2242 R² = 0,8844 -0,25 -0,2 -0,15 -0,1 -0,05 0 0,05 0,1 0,15 0 20 40 60 80 100 120 Kích thước phụ gia (ppm) Hệ số tăng công suất - tải 100% Hệ số giảm tiêu hao nhiên liệu - tải 100% H ệ số g iả m ti êu h ao n hi ên li ệu H ệ số tă ng c ôn g su ất 1135 894 368 920 786 302 948 798 326 976 810 330 0 200 400 600 800 1000 1200 CO NO HC H àm lư ợn g (p pm ) Khí thải FO FO-Ce25-50 FO-Ce50-50 FO-Ce100-50 x 42765 37892 38146 39400 34000 36000 38000 40000 42000 44000 H àm lư ợn g CO 2 (p pm ) FO FO-Ce25-50 FO-Ce50-50 FO-Ce100-50 39DẦU KHÍ - SỐ 11/2018 PETROVIETNAM phụ gia nano CeO2 có hiệu quả trong việc cải thiện hiệu quả cháy của nhiên liệu FO. Mức độ hiệu quả của phụ gia phụ thuộc vào kích thước hạt nano CeO2, hàm lượng phụ gia sử dụng và chế độ tải trọng của động cơ trong điều kiện thực hiện thử nghiệm. Cụ thể, với hàm lượng phụ gia phù hợp khoảng 50ppm thì công suất động cơ tăng lên trên 5 - 8% tùy thuộc chế độ tải và kích thước phụ gia CeO2 sử dụng (25nm, 50nm và 100nm). Tương tự, suất tiêu hao nhiên liệu khi sử dụng phụ gia CeO2 sẽ giảm khá cao, từ 7 - 12% so với FO không pha phụ gia. Đặc biệt, việc sử dụng phụ gia CeO2 sẽ giúp thành phần phát thải giảm đáng kể (giảm 19% đối với CO, 18% đối với HC, 12% đối với NOx và 11% đối với CO2). Như vậy, khi sử dụng phụ gia nano CeO2 cho nhiên liệu FO, ngoài tác dụng cải thiện hiệu suất động cơ thì còn có thêm lợi ích về môi trường do việc giúp giảm phát thải trong quá trình đốt cháy nhiên liệu. Dựa trên mối liên hệ được thiết lập, tùy theo mục tiêu đặt ra ban đầu, có thể lựa chọn phụ gia chứa CeO2 kích thước hạt khác nhau cũng như lượng phụ gia đưa vào. Kết quả nghiên cứu mở ra hướng mới trong việc cải thiện hiệu quả cháy và giảm tác động đến môi trường trong tương lai. Tài liệu tham khảo 1. Birgit K.Gaiser, Teresa F.Fernandes, Mark Jepson, Jamie R.Lead, Charles R.Tyler, Vicki Stone. Assessing exposure, uptake and toxicity of silver and cerium dioxide nanoparticles from contaminated environments. Environment Health. 2009; 8(1). 2. Paul JA Borm, David Robbins, Stephan Haubold, Thomas Kuhlbusch, Heinz Fissan, Ken Donaldson, Roel Schins, Vicki Stone, Wolfgang Kreyling, Jurgen Lademann, Jean Krutmann, David Warheit, Eva Oberdorster. The potential risks of nanomaterials: A review carried out for ECETOC. Particle and Fibre Toxicolog. 2006. 3. Bary Park, Patricia Martin, Chris Harris, Robert Guest, Andrew Whittingham, Peter Jenkinson, John Handley. Initial in vitro screening approach to investigate the potential health and environmental hazards of Enviroxtrade mark - a nanoparticulate cerium oxide diesel fuel additive. Particle and Fibre Toxicolog. 2007. 4. Health Effects Institute. Evaluation of human health risk from cerium added to diesel fuel. Communication 9. 2001. 5. Heejung Jung, David B.Kittelson. Measurement of electrical charge on diesel particles. Aerosol Science and Technology. 2005; 39 (12): p. 1129 - 1135. 6. Gareth Wakefield. Fuel or fuel additive containing sung CeO2 tương tự (gần 50ppm) chỉ cần chọn phụ gia chứa CeO2 có kích thước hạt 90nm. Qua đó cũng cho thấy để tiếp tục mở rộng giới hạn tăng/giảm cần có thử nghiệm với phụ gia chứa CeO2 kích thước hạt nhỏ hơn 25nm và được thực hiện ở các nghiên cứu tiếp theo. 3.2. Ảnh hưởng phụ gia CeO2 đến giảm phát thải Hiệu quả quá trình đốt cháy cũng được thể hiện qua thành phần khí thải thu được như trong Hình 7 và 8. Kết quả thử nghiệm phân tích khí thải cho thấy lượng khí thải giảm đáng kể. Với trường hợp 100% tải, lượng CO giảm từ 14 - 18% tùy theo kích thước phụ gia CeO2 sử dụng. Lượng NOx giảm từ 9 - 12%, lượng HC cũng giảm từ 10 - 18%. CO trong khí thải giảm đáng kể, qua đó cho thấy CeO2 đã xúc tiến quá trình oxy hóa làm giảm đáng kể hàm lượng CO, đồng thời tính chất khử của CeO2 cũng cho thấy quá trình chuyển hóa NOx thành N2. Lượng HC và CO trong khí thải giảm đáng kể cho thấy quá trình cháy hiệu quả hơn. Từ các kết quả thử nghiệm trên động cơ, có thể thấy, khi sử dụng FO hàm lượng phụ gia 50ppm, công suất động cơ đã tăng lên trên 5% với chế độ tải định mức. Ngoài ra, với chế độ tải 50% thì công suất có thể tăng lên đến 6,3%. Song song với sự cải thiện về công suất động cơ thì tiêu thụ nhiên liệu cũng giảm đáng kể, có thể tiết kiệm đến 12%. Đồng thời, quan trọng hơn là lượng khí thải đã giảm rõ rệt, từ 8 - 19% tùy theo loại khí thải và kích thước phụ gia CeO2 sử dụng. Với kết quả trên, việc bổ sung phụ gia chứa các hạt nano CeO2 có khả năng cải thiện đặc tính của nhiên liệu FO khi cháy trong động cơ. Cụ thể, hạt nano CeO2 trong nhiên liệu giúp quá trình oxy hóa muội than trên thành buồng đốt của động cơ và các hydrocarbon có trong khí thải của động cơ ở vùng nhiệt độ thấp tốt hơn tạo điều kiện cho động cơ hoạt động hiệu quả hơn. Trong điều kiện động cơ/lò đốt khi ít nhiên liệu và dư oxy, sẽ thu hồi lượng oxy thừa trong khí thải và khí NOx, khử NOx thành N2 không gây độc hại. Trong điều kiện dư nhiên liệu và ít O2, CeO2 nhả O2 để đốt cháy nhiên liệu làm cho nhiên liệu cháy hoàn toàn hơn, ít tạo thành sản phẩm phụ COx và CHx dư, làm tăng hiệu suất lò đốt hay động cơ. 4. Kết luận Phụ gia chứa CeO2 với kích thước hạt nano trong khoảng 75 - 95nm được tổng hợp. Kết quả đánh giá thông số công suất, suất tiêu hao nhiên liệu, thành phần khí phát thải của động cơ diesel tàu thủy HANSHIN 6LU32 chạy bằng FO và FO sau khi pha phụ gia được đánh giá so sánh thông qua tỷ lệ tăng (+) hoặc giảm (-). Kết quả cho thấy, 40 DẦU KHÍ - SỐ 11/2018 HÓA - CHẾ BIẾN DẦU KHÍ doped cerium oxide nanoparticles. US Patent US 7169196 B2. 2007. 7. Roger Scattergood. Cerium oxide nanaparticles as fuel additives. US Patent US 2006/0254130 A1. 2006. 8. Flemming R.Cassee, Erna C.Van Balen, Charanjeet Singh, David Green, Hans Muijser, Jason Weinstein, Kevin Dreher. Exposure, health and ecological effects review of engineered nanoscale cerium and cerium oxide associated with its use as a fuel additive. Critical Reviews in Toxicology. 2011; 41(3): p. 213 - 229. 9. Barry Park, Kenneth Donaldson, Rodger Duffin, Lang Tran, Frank Kelly, Ian Mudway, Jean-Paul Morin, Robert Guest, Peter Jenkinson, Zissis Samaras, Myrsini Giannouli, Chariton Kouridis, Patricia Martin. Hazard and risk assessment of a nanoparticulate cerium oxide-based diesel fuel additive - A case study. Inhalation Toxicology. 2008; 20(6): p. 547 - 566. 10. Tiziano Montini, Michele Melchionna, Matteo Monai, Paolo Fornasiero. Fundamentals and catalytic applications of CeO2 - based materials. Chemical Reviews. 2016; 116(10): p. 5987 - 6041. 11. R.Sathiyamoorthi, M.Puviyarasan, B.Bhuvanesh Kumar, D.Breslin Joshua. Effect of CeO2 nano additive on performance and emission characterisics of diesel engine fuelled by Neem oil - biodiesel. International Journal of Chemical Sciences. 2016; 14: p. 473 - 484. 12. Sagar Gunturkar, Gund Sagar, C.Srinidhi. Performance and emission effect of nanofuels additives for diesel in diesel engine - a review study. International Research Journal of Engineering and Technology (IRJET). 2017; 4(4): p. 478 - 480. Summary In this study, the use of CeO2 nanoparticles for fuel oil (FO) additive to increase combustion efficiency and to decrease soot emissions was systematically investigated. CeO2 containing FO and FO were tested in HANSHIN 6LU32 engine (diesel engine) which is used for 1,500 DWT - 2,500 DWT ships. The result revealed that CeO2 nanoparticles is really effective for lower fuel consumption and cleaner emissions depending on CeO2 nanoparticle size and used content. The addition of only 50ppm into the FO led to an increase of power by app. 5 - 8%. Similarly, energy consumption for CeO2 containing FO was reduced significantly by 7 - 12% compared to that of FO. More importantly, the use of CeO2 resulted in a vast decrease in emission (e.g. 19% CO, 18% hydrocarbon, 12% NOx and 11% CO2). Key words: Fuel oil, cerium oxides, combustion efficiency, emissions, additive, nanoparticle. NANOPARTICLE CERIUM OXIDES AS FUEL OIL ADDITIVE IN DIESEL ENGINE FOR CLEANER EMISSIONS AND LOWER FUEL CONSUMPTION Huynh Minh Thuan, Nguyen Huu Luong, Nguyen Thi Le Hien, Nguyen Manh Huan, Nguyen Khanh Toan Vietnam Petroleum Institute Email: thuanhm.pvpro@vpi.pvn.vn
File đính kèm:
- cai_thien_hieu_qua_chay_va_giam_khi_thai_khi_su_dung_phu_gia.pdf