Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán

Bài 1 sẽ cung cấp cho sinh viên những nội dung kiến thức sau:

 Tầm quan trọng của cơ chế quản lý giám sát trên thị trường chứng khoán;

 Quản lý hoạt động trên thị trường chứng khoán;

 Giám sát hoạt động trên thị trường chứng khoán;

 Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán – kinh nghiệm của một số nước

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán trang 1

Trang 1

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán trang 2

Trang 2

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán trang 3

Trang 3

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán trang 4

Trang 4

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán trang 5

Trang 5

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán trang 6

Trang 6

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán trang 7

Trang 7

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán trang 8

Trang 8

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán trang 9

Trang 9

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 18 trang viethung 7920
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán

Bài giảng Thị trường chứng khoán - Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán
 Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 
TXNHCK03_Bai1_v1.0015107201 1 
BÀI 1 QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Hướng dẫn học 
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: 
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia 
thảo luận trên diễn đàn. 
 Đọc tài liệu: 
Giáo trình Thị trường chứng khoán, Trường ĐH Kinh tế quốc dân – Khoa Ngân hàng 
tài chính, Nxb Tài chính (2002). 
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. 
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. 
Nội dung 
Bài 1 sẽ cung cấp cho sinh viên những nội dung kiến thức sau: 
 Tầm quan trọng của cơ chế quản lý giám sát trên thị trường chứng khoán; 
 Quản lý hoạt động trên thị trường chứng khoán; 
 Giám sát hoạt động trên thị trường chứng khoán; 
 Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán – kinh nghiệm của một số nước. 
Mục tiêu 
 Hiểu được các khái niệm cơ bản về giám sát, thanh tra và quản lý thị trường chứng khoán. 
 Nắm vững được các mô hình giám sát và các nội dung của hoạt động quản lý thị trường. 
 Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 
2 TXNHCK03_Bai1_v1.0015107201 
Tình huống dẫn nhập 
Giám sát thị trường chứng khoán 
Ngày 26/11/2014, trên thị trường chứng khoán xuất hiện một số tin đồn có liên quan đến hoạt 
động giám sát, thanh tra của UBCKNN. 
Qua kiểm tra, xem xét, UBCKNN bác bỏ những tin đồn trên. Đây là những thông tin sai, có thể 
gây tác động xấu đến tâm lý các nhà đầu tư trên thị trường. Công tác thanh tra, giám sát của 
UBCKNN là hoạt động thường kỳ và vẫn đang thực hiện bình thường theo quy định hiện hành. 
Trích: ssc.gov.vn/Thông tin công bố/26.11.2014> 
1. Tại sao UBCKNN phải tiến hành giám sát thị trường? 
2. Có những phương thức giám sát thị trường nào? 
 Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 
TXNHCK03_Bai1_v1.0015107201 3 
Cơ chế quản lý, giám sát hoạt động trên thị trường chứng khoán có thể hiểu là tổng thể 
các biện pháp do cơ quan quản lý thực hiện để quản lý, giám sát hoạt động của các 
chủ thể tham gia thị trường cũng như hàng hóa được lưu hành trên thị trường nhằm 
phát huy tối đa vai trò tích cực của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế cũng 
như các chủ thể tham gia thị trường. 
1.1. Tầm quan trọng của cơ chế quản lý giám sát trên thị trường chứng khoán 
Thị trường chứng khoán được định nghĩa là nơi mua 
bán các loại chứng khoán, chủ yếu là các chứng khoán 
trung và dài hạn. Thị trường này mang những đặc tính 
riêng, những biểu hiện riêng của một nền sản xuất 
hàng hóa và lưu thông phát triển bậc cao. Thứ nhất, 
trên thị trường này, các quan hệ mua bán thể hiện sự 
thay đổi chủ sở hữu về chứng khoán, do đó thực chất 
đây là quá trình vận động của tư bản dưới hình thái tiền tệ, chuyển từ tư bản sở hữu 
sang tư bản kinh doanh. Chính vì vậy, có thể nói thị trường chứng khoán không giống 
với các thị trường hàng hóa thông thường khác, vì hàng hóa của thị trường chứng 
khoán là một loại hàng hóa đặc biệt, thể hiện quyền sở hữu về tư bản. Bên cạnh đó, 
tính phức tạp của thị trường chứng khoán được biểu hiện ở cấu trúc và các hoạt động 
giao dịch trên thị trường. Chính vì những đặc điểm riêng trên, thị trường chứng khoán 
đòi hỏi một trình độ tổ chức cao, có sự quản lý và giám sát chặt chẽ trên cơ sở một hệ 
thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Sự cần thiết của cơ chế quản lý giám sát trên thị 
trường chứng khoán được thể hiện trên nhiều giác độ. 
Thứ nhất, quản lý và giám sát thị trường chứng khoán nhằm mục đích bảo vệ quyền 
lợi cho các nhà đầu tư. Sự ra đời của thị trường chứng khoán đánh dấu sự xuất hiện 
của các chủ thể có liên quan trên thị trường, trong đó nhà đầu tư là một trong những 
chủ thể có vai trò quan trọng nhất. Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện 
việc mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Tuy 
nhiên, sự kỳ vọng về một khoản lợi nhuận thu được của nhà đầu tư luôn đi kèm với 
một mức độ rủi ro nhất định. Quá trình tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư có thể gặp 
phải những cản trở từ phía thị trường như thông tin không cân xứng, các hành vi thao 
túng, gian lậnVì vậy, nhà đầu tư chỉ yên tâm khi có một chủ thể trung lập, không vì 
mục tiêu lợi nhuận đứng ra để quản lý, giám sát tính trung thực và đảm bảo công bằng 
trên thị trường chứng khoán, hạn chế tối đa những hoạt động tiêu cực có thể xảy ra. 
Khi đó, nhà đầu tư có thể yên tâm tham gia mua bán trên thị trường. Lòng tin của nhà 
đầu tư được củng cố, thị trường sẽ hoạt động hiệu quả và thúc đẩy sự luân chuyển vốn 
trong nền kinh tế. 
Thứ hai, tính hiệu quả, minh bạch trong giao dịch chứng khoán được đảm bảo thông 
qua hoạt động quản lý và giám sát thị trường chứng khoán. Sự phát triển của thị 
trường chứng khoán gắn liền với các giao dịch. Muốn thị trường chứng khoán hoạt 
động hiệu quả, Nhà nước phải đảm bảo tính công bằng, công khai và minh bạch của 
thị trường thông qua các giao dịch. Trên thực tế, ở bất kì một thị trường nào cũng xuất 
hiện những yếu tố sai lệch, gian trá, ảnh hưởng đến tính bình ổn trong hoạt động của 
thị trường. Thị trường chứng khoán không nằm ngoài thực tế đó, những yếu tố đầu cơ 
 Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 
4 TXNHCK03_Bai1_v1.0015107201 
sẽ kéo theo sự gian lận, tung tin sai sự thật, mua bán nội gián là cho các nhà đầu tư 
chân chính bị thiệt hại, gây mất ổn định thị trường. Chính vì vậy, quản lý và giám sát 
là những hoạt động không thể thiếu trên thị trường chứng khoán. 
Thứ ba, quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 
đảm bảo dung hòa lợi ích của các chủ thể tham gia thị 
trường. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 
không chỉ là nhà đầu tư. Do đó, giữa các chủ thể luôn 
có sự xung đột về quyền lợi, mục đích khi tiến hành 
các hoạt động trên thị trường. Các hoạt động này 
thường đa dạng, phức tạp, thể hiện tính cạnh tranh cao. 
Chính vì vậy, những hoạt động này đã tạo nên động ...  dịch ngoài mức chuẩn đã định. 
 Giá chứng khoán đạt tới mức giới hạn trần 
hoặc giới hạn sàn trong phiên giao dịch. 
 Xuất hiện tin đồn về một loại chứng khoán 
có giao dịch khả nghi. 
 Có những thay đổi về cơ cấu tổ chức, ban 
lãnh đạo của công ty niêm yết. 
 Những chứng khoán mới phát hành và đăng ký 
niêm yết, giao dịch. 
o Theo dõi chứng khoán theo khoảng thời gian (theo dõi dài ngày) 
Những chứng khoán thuộc đối tượng theo dõi nhiều ngày khi kết quả theo dõi 
trong ngày chưa rõ ràng hoặc có những tin đồn nghiêm trọng, những tin tức 
quan trọng bị tiết lộ. 
 Thanh tra 
o Đối tượng thanh tra thị trường chứng khoán bao gồm: 
 Các công ty niêm yết. 
 Các công ty chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ 
đầu tư, thành viên lưu ký chứng khoán, ngân hàng giám sát. 
 Sở giao dịch chứng khoán. 
 Người hành nghề kinh doanh chứng khoán. 
 Tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường 
chứng khoán. 
o Phạm vi giám sát thanh tra bao gồm: 
 Hoạt động phát hành chứng khoán. 
 Các giao dịch chứng khoán. 
 Các hoạt động kinh doanh, đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán. 
 Việc công bố thông tin. 
Có thể nói, giám sát chứng khoán là hoạt động không thể thiếu trong quá trình phát 
triển thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, giám sát không chỉ là công việc của các cơ 
quan quản lý về chứng khoán mà còn là của tất cả các chủ thể tham gia thị trường 
chứng khoán. Hoạt động giám sát mang lại niềm tin cho nhà đầu tư, tạo tính bình ổn 
cho thị trường, từ đó thúc đẩy thị trường phát triển. 
1.4. Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán- kinh nghiệm của một số nước 
1.4.1. Cơ quan quản lý, giám sát thị trư ờng chứng khoán 
1.4.1.1. Cơ quan quản lý Nhà nước 
Trên hầu hết các thị trường, cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán đều có nhiệm 
vụ chung là đảm bảo hoạt động có tổ chức của thị trường chứng khoán bằng việc đặt 
ra các quy định và giám sát việc thực hiện các quy định đó. 
Cơ quan quản lý chứng khoán ra đời sớm nhất là UBCK Mỹ (SEC) thành lập ngày 
6/6/1934 sau sự sụp đổ của thị trường năm 1929. UBCK Mỹ là cơ quan có tính độc 
 Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 
TXNHCK03_Bai1_v1.0015107201 13 
lập cao đứng đầu là Chủ tịch và 4 Ủy viên hội đồng do Tổng thống bổ nhiệm với 
nhiệm kỳ 5 năm, SEC có quyền lực rộng rãi từ việc ban hành các quy định, cấp phép 
kinh doanh, cấp thép thành lập SGD đến việc kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật các 
chủ thể tham gia thị trường. 
Tại Anh Quốc, mặc dù Ủy ban chứng khoán và đầu tư (SIB) được thành lập tương đối 
muộn (năm 1986) như ng lại có mô hình quản lý đặc thù, mô hình tự quản rất cao, 
Chính phủ chỉ quản lý và giám sát rất ít. SIB chịu sự giám sát trực tiếp của Bộ trưởng 
Bộ Tài chính nhưng không đư ợc cấp kinh phí từ ngân sách, nhân viên của SIB không 
phải là công chức, viên chức của Chính phủ. 
Tại Nhật Bản, chưa có UBCK với tư cách là một cơ quan quản lý nhà nước ngang Bộ, 
Tổng cục chứng khoán thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý và giám sát thị 
trường. Ngoài ra, còn có các cơ quan quản lý phụ trợ khác trong lĩnh vực chứng khoán 
như: Hội đồng chứng khoán (thành lập năm 1952); Hội đồng kế toán kinh doanh; Ủy 
ban thanh tra chứng nhận kế toán công. Đến năm 1992, Ủy ban giám sát và giao dịch 
chứng khoán được thành lập nhằm đảm bảo tính công bằng, công khai và an toàn 
trong kinh doanh chứng khoán cho các nhà đầu tư tại Sở giao dịch. Ủy ban này trực 
thuộc Bộ Tài chính và hoạt động tương đối độc lập với các tổ chức khác. Mô hình 
quản lý của Nhật Bản cũng phát huy rất cao tính tự quản. 
Tại Hàn Quốc, tồn tại song song 2 cơ quan quản lý nhà 
nước về chứng khoán gồm UBCK Hàn Quốc (KSEC) 
và Ủy ban giám sát chứng khoán (SSB). KSEC và SSB 
chịu trách nhiệm quản lý và giám sát thị trường chứng 
khoán dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính. Chủ tịch 
UBCK đồng thời là Lãnh đạo Ủy ban giám sát, ngoài 
việc quản lý thị trường chứng khoán và các định chế 
liên quan còn quản lý, kiểm soát trực tiếp thị trường, các công ty chứng khoán, các tổ 
chức niêm yết, các nhà đầu tư hoặc nhà phát hành nước ngoài. 
Tại Trung Quốc, Ủy ban quản lý chứng khoán (CSRC) thành lập năm 1992 là cơ quan 
thuộc Quốc Vụ Viện Trung Quốc, thực hiện chức năng quản lý thị trường chứng 
khoán. Sau đó Ủy ban này kết hợp với Ủy ban giám sát thị trường và đổi tên thành Ủy 
ban giám quản chứng khoán. 
1.4.1.2. Cơ quan điều hành Sở giao dịch chứng khoán 
Nhìn chung, hầu hết các cơ quan điều hành SGDCK là một tổ chức tự quản đặt dưới 
sự quản lý, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng 
khoán. SGDCK tự quản lý và giám sát các thành viên của mình thông qua điều lệ 
thành lập, các khế ước và các quy định của pháp luật. Nó cũng quản lý các tổ chức 
niêm yết, phát hành, các hoạt động giao dịch, các quỹ đầu tư... SGDCK tự thực hiện 
việc giám sát, kiểm tra, giải quyết và xử lý các tranh chấp các vi phạm trong phạm vi 
quản lý. 
Hệ thống tự quản tạo ra sự linh hoạt và năng động, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu và sự 
thay đổi, biến động của thị trường. Tại Đức, Anh, Nhật chế độ tự quản đóng một vai 
trò quan trọng, các chủ thể tham gia thị trường cũng đồng thời là thành viên của tổ 
chức tự quản. 
 Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 
14 TXNHCK03_Bai1_v1.0015107201 
Tại Mỹ, tranh chấp giữa các chủ thể xảy ra được giải quyết bởi tổ chức tự quản. Các 
thị trường chứng khoán mới thành lập và đang trong giai đoạn phát triển như Trung 
Quốc, Philippin, Indonexia, Malaisia... đều áp dụng chế độ bán tự quản. SGD tiến 
hành tự quản trên cơ sở báo cáo và tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước. 
1.4.2. Hệ thống pháp lý 
Tại Mỹ, Nhật, Anh, Đức, Hàn Quốc, Thái Lan, những 
nước có lịch sử hình thành và phát triển thị trường 
chứng khoán lâu đời, hệ thống pháp lý khá hoàn chỉnh 
và chặt chẽ. Hệ thống các văn bản pháp quy chủ yếu 
gồm Luật, Đạo luật và các quy chế do cơ quan quản lý 
Nhà nước và tổ chức tự quản ban hành. 
Tại các nước đang phát triển như Trung Quốc, 
Indonesia, bản thân toàn bộ hệ thống pháp lý quốc gia chưa đồng bộ và hoàn chỉnh 
nên các văn bản pháp quy trong lĩnh vực chứng khoán còn nhiều bất cập, thiếu sót cần 
bổ sung, sửa chữa. Chúng tồn tại hầu hết dưới dạng các văn bản dưới luật (nghị định, 
quyết định, quy chế). 
Tại Mỹ, Luật chứng khoán (1933) và Luật chứng khoán và SGD (1934) là hai bộ luật 
cơ bản điều chỉnh toàn bộ các phạm trù trong lĩnh vực chứng khoán của luật chứng 
khoán đề cập chủ yếu đến hoạt động phát hành của các công ty trong khi luật chứng 
khoán và SGD quy định việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp. 
Ngoài ra, hệ thống pháp lý của Mỹ còn có các luật bổ trợ khác như Luật công ty đầu tư 
(1940), Luật Ủy ban giao dịch hàng hóa tương lai (1974), Luật bảo hộ nhà đầu tư chứng 
khoán (1970). Hệ thống pháp lý của Mỹ trong lĩnh vực chứng khoán ban hành năm 
1974 quy định khá đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chứng khoán. 
Tại Đức, hệ thống pháp lý trong lĩnh vực chứng khoán được ban hành dưới hình thức 
một hệ thống luật đơn hành: 
 Luật khuyến khích thị trường tài chính (1994) 
 Luật kinh doanh chứng khoán (sửa đổi 1994) 
 Luật Sở Giao dịch chứng khoán 
 Luật thanh toán bù trừ và lưu giữ chứng khoán 
 Luật Ngân hàng 
 Luật Công ty 
Tại Hàn Quốc, các bộ luật cơ bản gồm có Luật chứng khoán và giao dịch chứng 
khoán, Luật củng cố phát triển vốn, Luật thương mại, Luật đầu tư tín thác chứng 
khoán và Luật kiểm toán khá hoàn chỉnh và chuẩn mực có thể tham khảo trong quá 
trình xây dựng pháp luật về chứng khoán ở Việt Nam. 
Trung Quốc có hệ thống pháp lý về chứng khoán khá tương đồng với Việt Nam. Các 
văn bản pháp quy vẫn còn trong tình trạng thiếu đồng bộ, nhất quán, chưa đầy đủ và 
nhanh lạc hậu. Ngoài Luật công ty đư ợc ban hành năm 1994, hầu hết các văn bản 
pháp quy khác đều là văn bản dưới luật gồm: 
 Quy chế tạm thời về phát hành và giao dịch cổ phiếu. 
 Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 
TXNHCK03_Bai1_v1.0015107201 15 
 Quy chế tạm thời liên quan đến Sở Giao dịch chứng khoán. 
 Các biện pháp tạm thời trong việc ngăn chặn lừa đảo chứng khoán. 
 Các quy định về công bố thông tin chứng khoán, về phát hành chứng khoán. 
 Các quy định tạm thời của Bộ Tư pháp và Hội đồng chứng khoán về tiêu chuẩn 
các luật sư làm việc trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. 
 Quy định về tiêu chuẩn các tổ chức kế toán và các kế toán viên trong kinh doanh 
chứng khoán. 
1.4.3. Hệ thống giám sát 
Tại đa số các nước, hệ thống giám sát có trách nhiệm quan trọng nhất là giám sát, 
kiểm tra việc thực thi các quy định trong lĩnh vực chứng khoán. 
Mô hình phân cấp giám sát thị trư ờng chứng khoán 
của Mỹ như sau: 
Cấp 1: UBCK giám sát các tổ chức tự quản trong việc 
yêu cầu các thành viên của họ tuân thủ đúng các luật 
về chứng khoán và điều lệ tự quản. 
Cấp 2: Các tổ chức tự quản giám sát thành viên của 
mình và các chủ thể tham gia thị trường bằng cách 
thiết lập, thực hiện và đánh giá các tiêu chuẩn đề ra. 
Cấp 3: UBCK và tổ chức tự quản giám sát các công ty chứng khoán, các công ty quản 
lý quỹ đầu tư chứng khoán. 
Nội dung chính của việc giám sát là kiểm tra tình hình tài chính và mức độ tuân thủ 
các chỉ tiêu tài chính theo luật định. Đồng thời, xem xét các giao dịch trái phép với giá 
cả và khối lượng vượt chuẩn định, giao dịch nội gián hoặc sử dụng tiền ký quỹ của 
khách hàng sai mục đích. 
1.5. Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán ở Việt Nam 
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động ngày 20/7/2000 với sự 
khai trương của trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Trước đó, để 
chuẩn bị cho sự ra đời của thị trường, UBCKNN (SSC) được thành lập theo Nghị định 
75/CP ngày 28/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ. SSC là cơ quan trực thuộc Chính 
phủ, có nhiệm vụ chuẩn bị các iều kiện về pháp lý, hàng hóa, con người và cơ sở vật 
chất cho thị trường chứng khoán Việt Nam. SSC là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất 
trong lĩnh vực chứng khoán. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tư 
pháp quản lý nhà nước về một số vấn đề nhất định trong lĩnh vực chứng khoán. 
Theo nghị định 75/CP (28/11/1996) UBCKNN có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: 
 Soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán để 
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định và tổ chức, hướng dẫn thực hiện các 
văn bản đó. 
 Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức xây dựng và phát triển thị 
trường chứng khoán ở Việt Nam. 
 Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 
16 TXNHCK03_Bai1_v1.0015107201 
 Cấp, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động đối với công ty kinh doanh chứng 
khoán, công ty tư vấn chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ 
đầu tư chứng khoán và các đơn vị được phát hành chứng khoán để giao dịch ở thị 
trường chứng khoán theo quy định của Chính phủ. 
 Thành lập và quản lý các tổ chức tổ chức dịch vụ và phụ trợ cho hoạt động của thị 
trường chứng khoán theo quy định của pháp luật. 
 Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể 
Sở giao dịch chứng khoán. 
 Kiểm tra, giám sát hoạt động của Sở giao dịch 
chứng khoán và các tổ chức có liên quan đến việc 
phát hành, kinh doanh, dịch vụ chứng khoán. 
 Ban hành các quy định về niêm yết, thông báo phát 
hành, thông tin về giao dịch, mua bán chứng 
khoán; thoả thuận với Bộ tài chính để quy định phí, 
lệ phí liên quan đến việc phát hành và kinh doanh 
chứng khoán. 
 Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản 
lý, kinh doanh chứng khoán và thị trường chứng khoán. 
 Hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước về chứng khoán và thị trường chứng 
khoán theo quy định của Chính phủ. 
 Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để 
đảm bảo cho các hoạt động thị trường chứng khoán diễn ra có hiệu quả và đúng 
pháp luật. 
 Quản lý cơ sở vật chất và tổ chức bộ máy, công chức, viên chức của Ủy ban theo 
quy định của Chính phủ. 
 Thực hiện các công việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao. UBCK nhà nước có 
tính độc lập tương đối với các Bộ ngành. Điều hành Ủy ban gồm: Chủ tịch, các 
Phó chủ tịch và các Ủy viên kiêm nhiệm cấp Thứ trưởng các Bộ: Bộ Tài chính, Tư 
pháp, Kế hoạch đầu tư, Ngân hàng nhà nước. Chủ tịch UBCN Nhà nước chịu trách 
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về hoạt động của thị 
trường chứng khoán. 
 UBCK nhà nước giám sát các tổ chức phát hành, SGDCK và các tổ chức trung 
gian trên thị trường chứng khoán. 
 TTGDCK giám sát hàng ngày các công ty chứng khoán thành viên và các giao dịch 
trên sở, từ đó tổng hợp, phân tích, phát hiện các sai phạm báo cáo lên UBCKNN. 
 Các tổ chức trung gian trên thị trường xây dựng hệ thống giám sát nội bộ trên cơ 
sở các quy định của pháp luật. 
 Đối tượng thanh tra chứng khoán quy định tại Nghị định gồm: 
 Các tổ chức phát hành chứng khoán đưa vào giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung; 
 Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán; 
 Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 
TXNHCK03_Bai1_v1.0015107201 17 
 Các công ty chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư, 
tổ chức đăng ký chứng khoán, lưu ký chứng khoán, thanh toán bù trừ chứng 
khoán, ngân hàng giám sát; 
 Người hành nghề kinh doanh chứng khoán; 
 Các tổ chức và các cá nhân có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường 
chứng khoán. 
Phạm vi hoạt động của thanh tra chứng khoán gồm có: 
 Hoạt động phát hành chứng khoán; 
 Các giao dịch chứng khoán 
 Các hoạt động kinh doanh, đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán; 
 Việc công bố thông tin. 
 Bài 1: Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán 
18 TXNHCK03_Bai1_v1.0015107201 
Tóm lược cuối bài 
 Tầm quan trọng của hoạt động quản lý giám sát thị trường chứng khoán. 
 Quản lý thị trường chứng khoán. 
 Giám sát thị trường chứng khoán. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thi_truong_chung_khoan_bai_1_quan_ly_va_giam_sat_t.pdf