Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bài viết này nghiên cứu sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Bài viết có sử dụng số liệu của 59 công ty xây dựng đang niêm yết trên cả hai thị trường chứng
khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2012 - 2016. Các nhân tố được đưa vào nghiên cứu là quy
mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số khả năng thanh toán nhanh, kỳ thu tiền trung bình, số
ngày một vòng quay hàng tồn kho, tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng doanh thu và
tốc độ tăng trưởng GDP, để kiểm tra sự tác động của chúng đến các chỉ số ROA, ROE là hai biến đại diện
cho khả năng sinh lời của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy năm nhân tố quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán nhanh, số ngày một vòng quay hàng tồn kho, tốc độ tăng trưởng
doanh thu là những nhân tố chủ yếu có tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành xây dựng
trong giai đoạn này

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Giới thiệu chung
Khả năng sinh lời giữ vai trò quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc
lập theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại
và phát triển hay không thì điều quyết định chính là
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì thế, khả
năng sinh lời được coi là một trong những chỉ tiêu
cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Trong thời kỳ hội nhập, Việt
Nam đang từng bước hòa nhập cùng nền kinh tế thế
giới thì việc nâng cao khả năng sinh lời của doanh
nghiệp lại càng quan trọng vì nó không chỉ ảnh
hưởng đến sự sống còn của các doanh nghiệp mà
còn ảnh hưởng đến triển vọng phát triển của nền
kinh tế. Bên cạnh đó, trong giai đoạn từ 2012 - 2015,
thị trường bất động sản hoạt động khá trầm lắng,
chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành xây dựng
trong giai đoạn này. Trái ngược với tốc độ tăng
trưởng cao của ngành năm 2010, 2011 lên đến
23,1% và 24,1%, thì suốt giai đoạn 2012 - 2016 dù
giá trị ngành xây dựng tăng về số tuyệt đối tuy nhiên
tốc độ tăng trưởng sụt giảm mạnh so với giai đoạn
trước giao động quanh 6% - 7%. Giai đoạn 2012 -
2016 là giai đoạn có nhiều biến đông trong các biến
số vĩ mô của nền kinh tế, chinh sự biến động này tác
động không nhỏ tới doanh thu và lợi nhuận các công
ty xây dựng. Nếu trong giai đoạn 2009 - 2011, lợi
nhuận sau thuế của các công ty xây dựng đạt cao,
năm 2009 khoảng 2.091 nghìn tỷ, năm 2010 đột
biến là 2.849 nghìn tỷ, năm 2011 giảm xuống còn
1.357 nghìn tỷ. Giai đoạn 2012 - 2016, chứng kiến
sự suy giảm trong lợi nhuận sau thuế của các công
ty xây dựng, năm 2012 lợi nhuận sau thuế đạt 140
tỷ, đột biến năm 2013 con số tổng lỗ lên tới 1.784
51
?
Sè 133/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Đỗ Thị Vân Trang
Học viện Ngân hàng
Email: trangdtv@hvnh.edu.vn
Ngày nhận: 10/07/2019 Ngày nhận lại: 30/08/2019 Ngày duyệt đăng: 05/09/2019
B
ài viết này nghiên cứu sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng
đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Bài viết có sử dụng số liệu của 59 công ty xây dựng đang niêm yết trên cả hai thị trường chứng
khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2012 - 2016. Các nhân tố được đưa vào nghiên cứu là quy
mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số khả năng thanh toán nhanh, kỳ thu tiền trung bình, số
ngày một vòng quay hàng tồn kho, tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng doanh thu và
tốc độ tăng trưởng GDP, để kiểm tra sự tác động của chúng đến các chỉ số ROA, ROE là hai biến đại diện
cho khả năng sinh lời của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy năm nhân tố quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán nhanh, số ngày một vòng quay hàng tồn kho, tốc độ tăng trưởng
doanh thu là những nhân tố chủ yếu có tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành xây dựng
trong giai đoạn này.
Từ khóa: Khả năng sinh lời, ngành xây dựng.
?tỷ, năm 2014 số lỗ có dấu hiệu giảm đáng kể khi chỉ
còn 151 tỷ, năm 2015 các doanh nghiệp ngành xây
dựng bắt đầu có lợi nhuận. Năm 2016, tình hình lợi
nhuận sau thuế của các doanh nghiệp đã có sự cải
thiện đáng kể khi nhiều doanh nghiệp đã có lãi, tổng
lợi nhuận sau thuế của 59 doanh nghiệp đạt 1.380 tỷ
đồng (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu).
Ngoài ra, doanh nghiệp xây dựng có đặc điểm
kinh doanh khác so với các ngành khác như địa
điểm sản xuất không cố định, chu kỳ sản xuất thi
công kéo dài, chỉ diễn ra theo đơn đặt hàng và kỹ
thuật thi công phức tạp, trang thiết bị tốn kém. Điều
này đòi hỏi khi đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp ngành xây dựng cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời cần lưu ý đến đặc điểm
của ngành sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm
quan trọng của việc tìm ra giải pháp nâng cao khả
năng sinh lời cho các doanh nghiệp trong giai đoạn
sắp tới, bài nghiên cứu đi sâu tìm hiểu nhằm xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của doanh nghiệp, cụ thể là các doanh nghiệp ngành
xây dựng để đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm cải
thiện khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây
dựng trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu tập trung
vào làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết ngành xây
dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam để từ đó
đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh
lời cho doanh nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu xem xét
sự tác động của các nhân tố đến khả năng sinh lời
của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
trong ngành xây dựng nói riêng. Sivathaasan và các
cộng sự (2013) đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của tất cả các công
ty sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Colombia, Sri Lanka từ năm 2008 đến năm 2012.
Các biến độc lập (các nhân tố ảnh hưởng) được sử
dụng để nghiên cứu là cấu trúc vốn, cấu trúc tài sản,
quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng, các biến phụ
thuộc đại diện cho khả năng sinh lời của doanh
nghiệp là hai tỷ số ROA và ROE. Kết quả là các biến
độc lập giải thích được 76.6% và 84.7% cho mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tăng trưởng ROA
và ROE của doanh nghiệp. Trong đó, chỉ có cấu trúc
vốn có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của
các công ty, còn các biến cấu trúc tài sản, quy mô
công ty và tốc độ tăng trưởng lại không có ảnh
hưởng gì đến ROA và ROE.
Khidmat và Rehman (2014) đã nghiên cứu trên
9 công ty ngành hóa học niêm yết trên Sở Giao
dịch chứng khoán Pakistan từ năm 2001 đến năm
2009, với biến phụ thu ... n làm cho hàng tồn kho của các doanh
nghiệp ứ đọng và để tồn tại qua thời kỳ này thì các
doanh nghiệp phải dùng mọi biện pháp để bán hàng
hóa làm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí lưu trữ hàng tồn kho tăng lên rất
nhiều, trong khi tốc độ tăng của doanh thu thì nhỏ
làm cho doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận thì
không tăng dẫn đến khả năng sinh lời giảm. Trên
thế giới cũng có các nghiên cứu có cùng kết luận
với mô hình này ví dụ như nghiên cứu của Punnose
(2008). Nguyên nhân được đưa ra là khi tăng
trưởng doanh thu tăng lên thì đồng thời các chi phí
khác như chi phí lưu trữ, quảng cáo, cũng tăng lên,
trong khi tốc độ tăng trưởng doanh thu lại không
tăng nhanh bằng tốc độ tăng của các chi phí nên làm
cho khả năng sinh lời của doanh nghiệp giảm.
Mô hình ROE
Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô và các
nhân tố kinh tế vi mô đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp cũng được xem xét thông qua biến
phụ thuộc tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Kết
quả mô hình FEM và REM đến ROEđược thể hiện
như bảng dưới đây:
59
?
Sè 133/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 4: Kết quả mô hình ROA theo FEM và REM
Nguồn: Số liệu tác giả tự tổng hợp
.tKLӋX Mô hình ROA Mô hình ROE
+ӋVӕ t ± stat Prob +ӋVӕ T ± stat prob
C -0.23447 -4.36641 0.00000 -1.24339 -0.64981 0.51628
Size 0.008600 4.74715 0.00000 0.03130 0.48491 0.62810
Gr -0.01176 -3.28119 0.0011 -1.14350 -8.95481 0.00000
DE -0.0018 -2.87391 0.004 0.14029 6.36807 0.00000
LIQ 0.0524 7.60134 0.0000 1.10928 4.51647 0.00000
ICC 0.000001221 0.26192 0.7936 0.00032 1.94804 0.05238
ARC -0.0000 -5.95045 0.00000 -0.00139 -5.17338 0.00000
PS 0.02109 1.78849 0.0748 0.93861 2.23398 0.02625
GDP 0.041227 0.10728 0.91464 -10.65482 -0.77816 0.43711
F ± statistics 17.66551 23.24961
Sign. F 0.00000 0.00000
R2 0.31199 0.39406
?Cả 2 mô hình đều cho Sign. F là 0.0000 nhỏ hơn
0.05 nên giả thuyết H0 bị bác bỏ, đồng nghĩa với kết
luận là các nhân tố quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán nhanh, kỳ
thu tiền trung bình, số ngày một vòng quay hàng tồn
kho, tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản, tốc độ
tăng trưởng doanh thu có tác động đến khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Tuy nhiên mức độ giả
thuyết của các biến độc lập cho ROE ở mô hình
FEM là 59.35% cao hơn của mô hình REM là
39.96%. Sử dụng kiểm định Hausman để xác định
xem mô hình nào phù hợp hơn và kết quả sau:
Prob cho kết quả là 0.000, nhỏ hơn 0.05 đồng
nghĩa với việc mô hình FEM là mô hình phù hợp
hơn. Theo kết quả hồi quy mô hình FEM thì có 5
nhân tố tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, khả năng thanh
toán nhanh, kỳ thu tiền trung bình, tỷ lệ tài sản cố
định trên tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng doanh
thu có tác động đến ROE của doanh nghiệp. Để hiểu
rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, chúng ta sẽ
xem xét từng nhân tố riêng biệt. Với với mức ý
nghĩa 1%, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu có tác động
cùng chiều đến khả năng sinh lời trên vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Kết luận này trái với giả
thuyết ban đầu đưa ra. Điều này cũng không khó để
giải thích vì các doanh nghiệp ngành xây dựng
thường có xu hướng vay nợ nhiều dẫn đến tỷ số nợ
trên vốn chủ sở hữu cao. Do đó, khi tỷ suất lợi nhuận
trên vốn cao hơn lãi suất tiền vay bình quân thì
doanh nghiệp sẽ tận dụng được ảnh hưởng của đòn
bẩy tài chính, từ đó khuyếch đại lợi nhuận dành cho
vốn chủ sở hữu. Kết quả này được thể hiện rõ hơn
khi tỷ số ROE có xu hướng tốt lên trong
năm 2016.
Khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp có tác động cùng chiều đến khả
năng sinh lời của doanh nghiệp với mức ý
nghĩa 10%. Đây là kết quả đúng như dự
đoán ban đầu và phù hợp với kết luận của
Zaid và cộng sự (2014) tại thị trường Malaysia,
Bolek và Wilinski (2011) tại Warsaw, và Khidmad
và Rehman (2009) tại Pakistan.
Biến kỳ thu tiền trung bình có tác động ngược
chiều đến ROE của doanh nghiệp với mức ý nghĩa
1%. Đây là kết quả hoàn toàn giống với kỳ vọng ban
đầu, trên thế giới cũng có nhiều nhà nghiên cứu cho
kết luận tương tự về vấn đề này như Gill và các cộng
Sè 133/201960
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 5: Kết quả mô hình ROE theo FEM và REM
(Nguồn: Số liệu tác giả trích từ phần mềm eview 9.5)
Mô hình Mô hình FEM Mô hình REM
%LӃQ .êKLӋX +ӋVӕ t-stat Prob +Ӌ Vӕ t-stat prob
C C -0.399 -0.044 0.965 -1.1924 -0.631 0.529
4X\P{GRDQKQJKLӋS Size 0.0234 0.0701 0.944 0.03 0.4626 0.644
7ӹOӋQӧWUrQ9ӕQ&6+ DER 0.2357 8.8798 0.000 0.15 0.0209 0.000
.KҧQăQJWKDQKWRiQQKDQK LIQ 0.8412 1.9382 0.054 1.1111 4.6442 0.000
.ǤWKXWLӅQWUXQJEuQK ARC -0.001 -2.9348 0.004 -0.0013 -5.232 0.000
6ӕQJj\YzQJTXD\HTK ICC -0.0001 -0.4715 0.639 0.0003 1.8078 0.072
7ӹOӋ76&ĈWUrQ776 PS -0.4 -2.9348 0.004 0.8833 2.1367 0.335
7ӕFÿӝWăQJWUѭӣQJGRDQKWKX Gr -0.9748 -7.2956 0.000 -1.123 -9.425 0.000
7ӕFÿӝWăQJWUѭӣQJ*'3 GDP -20.398 -1.455 0.147 -11.423 -0.907 0.365
F ± statistics 5.043830 23.79614
Sign. F 0.0000 0.0000
R2 0.593505 0.399625
sự (2010) nghiên cứu trên thị trường Mỹ, Owalabi
và các cộng sự (2012), Pattweekongka &
Napompech (2014).
Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản có tác động
ngược chiều đến khả năng sinh lời (ROE) của doanh
nghiệp. Kết luận này không như kỳ vọng ban đầu
đặt ra vì trong giai đoạn 2012 - 2016, các doanh
nghiệp ngành xây dựng liên tục gặp khó khăn và
mới dần hồi phục vào năm 2014 nên tài sản cố định
càng nhiều thì trích khấu hao càng tăng trong khi
chúng lại không được sử dụng một cách có hiệu quả
do doanh nghiệp không nhận được công trình, trong
đó các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thì
không tiêu thụ được hàng hóa nên sản xuất cũng
thấp hơn công suất, kéo theo lợi nhuận giảm mạnh,
tác động xấu đến ROE. Gill và các cộng sự (2010)
cũng có kết luận tương tự cho vấn đề này.
Nhân tố tốc độ tăng trưởng doanh thu có tác
động ngược chiều đến ROE của doanh nghiệp với
mức ý nghĩa thống kê 1%. Tương tự như mô hình
ROA đã giải thích ở trên, trong giai đoạn 2012 -
2016 thì có đến 2 năm 2012, 2013 ngành xây dựng
gặp khó khăn làm cho hàng tồn kho của các doanh
nghiệp ứ đọng và để sống sót qua thời kỳ này thì các
doanh nghiệp phải dùng mọi biện pháp để bán hàng
hóa làm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí lưu trữ hàng tồn kho tăng lên rất
nhiều, trong khi tốc độ tăng của doanh thu thì nhỏ
làm cho doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận thì
không tăng dẫn đến khả năng sinh lời giảm.
5. Kết luận
Bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân
tố quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở
hữu, khả năng thanh toán nhanh, kỳ thu tiền trung
bình, số ngày một vòng quay hàng tồn kho, tỷ lệ tài
sản cố định trên tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng
doanh thu và tốc độ tăng trưởng GDP đến khả năng
sinh lời của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm
2012 đến năm 2016. Trong tương quan với các
nghiên cứu cả trong và ngoài nước trước đây, kết quả
nghiên cứu góp phần giải thích rõ hơn về khả năng
sinh lời của doanh nghiệp xây dựng cũng như những
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Trong đó, tác động đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp xây dựng chủ yếu là do ảnh hưởng của
các nhân tố nội tại doanh nghiệp như chính sách về
cơ cấu vốn, tình hình quản lý và sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, cũng như quy mô hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp; trong khi các nhân tố kinh
tế vĩ mô gần như không có ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của doanh nghiệp trong giai đoạn này. Vì
vậy, kết quả nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị
cho các nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ
quan quản lý thị trường cũng như các đối tượng sử
dụng thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp
nhằm ra quyết định cho phù hợp.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, để tăng
cường khả năng sinh lời của doanh nghiệp trước hết
cần quan tâm đến việc mở rộng quy mô kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có quy
mô kinh doanh càng lớn thì khả năng sinh lời càng
cao, điều này là hoàn toàn hợp lý trong phạm vi
nghiên cứu về các doanh nghiệp ngành xây dựng.
Do sản phẩm xây dựng có thời gian sản xuất thi
công dài, giá trị công trình lớn, sản xuất theo đơn đặt
hàng nên doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì cơ
hội trúng thầu nhiều công trìnhcó giá trị cao càng dễ,
dẫn đến khả năng sinh lời càng cao. Bên cạnh đó, để
mở rộng quy mô kinh doanh, cũng như để thực hiện
các công trình có giá trị lớn thì không thể chỉ dựa
vào vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp cần có năng lực quản trị tài chính tốt để tận
dụng ảnh hưởng của nguồn vốn bên ngoài giúp
doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh nhưng
cũng đồng thời giúp doanh nghiệp tận dụng được
ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính. Cuối cùng, đối với
doanh nghiệp xây dựng, tài sản cố định và hàng tồn
kho là hai phần tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có chính sách
đầu tư vào hai phần tài sản này một cách hợp lý thì
không những doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả
mà còn tiết kiệm được vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng các
tài sản này từ đó góp phần tăng khả năng sinh lời
cho doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư, khi xem xét đầu tư vào doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cần thận trọng khi
đầu tư vào những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vì
trong lĩnh vực kinh doanh này doanh nghiệp có quy
mô nhỏ thường đi kèm với khả năng sinh lời thấp.
Ngoài ra, việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong
doanh nghiệp ngành xây dựng cũng là điều cần thiết,
phù hợp với đặc điểm của ngành kinh doanh. Tuy
61
?
Sè 133/2019
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
nhiên, các nhà đầu tư cần phải xem xét xem liệu đòn
bẩy tài chính có được sử dụng để tài trợ cho hai phần
tài sản mang tính đặc trưng trong doanh nghiệp xây
dựng là tài sản cố định và hàng tồn kho hay không?
Đồng thời, xem xét đến hiệu quả sử dụng của hai
phần tài sản này có thể giúp nhà đầu tư có thể dự báo
về khả năng sinh lời của doanh nghiệp xây dựng.
Như vậy, kết quả từ nghiên cứu có thể giúp các
doanh nghiệp ngành xây dựng lý giải các nguyên
nhân ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
trong việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh
cho phù hợp nhằm làm tăng khả năng sinh lời của
các doanh nghiệp trong ngành. Đồng thời, từ kết quả
này cũng là cơ sở để các nhà đầu tư cân nhắc, lựa
chọn những doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao
và bền vững, cũng như cân nhắc những rủi ro khi
đầu tư vào các doanh nghiệp xây dựng.u
Tài liệu tham khảo:
1. Addae, A. A., & Nyarko-Baasi, M. (2013),
Working Capital Management and Profitability: An
empirical Investigation in an Emerging Market,
Research Journal of Finance and Accounting, 4 (15),
143-152.
2. Addae, A. A., & Nyarko-Baasi, M. (2013),
Working Capital Management and Profitability: An
empirical Investigation in an Emerging Market,
Research Journal of Finance and Accounting, 4(15),
143-152.
3. Alshatti, A. S. (2015), The Effect of the
Liquidity Management on Profitability in the
Jordanian Commercial Banks, International Journal
of Business and Management, 10(1), 62.
4. Alshatti, A. S. (2016), Determinants of banks’
profitability - the case of Jordan, Investment
Management and Financial Innovations, 13(1), 84-91.
5. Bolek, M., & Wilinski, W. (2012), The influ-
ence of liquidity on profitability of polish construc-
tion sector companies, e-Finanse, 8(1), 38.
6. Dong, H., & Su, J. T. (2010), The relationship
between working capital management and profitabil-
ity: a Vietnam case, International Research Journal
Of Finance and Economics, Issue 49, PP 59-67.
7. Gill, A., Biger, N., & Mathur, N. (2010), The
relationship between working capital management
and profitability: Evidence from the United States,
Business and Economics Journal, 10 (1), 1-9.
8. Khidmat, W. B., & Rehman, M. U, Impact of
liquidity & solvency on profitability chemical sector
of Pakistan, Economic Management Innovation,
Vol. 6, Issue 3, 2014.
9. Lazaridis, I., & Tryfonidis, D. (2006),
Relationship between working capital management
and profitability of listed companies in the Athens
stock exchange, Journal of financial management
and analysis, 19(1).
10. Michaelas, N., Chittenden, F., & Poutziouris,
P. (1999), Financial policy and capital structure
choice in UK SMEs: Empirical evidence from com-
pany panel data, Small business economics, 12(2),
113-130.
11. Napompech, K. (2012), Effects of Working
Capital Management on the Profitability of Thai
Listed Firms, International Journal of Trade,
Economics and Finance, 3(3), 227.
12. Owolabi, S. A., & Obida, S. S. (2012),
Liquidity management and corporate profitability:
Case study of selected manufacturing companies
listed on the Nigerian stock exchange, Business
Management Dynamics, 2(2), 10-25.
Summary
The paper looks at the influence of internal and
external factors on the profitability of listed con-
struction enterprises on Vietnam’s stock market. The
study uses data of 59 listed construction companies
on Hanoi Stock Exchange (HNX) and Hochiminh
Stock Exchange (HOSE) in the period of 2012-
2016. The researched factors include the size of
enterprise, debt to equity ratio, quick liquidity,
inventory turnover time period, fixed assets to total
asset ratio, and revenue and GDP growth rates to
investigate their influence on ROA and ORE which
are the representative variables of the company’s
profitability. The research results show that the five
factors have primary impacts on construction enter-
prises’ profitability in this period.
Sè 133/201962
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
File đính kèm:
cac_nhan_to_anh_huong_den_kha_nang_sinh_loi_cua_cac_doanh_ng.pdf

