Bài giảng Lập trình - Bài: Giới thiệu tổng quan về lập trình - Phạm Minh Tuấn
Khái niệm về chương trình máy tính
Các ngôn ngữ lập trình
Các khái niệm cơ bản về lập trình
Các vấn đề tìm hiểu mở rộng kiến thức nghề nghiệp
Thuật ngữ và bài đọc thêm tiếng Anh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lập trình - Bài: Giới thiệu tổng quan về lập trình - Phạm Minh Tuấn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lập trình - Bài: Giới thiệu tổng quan về lập trình - Phạm Minh Tuấn
Nhập môn lập trình Trình bày: Phạm Minh Tuấn; Email: pmtuan@fit.hcmus.edu.vn Khái niệm về chương trình máy tính Các ngôn ngữ lập trình Các khái niệm cơ bản về lập trình Các vấn đề tìm hiểu mở rộng kiến thức nghề nghiệp Thuật ngữ và bài đọc thêm tiếng Anh 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 2 • Khái niệm – CPU của máy tính được thiết kế để có thể thực hiện được các chương trình mã máy (machine code program) đã được hệ điều hành (HĐH) nạp vào RAM của máy tính. – Chương trình mã máy thường phải tương thích với từng họ máy cụ thể, bao gồm tập hợp các chỉ thị được viết bằng các lệnh CPU của họ máy đó, được lưu trên đĩa dưới dạng một tập tin mã thực thi (executable program file) của HĐH cụ thể. 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 4 • Qui trình thực hiện – B1. Người sử dụng (người dùng cuối – end user) ra lệnh thực hiện (chạy) chương trình. – B2. HĐH nhận được lệnh sẽ thực hiện: • Tìm và nạp tập tin mã thực thi của chương trình (nằm trên đĩa) vào RAM của máy tính. • Bộ đếm lệnh của CPU (CPU program counter) được trỏ đến lệnh đầu tiên của chương trình (còn gọi là ngõ và chương trình – program entry point) 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 5 • Qui trình thực hiện (tiếp theo) – B3. CPU thực hiện từng chỉ thị một trong RAM cho đến khi gặp lệnh kết thúc: • Chép lệnh mã máy hiện hành vào thanh ghi lệnh. • Tăng bộ đếm lệnh (để trỏ đến lệnh kế tiếp). • Thi hành lệnh mã máy. – B4. Kết thúc thực hiện chương trình, HĐH chờ nhận lệnh mới. 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 6 • Đặc điểm – Mỗi chỉ thị của chương trình là một lệnh mã máy (một dãy các byte chỉ phù hợp với qui ước tập lệnh của một loại CPU nào đó) – Được cấu trúc hóa theo qui ước của HĐH. – Được chạy trên một họ CPU và HĐH cụ thể. – Nội dung rất khó hiểu đối với người dùng máy tính, chỉ có CPU thích hợp với hiểu rõ và thi hành được. 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 7 • Nhận xét – Khó có thể sản xuất ra phần mềm bằng cách viết trực tiếp các chương trình mã máy. – Nếu có làm được theo cách này thì: • Giá cả sẽ rất đắt do quá khó, tốn quá nhiều thời gian và công sức. • Khả năng dùng lại rất giới hạn do không thể bán cho người dùng trên họ máy tính khác hay người dùng sử dụng hệ điều hành khác. 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 8 • Khái niệm – Việc viết các chương trình mã máy rất cực và kém hiệu quả ngay cả đối với các lập trình viên chuyên nghiệp vì vậy giải pháp khởi đầu là sử dụng các NNLT cấp thấp như hợp ngữ hoặc các NNLT cấp cao (sẽ bàn ở phần sau). – Chương trình viết bằng NNLT được gọi là chương trình nguồn (source code program) hay mã nguồn (source code). 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 9 • Chương trình nguồn được dịch sang chương trình mã máy bằng các chương trình dịch: – Trình hợp dịch (assembler) để dịch các chương trình hợp ngữ. – Trình thông dịch (interpreter) và trình biên dịch (compiler) để dịch các chương trình cấp cao. 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 10 • Ngôn ngữ lập trình (programming language) là ngôn ngữ được lập trình viên sử dụng để viết chương trình cho máy tính. • Khi một chương trình được viết bằng một NNLT nào đó thì các chỉ thị, câu lệnh trong chương trình phải tuân theo các qui tắc, các luật do NNLT đó qui định. 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 12 • Đặc điểm – Là NNLT phụ thuộc vào từng họ máy cụ thể, vì vậy không có tính tương thích. – Dễ viết, đọc, sửa hơn chương trình mã máy. – Ưu điểm là tận dụng và khai thác được tính năng của mỗi họ máy cụ thể, nhờ vậy chương trình có thể chạy nhanh hơn. 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 13 • Đặc điểm – Được đề xuất để khắc phục các hạn chế của NNLT cấp thấp. – Dễ dùng và dễ diễn đạt được các ý tưởng trừu tượng. – Có tính tương thích cao (khi thay đổi dạng máy tính thì chỉ cần sửa chương trình rất ít hoặc thậm chí không cần sửa mà vẫn đảm bảo chạy đúng). 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 14 • NNLT cấp thấp – Hợp ngữ (assembly language) • NNLT cấp cao – C/C++ – COBOL – FORTRAN – Java, C# – PHP, Ruby, Perl – Ada, BASIC, Visual Basic (VB), Lisp, Pascal, 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 15 • Một chương trình (program) là một dãy các chỉ thị (instruction) điều khiển sự hoạt động của máy tính nhằm giải quyết một công việc nào đó. • Người viết chương trình (còn gọi là lập trình viên hay thảo chương viên – programmer) là những người tạo lập ra những chương trình máy tính. 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 17 • Hai chương trình đơn giản sau chỉ in ra một dòng chữ có nội dung là “Hello everybody!” bằng NNLT Java và C. 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 18 Chương trình Java Chương trình C 1 2 3 4 5 6 7 8 // Hello.java import java.util.*; public class Hello { public static void main(String argv[]) { System.out.print(“Hello everybody!”); } } /* Hello.c */ #include void main(void) { pritnf(“Hello everybody!”); } • Đối với các NNLT cấp cao truyền thống (trước thế hệ của Java và C#), quá trình viết, dịch và chạy chương trình gồm các công đoạn như sau: – B1. Soạn chương trình nguồn và lưu lên đĩa. – B2. Dịch chương trình nguồn nhờ trình biên dịch. – B3. Nối kết các tập tin mã trung gian tạo ra ở B2. – B4. Chạy chương trình ngôn ngữ máy tạo ra ở B3. 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 19 • Hạn chế của các chương trình cấp cao truyền thống là trình biên dịch của chúng phát sinh trực tiếp mã thực thi phụ thuộc vào mã máy tính của một họ máy tính và hệ điều hành cụ thể nên không thể mang đi sử dụng ở các hệ điều hành khác. 11/10/2012 Khoa CNTT - ĐH Khoa học tự nhiên 21 • NNLT hiện đại như Java hay C# trình biên dịch không dịch trực tiếp mã nguồn thành mã thực thi mà được thiết kế để có thể dịch thành mã thực th
File đính kèm:
- bai_giang_lap_trinh_bai_gioi_thieu_tong_quan_ve_lap_trinh_ph.pdf