Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola

Nghiên cứu đã tiến hành thu mẫu và phân lập loài vi tảo Scenedesmus deserticola thuộc ngành Tảo lục trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh.

Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 08/01/2024 4100
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola

Ảnh hưởng của sự thiếu Nitơ, Phospho lên quá trình tích lũy dầu của vi tảo Scenedesmus Deserticola
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 16 (4), 40 – 47 
40 
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THIẾU NITƠ, PHOSPHO LÊN QUÁ TRÌNH TÍCH LŨY DẦU 
CỦA VI TẢO SCENEDESMUS DESERTICOLA 
Phạm Duy Thanh1, Trần Thị Hậu1, Diệp Thanh Toàn1 
1Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Hồ Chí Minh 
Thông tin chung: 
Ngày nhận bài: 25/04/2016 
Ngày nhận kết quả bình duyệt: 
30/06/2016 
Ngày chấp nhận đăng: 08/2017 
Title: 
The effect of nitrogen or 
phosphorus deficiency on the 
lipid accumulation in micro-
algae Scenedesmus Deserticola 
Keywords: 
Micro-algae, Scenedesmus 
Deserticola, lipid, biodiesel, 
biofuel 
Từ khóa: 
Vi tảo, Scenedesmus 
deserticola, lipid, diesel 
sinh học, nhiên liệu sinh 
học 
ABSTRACT 
A strain of Scenedesmus Deserticola was studied and isolated from samples of 
natural populations in Hoc Mon district, Ho Chi Minh city. Scenedesmus 
Deserticola was cultivated in Bold’s Basal Medium (BBM), and then, 
transferred into the nitrogen or phosphorus depletion medium. The amount of 
lipid in both nitrogen or phosphorus depletion medium was higher than that 
was in BBM. It had 18.85% and 38.39% after 7 days. The lipid of Scenedesmus 
Deserticola contained fatty acids ranging from C12 to C24 and high levels of 
unsaturated fatty acids, such as oleic acid (10.24%), linolenic acid (7.98%), 
and linoleic acid (7.82%). The result showed that Scenedesmus Deserticola is 
considered a suitable material of producing biodiesel oil. 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu đã tiến hành thu mẫu và phân lập loài vi tảo Scenedesmus 
deserticola thuộc ngành Tảo lục trên địa bàn huyện Hóc Môn, thành phố Hồ 
Chí Minh. Scenedesmus deserticola được nuôi trong môi trường Bold’s Basal 
Medium (BBM) sau đó chuyển sang môi trường BBM thiếu nitơ và môi trường 
BBM thiếu phospho. Sự tích lũy dầu tảo trong môi trường thiếu phospho và 
thiếu nitơ cao hơn so với môi trường BBM và có giá trị tương ứng là 18,85% 
và 38,39% sinh khối sau 7 ngày nuôi. Dầu tảo Scenedesmus deserticola chứa 
các axit béo có mạch cacbon từ 12 – 24 và hàm lượng lớn axít béo không bão 
hòa bao gồm axit oleic (10,24%), axit linolenic (7,98%) và axit linoleic 
(7,82%). Kết quả nghiên cứu cho thấy vi tảo Scenedesmus deserticola có thể là 
nguồn nguyên liệu trong sản xuất dầu diesel sinh học. 
1. GIỚI THIỆU 
Nhiên liệu hóa thạch là nguồn tài nguyên hữu hạn. 
Đốt nhiên liệu hóa thạch để tạo năng lượng là 
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường 
không khí và sự nóng lên toàn cầu (Klass, 2004). 
Sử dụng nhiên liệu sinh học thay thế nhiên liệu 
hóa thạch không những sẽ góp phần làm giảm ô 
nhiễm môi trường, ngăn chặn sự nóng lên toàn 
cầu mà còn giúp các quốc gia chủ động về nguồn 
năng lượng, đảm bảo phát triển kinh tế và xã hội. 
Diesel sinh học là nhiên liệu đã được sử dụng ở 
nhiều quốc gia trên thế giới. Diesel sinh học được 
sản xuất từ dầu thực vật hoặc mỡ động vật từ quá 
trình chuyển este. Trong phản ứng này, dầu hoặc 
mỡ tác dụng với rượu (thường là methanol) để tạo 
ra sản phẩm có tên gọi là este của axit béo (fatty 
acid methyl este: FAME) và glycerin. 
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 16 (4), 40 – 47 
41 
Thực vật có hàm lượng dầu cao như cây cải dầu, 
cây hướng dương, đậu tương, cây cọ, dừa có thể 
làm nguyên liệu để sản xuất dầu diesel sinh học. 
Tuy nhiên, khả năng cung cấp của các loài thực 
vật làm nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu này 
không phải là vô hạn. Sử dụng những loài cây này 
để sản xuất nhiên liệu sinh học sẽ góp phần làm 
tăng giá thực phẩm, thiếu đất canh tác nông 
nghiệp, gia tăng nạn phá rừng và gây ô nhiễm đất. 
Mặc dù vi tảo cũng nuôi trong môi trường nước 
nhưng sử dụng ít nước hơn so với thực vật và có 
khả năng sản xuất quanh năm. Ngoài ra, vi tảo có 
thể được nuôi ở những vùng nước ngọt, nước 
mặn, nước thải và vùng đất không có khả năng 
canh tác. Không giống như thực vật trên cạn khi 
mà chỉ có hạt được thu hoạch để lấy dầu, mỗi tế 
bào tảo chứa lipid và vì thế sản lượng dầu vi tảo 
cao hơn. 
Trong những năm gần đây, sử dụng dầu vi tảo để 
tổng hợp diesel sinh học đã được nhiều tác giả 
nghiên cứu (Gouveia & Oliveira, 2009; Trương 
Vĩnh, 2011). Khi thiếu một số chất dinh dưỡng 
trong môi trường nuôi hoặc dưới tác động bất lợi 
của các điều kiện môi trường như ánh sáng, nhiệt 
độ dẫn đến sự tích lũy lipid trong tế bào vi tảo 
(Spilling, 2011). Xin et al. (2010) đã nghiên cứu 
về sự tăng trưởng và tích lũy lipid của vi tảo nước 
ngọt Scenedesmus sp. trong những điều kiện nhiệt 
độ môi trường nuôi khác nhau. Sen et al. (2009) 
nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn nitơ lên sự 
tích lũy lipid của vi tảo Scenedesmus dimorphus 
và Chlorella protothecoides. Belotti et al. (2013) 
đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự thiếu nitơ và 
phospho đến sự tích lũy lipid của vi tảo Chlorella 
vulgaris trong các kiểu nuôi dị dưỡng, tự dưỡng 
và hỗn dưỡng. 
Nghiên cứu này thực hiện thu mẫu, phân lập loài 
tảo lục Scenedesmus deserticola. Scenedesmus 
deserticola được nuôi trong môi trường Bold’s 
Basal Medium (BBM) thiếu nitơ và môi trường 
BBM thiếu phospho để khảo sát khả năng tích lũy 
dầu tảo. Thành phần axít béo của dầu tảo 
Scenedesmus deserticola cũng được phân tích 
trong nghiên cứu này. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1 Vật liệu 
Vật liệu trong nghiên cứu này là loài tảo lục 
Scenedesmus deserticola được phân lập tại một số 
thủy vực ở địa bàn huyện Hóc Môn, Thành phố 
Hồ Chí Minh (TP.HCM). 
2.2 Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1 Thu mẫu, phân lập vi tảo 
Thu mẫu: Vi tảo được thu bằng lưới vớt phiêu 
sinh thực vật, kích thước mắt lưới 5 µm. Mẫu 
được thu tại một số thủy vực trên địa bàn huyện 
Hóc Môn, TP.HCM. Mẫu được trữ trong các chai 
nhựa và chuyển về phòng thí nghiệm để tiến hành 
quá trình phân lập vi tảo. 
Phân lập: Vi tảo được phân lập bằng phương 
pháp pha loãng trong môi trường BBM. Dịch 
chứa tảo được pha loãng thành các nồng độ khác 
nhau để đạt được mật độ tế bào khoảng 3 tế 
bào/ml, sa ... Trường Đại 
học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM. 
2.2.6 Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsofl 
Exel Office 2007 và Statgraphics XV, Version 
15.1.02. Sử dụng phương pháp phân tích ANOVA 
và Multiple Range Tests với độ tin cậy 95% để 
xác định sự khác biệt có ý nghĩa giữa các giá trị 
trung bình mẫu. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Định danh vi tảo 
Định danh bằng phương pháp hình thái 
Mô tả hình thái vi tảo: Cộng đơn bào gồm 2, 4 
hoặc 8 tế bào, nhưng thường là 4 tế bào. Các tế 
bào gắn với nhau ở phần giữa tế bào và xếp trên 
cùng một hàng. Tế bào hình thoi, đầu tế bào thắt 
nhọn, đôi khi tế bào hơi thắt nhọn và uốn cong 
vào phía trong. Kích thước tế bào 2 ÷ 4 x 6 ÷ 12 
µm (Hình 2). Dựa vào đặc điểm hình thái và kết 
hợp với mô tả trong các tài liệu phân loại, vi tảo 
này thuộc giống Scenedesmus, họ 
Scenedesmaceae, bộ tảo lục Chlorococcales, Lớp 
chlorophyceae, ngành Chlorophyta. 
Kết quả định danh bằng sinh học phân tử 
Dựa vào kết quả giải trình tự gen 18S rARN và tra 
cứu trên Blast search cho thấy giống nhau đến 
99% Scenedesmus deserticola. Như vậy, loài vi 
tảo thu được là loài Scenedesmus deserticola.
Scenedesmus deserticola (x100) Scenedesmus deserticola (x40) 
Hình 2. Scenedesmus deserticola 
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 16 (4), 40 – 47 
44 
3.2 Dầu vi tảo trong các môi trường nuôi 
Như đã đề cập, môi trường BBM được dùng để 
nuôi vi tảo trong thí nghiệm này. Scenedesmus 
deserticola được nuôi trong thời gian 9 ngày. 
Dịch chứa sinh khối vi tảo được thu vào ngày thứ 
3, 5, 7 và 9 để phân tích hàm lượng lipid. 
• Hàm lượng lipid Scenedesmus deserticola 
trong môi trường BBM thiếu nitơ 
Hàm lượng lipid của vi tảo trong môi trường thiếu 
nitơ được trình bày trong bảng sau.
Bảng 1. Hàm lượng lipid trong môi trường thiếu nitơ (% sinh khối) 
Thời gian 
 (ngày) 
Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 
Bình 1 19,79 20,36 26,86 37,14 19,78 
Bình 2 18,15 23,45 28,57 39,69 21,42 
Bình 3 18,62 21,73 29,07 38,35 18,18 
Trung bình 18,85 ± 0,84(a) 21,85 ± 1,55(b) 28.17 ± 1,16(c) 38,39 ± 1,28(d) 19,79 ± 1,62(ab) 
* Các kí tự khác nhau trong cùng 1 hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% 
Kết quả phân tích cho thấy, lượng lipid vi tảo tăng 
trong môi trường thiếu nitơ. Sự tăng lượng dầu 
tảo đạt cao nhất vào ngày thứ 7, có giá trị là 
38.39% sinh khối khô. So với môi trường BBM, 
lượng lipid vi tảo đã tăng lên gấp đôi (2.03 lần). 
Kết quả phân tích ANOVA một nhân tố cho thấy 
có sự khác biệt hàm lượng lipid vi tảo theo thời 
gian ở mức ý nghĩa α = 5% (p = 0.00). 
Nghiên cứu về sự tích lũy dầu tảo trong môi 
trường thiếu nitơ đã được một số tác giả nghiên 
cứu. Nghiên cứu của Nigam, Rai và Shrama 
(2011) về vi tảo Chlorella pyrenoidosa chỉ ra rằng 
khi nồng độ nitrat trong môi trường giảm, sinh 
khối vi tảo giảm nhưng gia tăng sự tích lũy lipid. 
Hàm lượng lipid cao nhất đạt 25% được ghi nhận 
trong môi trường có 0.05 g/l KNO3. Nghiên cứu 
của Gouviea và Oliveira (2009) cho thấy, hàm 
lượng lipid của vi tảo Scenedesmus obliquus đạt 
43% khi chuyển sang môi trường thiếu nitrat 
trong 7 ngày nuôi; trong khi đó Yasemin và cs. 
(2011) ghi nhận được sự tăng lipid lên đến 3 lần 
đối với loài Chlorella vulgaris khi nuôi trong môi 
trường không có nitơ (trích trong Nigam S. và cs., 
2011, tr. 127). 
Nói chung, sự thiếu nguồn dinh dưỡng trong môi 
trường nuôi có thể dẫn tới việc tăng hàm lượng 
lipid vi tảo, nhưng không phải đối với tất cả các 
loài vi tảo (Veillette et al., 2012). Sự thiếu hụt 
chất dinh dưỡng trong môi trường nuôi (nitơ, 
phospho, hay silic – đối với khuê tảo) hoặc dưới 
tác động bất lợi của các yếu tố môi trường (cường 
độ ánh sáng, chế độ chiếu sáng, nhiệt độ, sốc áp 
suất thẩm thấu) làm cho vi tảo ngừng tăng trưởng 
và phát triển; lúc này chúng hướng sang tích lũy 
năng lượng dưới dạng lipid (Spilling, 2011). 
Nhưng trong điều kiện môi trường nuôi cấy thiếu 
nitơ quá dài dẫn đến việc vi tảo sẽ sử dụng lipid 
dự trữ làm nguồn năng lượng và cacbon, kết quả 
là hàm lượng lipid giảm (Cantin, 2010). Trong 
nghiên cứu này, hàm lượng lipid giảm sau 9 ngày 
nuôi trong môi trường thiếu nitơ và có giá trị là 
19,79% sinh khối. 
• Hàm lượng lipid Scenedesmus deserticola 
trong môi trường BBM thiếu phospho 
Bên cạnh việc khảo sự biến đổi hàm lượng dầu 
tảo trong môi trường thiếu nitơ, đề tài cũng thực 
hiện thí nghiệm tìm hiểu sự tích lũy lipid vi tảo 
trong môi trường thiếu phospho. Kết quả về lượng 
lipid của S.deserticola trong môi trường thiếu 
phospho được trình bày trong bảng sau.
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 16 (4), 40 – 47 
45 
Bảng 2. Hàm lượng lipid trong môi trường thiếu phospho (% sinh khối) 
Thời gian 
 (ngày) 
Ngày 1 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 7 Ngày 9 
Bình 1 19,06 20,29 25,29 30,13 22,50 
Bình 2 17,02 22,89 24,59 30,30 23,91 
Bình 3 18,06 22,64 25,92 32,35 23,88 
Trung bình 18,05 ±1,02(a) 21,94 ±1,43(b) 25,27 ± 0,67(c) 30,93 ±1,24(d) 23,43 ±0,81(bc) 
* Các kí tự khác nhau trong cùng 1 hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% 
Nghiên cứu khả năng tích lũy lipid của vi tảo 
Scenedesmus sp. trong môi trường thiếu phospho 
đã được Xin et al. (2010) thực hiện. Kết quả cho 
thấy, hàm lượng lipid của vi tảo này là 53,00% và 
23,55% trong môi trường nuôi có nồng độ 
phospho tương ứng là 0,14 mg/l, và 0,37 mg/l 
(trích trong Veillette và cs., 2012, tr. 251). 
Ở nghiên cứu này, sự tích lũy lipid của vi tảo tăng 
theo thời gian nuôi như trong trường hợp môi 
trường thiếu nitơ. Giá trị dầu tảo đạt cực đại vào 
ngày thứ 7, hàm lượng lipid là 32,35% sinh khối 
khô. So với môi trường BBM, lượng lipid vi tảo 
đã tăng lên gấp 1,71 lần, thấp hơn so với môi 
trường thiếu nitơ (2,03 lần). Kết quả phân tích 
ANOVA một nhân tố cũng cho thấy có sự khác 
biệt hàm lượng lipid vi tảo theo thời gian ở mức ý 
nghĩa α = 5% (p = 0.00). 
Từ kết quả trên, có thể đề xuất mô hình nuôi vi 
tảo Scenedesmus deserticola để thu lipid theo 
phương pháp hai giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên 
được thiết kế để tối ưu hóa tăng trưởng tạo sinh 
khối tối đa, trong khi đó giai đoạn thứ hai vi tảo 
được nuôi trong điều kiện môi trường thiếu nitơ 
để kích thích tăng sự tích lũy lipid, sinh khối sẽ 
được thu ở ngày thứ 7 và dùng để tách dầu làm 
nguyên liệu cho sự tổng hợp dầu diesel sinh học. 
3.3 Thành phần axit béo trong dầu tảo 
Dầu tảo sẽ được chuyển thành biodiesel theo 
phương pháp ISO 5009:94. Sau đó, mẫu sẽ được 
dùng để phân tích sắc kí khí xác định thành phần 
axit béo. Kết quả được trình bày trong Bảng 3. 
Kết quả bảng phân tích cho thấy, dầu vi tảo 
Scenedesmus deserticola gồm các axit béo mạch 
dài (C12 – C24), trong đó các axit palmitic (C16:0), 
axit oleic (C18:1), axit linoleic (C18:2), axit 
linolenic (C18:3) chiếm tỉ lệ tương ứng là 12,6%; 
10,24%; 7,82% và 7,98% (Bảng 3). Các axit 
palmitic, axit stearic, axit oleic và axit linoleic là 
những axit thường gặp nhất trong dầu diesel sinh 
học (Knothe, 2008). 
Khi nghiên cứu về thành phần axít béo của tảo lục 
Botryococcus braunii, tác giả Dayananda et al. 
(2007) cho thấy, hàm lượng axit oleic, axit 
linoleic và axit linolenic tương ứng là 22,29%; 
14,46% và 13,20%. Kết quả nghiên cứu của 
Fakhry và Maghraby (2013) cho thấy, thành phần 
axit béo không no (C16:1, C18:1, C18:2, C183, 
C22:1 và C22:6) của vi tảo Dunaliella salina 
chiếm 32,6%. Trong nghiên cứu này, các axit 
không no của Scenedesmus deserticola chiếm 
33.49%. Tuy nhiên, hàm lượng và thành phần axit 
béo của dầu tảo còn phụ thuộc vào thành phần 
dinh dưỡng trong môi trường nuôi (Chader và cs., 
2011), điều kiện môi trường(Widjaja và cs., 2008; 
Xin và cs., 2010) và phương pháp nuôi tự dưỡng, 
hỗn dưỡng hay dị dưỡng (Balotti và cs., 2013). 
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 16 (4), 40 – 47 
46 
Bảng 3. Thành phần axít béo trong dầu tảo 
STT Tên axit Công thức phân tử Tỉ lệ (% sắc kí đồ) 
1 Axit lauric (C12:0) C12H24O2 0,20 
2 Axit myristic (C14:0) C14H28O2 0,52 
3 Axit pentadecanoic (C15:0) C15H30O2 0,33 
4 Axit palmitic (C16:0) C16H32O2 12,66 
5 Axit palmitoleic (C16:1) C16H30O2 6,38 
6 Axit margeric (C17:0) C17H34O2 0,29 
7 Axit stearic (C18:0) C18 H36O2 1,15 
8 Axit oleic (C18:1) C18 H34O2 10,24 
9 Axit linoleic (C18:2) C18 H32O2 7,82 
10 Axit linolenic (C18:3) C18 H30O2 7,98 
11 Axit lignoceric (C24:0) C24H48O2 0,31 
12 Axit docosahexaenoic (C22:6) C22H32O 2 1,07 
Tóm lại, vi tảo Scenedesmus deserticola có hàm 
lượng lipid 18,85% sinh khối trong môi trường 
BBM, và có thể tích lũy lipid tăng gấp 2.03 lần, 
đạt giá trị 38,39% trong môi trường thiếu nitơ. 
Cùng với những đặc điểm về thành phần axit béo 
cho thấy đây là loài tảo lục có tiềm năng trong quá 
trình sản xuất diesel sinh học. 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã tiến hành thu mẫu và phân lập 
được loài vi tảo thuộc ngành tảo lục trên địa bàn 
huyện Hóc Môn, TP.HCM. Kết quả định danh 
bằng phương pháp hình thái và giải trình tự gen 
cho thấy loài khảo sát là Scenedemus deserticola. 
Scenedesmus deserticola có hàm lượng lipid cao, 
đạt 18.05% sinh khối khi nuôi trong môi trường 
BBM. Khi chuyển sang nuôi ở môi trường BBM 
thiếu phospho, sự tích lũy lipid của Scenedesmus 
deserticola cao hơn 1.71 lần, có giá trị 30,93% 
sinh khối. Đặc biệt hơn, lượng dầu vi tảo tăng lên 
gấp 2.03 lần, đạt 38.39% sinh khối khi nuôi trong 
môi trường BBM thiếu nitơ sau 7 ngày. 
Trong thành phần dầu tảo Scenedesmus 
deserticola, axit palmitic chiếm tỉ lệ cao nhất là 
12,66%, kế đến là axit oleic (10,24%), axit 
linolenic (7,98%) và axit linoleic (7,82%). 
Kết quả trên cho thấy, Scenedesmus deserticol là 
loài vi tảo tiềm năng trong việc sử dụng để nuôi 
thu dầu làm nguyên liệu điều chế dầu diesel sinh 
học. Ngoài ra có thể ứng dụng kết hợp loài vi tảo 
này trong quá trình xử lý nước thải và thu sinh 
khối để sản xuất nhiên liệu sinh học. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Abubakar, L.U., Mutie, A.M., Kenya, E.U., 
Muhoho, A. (2012). Characterization of alge 
oil and its potential as biofuel in Kenya. 
Journal of Applied Phytotechnology in 
Environmental Sanitation, 147 – 153. 
Belotti, G., Bravi, M., Caprariis, B., Filippis, P., 
Scarsella, M. (2013). Effect of nitrogen and 
phosphorus starvation on chlorella vulgaris 
lipids productivity and quality under different 
trophic regimes for biodiesel production. 
American Journal of Plant Sciences, 4, pp 44 – 
51. 
Bourrelly, P. (1968). Tome I, Les algues vertes. 
Edt N. Boubée et Cie. 
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 16 (4), 40 – 47 
47 
Cantin, I. (2010). La production de biodiesel à 
partir des microalgues ayant un métabolisme 
hétérotrophe. Université de Sherbrooke, 
Québec, Canada, pp 16 – 20. 
Chader, S., Mahmah, B., Chetehouna, K., 
Mignolet, E. (2011). Biodiesel production 
using Chlorella sorokiniana a green microalga. 
Revue des Energies Renouvelables. Vol. 14 No 
1, pp 21 – 26. 
Dayananda, C., Sarada, R., Kumar, V. (2007). 
Isolation and characterization of hydrocarbon 
producing green alga Boryococcus braunii 
from India Freshwater bodies. Journal of 
Biotechnology. Vol 10 No.1, 78 – 91. 
Dương Đức Tiến, Võ Hoành. (1997). Tảo nước 
ngọt Việt Nam, Phân loại bộ lục tảo 
(Chlorococcales). Hà Nội: NXB Đại học Quốc 
gia Hà Nội. 
Fakhry, E. M., Maghraby, D. M. (2013). Fatty 
acids composition and biodiesel 
characterization of Dunaliella salina. Journal 
of Water Resource and protection. 5, pp 894 – 
899. 
Gouveia, L., Oliveira, A. C. (2009). Microalgae as 
a raw material for biofuels production. J. Ind 
Microbiol Biotechnol. 36: 269 – 274. 
Jones, J., Manning, S., Montoya M., Keller K., 
Poenie M. (2012). Extration of algal lipids and 
their analysis by HPLC and mass 
spectrometry. J Am Oil Chem Soc. 89: 1371 – 
1381. 
Klass, L.D. (2004). Biomass for renewable energy 
and fuels. Elsevier, Inc. pp 209 - 211. 
Knothe, G. (2008). “Designer” Biodiesel: 
Optimizing fatty ester composition to improve 
fuel properties. Energy & Fuels. Vol. 22, N°2, 
pp. 1358 – 1364. 
Nigam, S., Rai M. P., Harma, R. (2011). Effect of 
nitrogen on growth and lipid content of 
Chlorella pyrenoidosa. American Journal of 
biochemistry and Biotechnology. 7(3): 124 – 
129. 
Nguyễn Văn Tuyên. (2003). Đa dạng sinh học tảo 
trong thủy vực nội địa Việt Nam – Triển vọng 
và thử thách. NXB Nông nghiệp. 
Putri, E. V., Din, M. F., Ahmed Z., Jamaluddin 
H., Chelliapan S. (2011). Investigation of 
microalgae for high lipid content using palm 
oil mill effluent as carbon source. IACSIT, 85 
– 89. 
Shen, Y., Pei, Z., Yuan, W., Mao, E. (2009). 
Effect of nitrogen and extraction method on 
algae lipid yield. Int J Agric & Biol Eng. Vol.2 
No.1, pp 51 – 57. 
Shirota, A. (1966). The plankton of south 
VietNam, freshwater and marine plankton. 
Overseas technical cooperation agency, Japan. 
Spilling K., (2011). Optimizing lipid production 
by plantonic algae – Lipido. Nordic Energy 
Research, pp 17 – 23. 
Trương Vĩnh. (2011). Nghiên cứu qui trình công 
nghệ sản xuất biodiesel từ vi tảo của Việt 
Nam. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công 
nghệ cấp bộ. Trường Đại học Nông Lâm TP. 
HCM. 
Veillette, M., Chamoumi, M., Nikiema, J., 
Faucheux, N., Heitz, M. (2012). Production of 
biodiesel from microalgae. Advances in 
Chemical Engineering, InTech, pp 245 – 268. 
Xin, L., Hong – ying, H., Yu – ping, Z. (2010). 
Growth and lipid accumulation properties of a 
freshwater microalga Scenedesmus sp. under 
different cultivation temperature. Bioresource 
Technology. 102, pp 3098 – 3102. 
Wehr, J.D., Sheath, R.G. (2003). Fresh water 
algae of north America. Ecology and 
classification. Academic Press. 
Widjaja, A., Chien, C. C., Ju, Y. (2008). Study of 
increasing lipid production from fresh water 
microalgae Chlorella vulgaris. Journal of the 
Taiwan Institute of Chemical Engineers, pp 13 
– 20. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_su_thieu_nito_phospho_len_qua_trinh_tich_luy_d.pdf