Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán

MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, sinh viên cần nắm được các nội dung sau:

• Hiểu được khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán (CTCK) trên

thị trường chứng khoán (TTCK);

• Hiểu được mô hình tổ chức của CTCK;

• Nắm được những kiến thức cơ bản về các hoạt động của CTCK như hoạt động

môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và các hoạt động hỗ trợ khác;

• Nắm được thực trạng hoạt động của các CTCK

Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán trang 1

Trang 1

Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán trang 2

Trang 2

Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán trang 3

Trang 3

Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán trang 4

Trang 4

Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán trang 5

Trang 5

Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán trang 6

Trang 6

Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán trang 7

Trang 7

Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán trang 8

Trang 8

Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán trang 9

Trang 9

Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang viethung 8880
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán

Bài giảng Thị trường chứng khoán 2 - Bài 4: Công ty chứng khoán
v1.0015106204
BÀI 4
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
ThS. Vũ Thị Thúy Vân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1
v1.0015106204
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Minh được thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán theo Giấy phép số 90/UBCK- GP ngày 21/04/2008 và hoạt động Lưu ký Chứng
khoán số 19/UBCK-GCN ngày 21/4/2008 do Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp và là
thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo giấy chứng nhận số 92/CNTVLK
ngày 12/5/2008. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
• Môi giới chứng khoán;
• Tự doanh chứng khoán;
• Lưu ký chứng khoán;
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
• Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Với ngành nghề kinh doanh như trên, công ty phải đáp ứng yêu cầu về 
vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?
2
v1.0015106204
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần nắm được các nội dung sau:
• Hiểu được khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán (CTCK) trên
thị trường chứng khoán (TTCK);
• Hiểu được mô hình tổ chức của CTCK;
• Nắm được những kiến thức cơ bản về các hoạt động của CTCK như hoạt động
môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và các hoạt động hỗ trợ khác;
• Nắm được thực trạng hoạt động của các CTCK.
3
v1.0015106204
NỘI DUNG
Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Những vấn đề chung về công ty chứng khoán
Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
4
v1.0015106204
1.2. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
1. CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1.1. Mô hình công ty chứng khoán đa năng
5
v1.0015106204
1.1. MÔ HÌNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐA NĂNG
CTCK được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài
chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Lúc này, ngân hàng
tham gia với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán. Có
2 hình thức:
• CTCK đa năng từng phần: các NHTM muốn kinh doanh
chứng khoán, bảo hiểm thì phải thành lập công ty con
trực thuộc ngân hàng.
• CTCK đa năng toàn phần: NHTM được phép trực tiếp
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, kinh
doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác.
6
v1.0015106204
1.1. MÔ HÌNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐA NĂNG
• Ưu điểm của mô hình CTCK đa năng toàn phần:
 Giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhờ
đa dạng hóa đầu tư;
 Tăng khả năng chịu đựng của các ngân hàng;
 Tận dụng được lợi thế của ngân hàng để phát
triển hoạt động kinh doanh chứng khoán.
• Nhược điểm:
 Khả năng chuyên môn không sâu như các CTCK
chuyên sâu;
 Các ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng đoạn
thị trường;
 Dễ dẫn tới mất khả năng chi trả của ngân hàng
khi khách hàng rút tiền do tác động xấu từ TTCK.
7
v1.0015106204
1.2. MÔ HÌNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CHUYÊN DOANH
• Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK đảm
nhiệm, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh
chứng khoán.
• Ưu điểm:
 Hạn chế được rủi ro của hệ thống ngân hàng;
 Tạo điều kiện cho các CTCK phát triển chuyên sâu vào
lĩnh vực chứng khoán thúc đẩy thị trường phát triển.
• Hạn chế: Không tận dụng được lợi thế của ngân hàng về uy
tín, lượng khách hàng cơ sở có quan hệ với ngân hàng;
mạng lưới, cơ sở vật chất để phát triển hoạt động trên TTCK.
8
v1.0015106204
2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán
2.1. Khái niệm và các hình thức tổ chức của công ty chứng khoán
2.4. Vai trò, chức năng của công ty chứng khoán
2.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
9
v1.0015106204
2.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
• CTCK được hiểu là một tổ chức tài chính trung gian được thành lập theo pháp luật, thực
hiện một và/hoặc một số nghiệp vụ trên TTCK.
• Các hình thức tổ chức của CTCK
 Công ty hợp danh;
 Công ty cổ phần;
 Công ty trách nhiệm hữu hạn.
10
v1.0015106204
2.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
(tiếp theo)
11
 Công ty hợp danh: là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên với đặc điểm:
 Các thành viên tham gia góp vốn chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
của công ty;
 Không được phép phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
 Công ty cổ phần: là pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông
với đặc điểm:
 Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp;
 Có quyền phát hành chứng khoán.
 Công ty TNHH: là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên với đặc điểm:
 Các thành viên tham gia góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ
của công ty trên cơ sở số vốn đã góp;
 Không được phép phát hành cổ phiếu.
v1.0015106204
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
• Trung gian trên TTCK:
 Về giao dịch;
 Về thanh toán;
 Về cung cấp thông tin;
 Về vốn giữa người mua và người bán.
• Là tổ chức kinh doanh có điều kiện:
 Về vốn;
 Về nhân sự;
 Cơ sở vật chất;
 Chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ phía cơ quan quản lý.
• Xung đột lợi ích giữa CTCK và khách hàng.
12
v1.0015106204
2.3. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
• Nguyên tắc tài chính
 Phải đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh
doanh chứng khoán với khách hàng;
 Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên
tắc hạch toán, báo cáo theo qui định của pháp luật;
 Phải tách biệt tiền và chứng khoán của khách hàng với
tài sản của công ty.
13
v1.0015106204
2.3. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (tiếp theo)
14
• Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
 Giao dịch công bằng và trung thực vì lợi ích của khách hàng;
 Nhân viên của công ty phải là những người có kỹ năng, tận tụy và có tính thần
trách nhiệm;
 Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty;
 Có nghĩa vụ bảo mật các thông tin của khách hàng;
 Không tham gia các hoạt động kinh doanh ngoài phạm vi cấp giấy phép;
 Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu
sai về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động gây thiệt
hại cho khách hàng;
 Với các hoạt động mà CTCK cung cấp cho khách hàng, phải có hợp đồng với
khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ cho họ.
v1.0015106204
2.4. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
• Chức năng cơ bản của CTCK
 Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người
có tiền nhàn rỗi và người sử dụng vốn;
 Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch;
 Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán;
 Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường.
15
v1.0015106204
2.4. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (tiếp theo)
16
• Vai trò của CTCK
 Đối với các tổ chức phát hành: Tạo ra cơ chế huy động vốn cho nhà phát hành
(thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành).
 Đối với nhà đầu tư:
 Giảm chi phí, rủi ro và thời gian giao dịch (thông qua nghiệp vụ môi giới);
 Nâng cao hiệu quả đầu tư (thông qua nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán).
 Đối với thị trường chứng khoán:
 Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường;
 Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
 Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Giúp cơ quan quản lý thị trường quản lý,
giám sát các hoạt động trên thị trường một cách có hiệu quả.
v1.0015106204
3. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
3.2. Nghiệp vụ tự doanh
3.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
3.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
3.5. Các nghiệp vụ phụ trợ
17
v1.0015106204
3.1. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
• Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt động kết
nối giữa những người cần mua và những người
cần bán chứng khoán lại với nhau.
• Kỹ năng của người môi giới chứng khoán:
 Kỹ năng truyền đạt thông tin.
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng.
 Kỹ năng khai thác thông tin.
18
v1.0015106204
3.2. NGHIỆP VỤ TỰ DOANH
• Nghiệp vụ tự doanh là việc CTCK mua bán chứng khoán
bằng nguồn vốn của mình để hưởng lợi, đồng thời cũng
chấp nhận rủi ro từ hoạt động đó.
 Trên SGDCK: lệnh mua bán chứng khoán của CTCK
cũng được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như
các lệnh mua bán của các nhà đầu tư khác.
 Trên OTC: các CTCK sẽ tiến hành mua bán chứng
khoán trực tiếp với các đối tác thông qua thương lượng
và qua một hệ thống máy tính nối mạng với nhau.
 Mục đích của hoạt động tự doanh nhằm đem lại lợi
nhuận cho công ty thông qua hành vi mua bán chứng
khoán với khách hàng.
19
v1.0015106204
3.2. NGHIỆP VỤ TỰ DOANH (tiếp theo)
20
• Yêu cầu đối với hoạt động tự doanh:
 Thứ nhất, phải có sự tách biệt quản lý.
 Thứ hai, ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng
trước lệnh của CTCK.
 Thứ ba, bình ổn giá cả thị trường.
 Thứ tư, tạo thị trường cho chứng khoán mới
phát hành.
v1.0015106204
3.3. NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH
• Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là hoạt động trong đó CTCK sẽ giúp các nhà phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
• Hình thức bảo lãnh:
 Bảo lãnh chắc chắn.
 Bảo lãnh cố gắng tối đa.
 Bảo lãnh tất cả hoặc không.
 Bảo lãnh tối đa hoặc tối thiểu.
 Bảo lãnh dự phòng.
• Quy trình bảo lãnh phát hành (sơ đồ 4.1.trong BG Text)
21
v1.0015106204
3.4. NGHIỆP VỤ TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
• Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK
thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời
khuyên giúp các nhà đầu tư mua bán chứng khoán
được thành công.
• Hình thức tư vấn:
 Tư vấn trực tiếp.
 Tư vấn gián tiếp.
22
v1.0015106204
3.4. NGHIỆP VỤ TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN (tiếp theo)
23
• Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
 Thứ nhất, không đảm bảo chắc chắn về giá trị
chứng khoán.
 Thứ hai, luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời
tư vấn của mình dựa trên cơ sở phân tích.
 Thứ ba, không được thổi phồng về thị trường, dụ dỗ,
mời chào.
 Thứ tư, không được xúi dục khách hàng mua/bán
chứng khoán mà công ty muốn bán/mua.
 Thứ năm, những lời tư vấn phải dựa trên những cơ
sở khách quan.
 Thứ sáu, phải bảo mật các thông tin cho khách hàng.
 Thứ bảy, hoạt động tư vấn phải tách biệt hoàn toàn
với hoạt động tự doanh của CTCK.
v1.0015106204
3.5. CÁC NGHIỆP VỤ PHỤ TRỢ
• Hoạt động tư vấn tài chính
 Tư vấn tái cơ cấu, sáp nhập, hợp nhất, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp.
 Tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp.
 Tư vấn chào bán, niêm yết chứng khoán.
 Tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp.
 Tư vấn phân tích tài chính doanh nghiệp.
• Hoạt động lưu ký chứng khoán
• Hoạt động thực hiện hộ quyền sở hữu của khách hàng
• Hoạt động tín dụng
 Ứng trước tiền bán chứng khoán.
 Mua ký quỹ.
 Cầm cố chứng khoán.
 Repo chứng khoán.
24
v1.0015106204
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Căn cứ vào Điều 71 Nghị định 58/2012 NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, theo đó:
vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK tại Việt Nam là:
• Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam.
• Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam.
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam.
• Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
Do vậy, vốn điều lệ tối thiểu (vốn pháp định) của CTCK Bảo Minh là 300 tỷ đồng Việt
Nam (tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép).
25
v1.0015106204
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Tự doanh chứng khoán là việc:
A. CTCK mua bán chứng khoán cho khách hàng.
B. CTCK mua bán chứng khoán cho chính mình bằng nguồn vốn của mình.
C. CTCK quản lý vốn của khách hàng qua việc nắm giữ chứng khoán vì quyền lợi khách hàng.
D. CTCK bán chứng khoán cho nhà đầu tư hộ nhà phát hành trong đợt phát hành chứng khoán mới.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: B. CTCK mua bán chứng khoán cho chính mình bằng nguồn vốn của mình.
• Giải thích: Theo khái niệm hoạt động tự doanh.
26
v1.0015106204
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Hình thức tư vấn đầu tư chứng khoán nào dưới đây KHÔNG phải là tư vấn trực tiếp?
A. Gặp gỡ trực tiếp khách hàng.
B. Thông qua thư.
C. Thông qua điện thoại.
D. Thông qua sách báo.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: D. Thông qua sách báo.
• Giải thích: Theo hình thức tư vấn đầu tư chứng khoán
27
v1.0015106204
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Mô hình tổ chức hoạt động của CTCK.
• Đặc điểm của CTCK.
• Nguyên tắc hoạt động của CTCK.
• Vai trò của CTCK.
• Các hoạt động nghiệp vụ của CTCK.
28

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_thi_truong_chung_khoan_2_bai_4_cong_ty_chung_khoan.pdf