An ninh mạng - Giải pháp bảo mật đầu cuối cho điện thoại di động
Trong ài á này, trên cơ sở
nghiên cứu về các giải pháp công nghệ trong việc
thiết kế chế tạ điện thoại di động có bảo mật
trên thế giới, nh tác giả đã tổng hợp và đưa ra
xu hướng phát triển công nghệ bảo mật cho các
thiết bị di động đồng thời luận giải về các thách
thức đặt ra đối với việc nghiên cứu thiết kế chế
tạ điện thoại di động có bảo mật, đề xuất mô
hình thiết kế chế tạo đảm bảo tính tối ưu dựa trên
giải pháp bảo mật đầu cuối. Mô hình đề xuất đã
được ứng dụng tr ng việc thiết kế, chế tạ 01
dòng điện th ại di động phổ thông c ả ật.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "An ninh mạng - Giải pháp bảo mật đầu cuối cho điện thoại di động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: An ninh mạng - Giải pháp bảo mật đầu cuối cho điện thoại di động
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin Số 1.CS (09) 2019 37 Trần Văn Khánh, Nguyễn Thành Vinh Tóm tắt— Tr ng ài á này, trên cơ sở nghiên cứu về các giải pháp công nghệ trong việc thiết kế chế tạ điện thoại di động có bảo mật trên thế giới, nh tác giả đã tổng hợp và đưa ra xu hướng phát triển công nghệ bảo mật cho các thiết bị di động đồng thời luận giải về các thách thức đặt ra đối với việc nghiên cứu thiết kế chế tạ điện thoại di động có bảo mật, đề xuất mô hình thiết kế chế tạo đảm bảo tính tối ưu dựa trên giải pháp bảo mật đầu cuối. Mô hình đề xuất đã được ứng dụng tr ng việc thiết kế, chế tạ 01 dòng điện th ại di động phổ thông c ả ật. Abstract— In this paper, on the background of researching technological solutions to design and manufacture security mobile phones in the world, the authors synthesized and introduced the trend of developing security technologies for mobile devices, simultaneously explain the challenges posed in the design and manufacture of mobile phones security, propose design and manufacturing models to ensure optimization based on End-To-End Encryption solution. The proposed model has been applied in designing and manufacturing 01 type of security feature phone. Từ khóa— Điện th ại di động c ả ật; mã h a đầu cuối; Mạng thông tin di động. Keywords— Security mobile phone; End-To- End Encryption; Mobile communication network. I. GIỚI THIỆU Sự phát triển của công nghệ viễn thông trong nƣớc và trên thế giới nhìn chung đang phát triển theo con đƣờng hƣớng đến hội tụ IP [1]. Mặc dù trong nƣớc hạ tầng cơ sở viễn thông mạng GSM 2G hiện tại vẫn là ổn định và rộng lớn nhất, tuy nhiên sự phát triển của mạng viễn thông 3G, 4G- Bài báo đƣợc nhận ngày 29/7/2019. Bài báo đƣợc gửi phản biện thứ nhất vào ngày 02/9/2019 và đƣợc chấp nhận đăng vào ngày16/9 /2019. Bài báo đƣợc gửi phản biện thứ hai vào ngày 5/9/2019 và đƣợc chấp nhận đăng vào ngày 17/9/2019. LTE thậm trí 5G sẽ là một xu thế tất yếu bởi sự phù hợp của nó với xu thế phát triển công nghệ viễn thông trên thế giới trong tƣơng lai [2]. Xu hƣớng phát triển công nghệ viễn thông này đã và đang đặt ra những thách thức đối với bài toán bảo mật đầu cuối trên các thiết bị di động. Một mặt các thiết bị di động có bảo mật trong nƣớc cần phải đáp ứng đƣợc nhu cầu cơ sở hạ tầng viễn thông thời điểm hiện tại, mặt khác phải có sự mềm dẻo, thích nghi với xu thế phát triển công nghệ viễn thông. Chính vì vậy mà giải pháp thiết kế hệ thống điện thoại di động có bảo mật nhất là tài nguyên phần cứng cho hệ thống, lựa chọn chipset GSM cần có tính mở đảm bảo khả năng nâng cấp phát triển sản phẩm phù hợp với xu hƣớng phát triển mạng viễn thông. Bố cục của bài báo nhƣ sau, sau Mục giới thiệu, Mục II của bài báo sẽ phân tích các giải pháp bảo mật thoại trên mạng thông tin di động. Nhóm tác giả sẽ khái quát về công nghệ thiết kế bảo mật dựa trên nền tảng phần cứng, phần mềm, nền tảng số tƣơng tự và tập trung ở các giải pháp công nghệ hiện đại trên thế giới nhƣ giải pháp bảo mật của Secfone, Motorola, Rohde & Schwarz, GO-Trust, GSMK... từ đó tổng hợp và đƣa ra đƣợc xu hƣớng phát triển giải pháp bảo mật cho các thiết bị di động. Mục III trình bày về mô hình giải pháp thiết kế tổng quan dựa trên nền tảng mã hóa đầu cuối End-To-End Encryption với module mật mã đƣợc thiết kế độc lập. Mục IV mô tả tham số cấu hình thiết bị thử nghiệm, môi trƣờng thử nghiệm, hệ thống thiết bị thử nghiệm và kết quả thử nghiệm giải pháp bảo mật đề xuất. Cuối cùng là Mục V kết luận và hƣớng phát triển. II. GIẢI PHÁP BẢO MẬT THOẠI TRONG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG Trên thị trƣờng thế giới hiện có khá nhiều sản phẩm, giải pháp bảo mật thông tin thoại qua mạng điện thoại di động. Nhìn chung, có thể phân làm hai dạng giải pháp: Dạng 1: Nhà sản xuất cung cấp điện thoại di động có bảo mật cho ngƣời dùng cuối theo dạng trọn gói (nghĩa là điện thoại đƣợc đƣa đến tay Giải pháp bảo mật đầu cuối cho điện thoại di động Journal of Science and Technology on Information Security 38 Số 1.CS (09) 2019 ngƣời dùng ở dạng một sản phẩm hoàn chỉnh gồm cả phần cứng và phần mềm ứng dụng, trong đó đã tích hợp sẵn tính năng bảo mật); Dạng 2: Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp dịch vụ bảo mật chuyển giao cho ngƣời dùng cuối một gói phần mềm hoặc thiết bị bảo mật để cài đặt, tích hợp vào điện thoại di động mà ngƣời dùng cuối đang sử dụng trƣớc đó. Xét về mặt công nghệ bảo mật cho điện thoại di động cũng tƣơng đối đa dạng. Tuy nhiên có thể phân thành ba nhóm: Nhóm 1: Bảo mật hoàn toàn bằng kỹ thuật phần cứng, nghĩa là tính năng bảo mật đƣợc tích hợp sẵn nhƣ là một thành phần phần cứng của máy điện thoại (chẳng hạn nhƣ các dòng điện thoại thƣơng mại có bảo mật của Motorola, Crypto AG; các dòng điện thoại di động sử dụng trong quân sự của nhiều nƣớc nhƣ Liên Bang Nga, khối NATO) hoặc ở dạng một thiết bị bảo mật đƣờng truyền, bảo mật dữ liệu âm thanh sử dụng kết hợp với điện thoại di động. Về cơ bản, các dòng điện thoại dạng này là điện thoại phổ thông (fearture-phone), chủ yếu chỉ gồm tính năng nghe gọi, nhắn tin thông qua hệ thống mạng GSM. Nhóm 2: Kết hợp giữa sử dụng phần cứng và phần mềm trong giải pháp bảo mật. Trong đó, phần cứng Smart Card đƣợc dùng để lƣu trữ các tham số bí mật và xử lý mật mã; phần mềm thực hiện các tính năng khác nhƣ quản lý cuộc gọi, giao tiếp với các tầng truyền thông hoặc ứng dụng khác trong điện thoại. Nhóm 3: Sử dụng hoàn toàn giải pháp bảo mật bằng phần mềm. Nhóm 2 và nhóm 3 chủ yếu áp dụng trong bảo mật điện thoại di động dạng thông minh (smart-phone), phƣơng thức truyền dữ liệu mật (đã mã hóa) chủ yếu dựa trên nền tảng IP thông qua mạng 3G/4G. Có một điều đáng chú ý và đã đƣợc nhiều chuyên gia nghiên cứu lâu năm trong lĩnh vực bảo mật và an toàn thông tin, các nhà mật mã học trên thế giới ... hát Tổng hợp tín hiệu Ghép hỗ cảm Lọc phát Khuếch đại công suất Lọc thu Antenna Kênh phát Tx Kênh thu Rx Voice coder Voice decoder VAD Voice coder Mã kênh Điều chế GMSK Cảm ứng phát Giải điều chế GMSK Giải mã kênh Cân bằng tín hiệu Equalizer DAC Mic Trộn tần Khuếch đại Loa Voice decoder Chuyển mạch anten ADC Ghép hỗ cảm Tách sóng điều pha Điều chế cao tần phát Tổng hợp tín hiệu Ghép hỗ cảm Lọc phát Khuếch đại công suất Lọc thu Antenna Tín hiệu âm tần Tín hiệu số Tín hiệu cao tần Mã hóaGiải mã Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin Số 1.CS (09) 2019 45 a. Khối thu Rx Kênh thu gồm hai đƣờng riêng biệt dùng cho hai băng sóng là GSM 9000 MHz (tần số thu 935 MHz – 960 MHz) và DCS 1800 MHz (tần số thu 1805 MHz - 1880 MHz). Hình 14. Kênh thu Rx Tín hiệu thu khi vào anten sẽ đƣợc chuyển mạch nhờ bộ chuyển mạch vào băng tần tƣơng ứng, đi qua bộ lọc để loại bỏ các tín hiệu nhiễu, bộ khuếch đại để nâng biên độ tín hiệu. Tín hiệu tiếp tục đƣợc chuyển qua bộ ghép hỗ cảm tạo tín hiệu cân bằng sau đó mạch trộn tần của IC cao trung tần sẽ trộn tín hiệu cao tần với tần số dao động nội của bộ dao động để tạo tín hiệu trung tần. Tiếp theo sau khi tín hiệu đƣợc đẩy qua mạch khuếch đại, khuếch đại lên biên độ đủ lớn sẽ đƣợc cung cấp cho mạch tách sóng điều pha. Các tín hiệu này đƣợc đƣa sang IC mã âm tần để xử lý. Tại đây diễn ra quá trình giải điều chế GMSK, quá trình cần bằng tín hiệu âm thanh Equalizer nhằm thay đổi chất âm, quá trình giải mã kênh, voice decoder tại đây tín hiệu đƣợc giải nén và tách làm hai loại: tín hiệu thoại đƣợc đƣa đến bộ chuyển đổi DA lấy ra tín hiệu âm tần sau đó khuếch đại và đƣa ra loa, các tín hiệu khác đƣợc đƣa xuống vi xử lý theo để lấy ra tín hiệu điều khiển báo rung chuông và tin nhắn. b. Khối phát Tx: Đối với kênh phát Tín hiệu thoại sau khi đi qua Micro sẽ đƣợc biến đổi thành tín hiệu điện ở dạng tƣơng tự, thông thƣờng tín hiệu điện sẽ đƣợc đƣa qua bộ lọc thông dải tần số từ 300 Hz đến 3.4 kHz để giảm lƣợng dữ liệu cần thiết tƣơng đƣơng với sóng âm. Tín hiệu này tiếp tục đƣợc đƣa vào IC mã âm tần tại đây đƣợc biến đổi thành tín hiệu số nhờ bộ biến đổi ADC dùng kỹ thuật điều xung mã PCM. Theo định lý Nyquist tần số lấy mẫu phải gấp ít nhất hai lần băng thông dữ liệu giá trị này đối với tín hiệu thoại thƣờng là 8kHz và mỗi mẫu đƣợc mã hóa bằng bằng 8-16 bit thƣờng là 13 bit. Tín hiệu ra khỏi ADC có tốc độ 104bps và đƣợc xử lý tiếp trong bộ Voice coder tuy nhiên trƣớc đó tín hiệu đƣợc đƣa qua khối VAD Voice Activity Detection khối sẽ nhận dạng tín hiệu thoại. Các tín hiệu không nằm trong dải tần tín hiệu thoại, thậm chí là các khoảng im lặng sẽ bị loại ra khỏi quá trình tiếp theo trong IC mã âm tần nhƣ quá trình voice coder, mã kênh (cung cấp khả năng chống sai cho dòng bit trƣớc khi chuyển lên kênh tải) và quá trình điều chế GMSK. Chức năng cơ bản của khối Voice coder là giảm tốc độ của kênh truyền thoại nói một cách khác là nén tín hiệu thoại ở dạng số. Hình 15. Khối phát Tx Yêu cầu cơ bản của khối mã hóa tiếng nói chính là phải đảm bảo thời gian thực và chất lƣợng âm thoại có thể chấp nhận đƣợc. Trong chuẩn GSM thƣờng sử dụng phƣơng pháp mã hóa dự đoán tuyến tính nguồn tin LPC (Linear Predictive Coding). LPC vocoder có cấu trúc giống một bộ vocoder thông thƣờng gồm một bộ phân tích (analyser), bộ kích thích (exciter) và bộ lọc ống phát thanh (vocal tract filter) mô phỏng cơ chế phát âm của con ngƣời. Vocoder chia tiếng nói thành các khung đều nhau, các khung này đƣợc đƣa vào bộ phân tích và tìm ra các tham số tƣơng ứng cho bộ kích thích và bộ lọc ống phát thanh. Sau đó thay vì làm tƣơng tự nhƣ một vocoder thông thƣờng là mã hóa các tham số này và gửi đi. Khi đó do giải biến đổi các thông số của bộ lọc ống phát thanh lớn cần rất nhiều bit để mã các thông số này. LPC vocoder dựa trên đặc tính là tín hiệu tiếng nói biến thiên chậm, do đó có thể dự đoán gần đúng bộ thông số hiện tại khi biết một số lƣợng nhất định các bộ thông số trƣớc đó, nhờ vậy mà LPC vocoder sẽ chỉ truyền đi sai lệch dự đoán, giảm số bit cần mã, giảm đi tốc độ bit để truyền tiếng Giải điều chế GMSK Giải mã kênh Cân bằng tín hiệu Equalizer DAC T r ộ n t ầ n Khuếch đại Loa Voice decoder Chuyển mạch anten Ghép hỗ cảm Tách sóng điều pha Lọc thu Antenna Dao động nội Đơn vị xử lý trung tâm CPU (DSP) IC cao trung tần IC mã âm tần Giải mã VAD Voice coder Mã kênh Điều chế GMSK Cảm ứng phát Mic Chuyển mạch anten ADC Điều chế cao tần phát Tổng hợp tín hiệu & điều khiển công suất phát Ghép hỗ cảm Lọc phát Khuếch đại công suất Antenna IC mã âm tần Ic cao trung tần Dao động nội Mã hóa Journal of Science and Technology on Information Security 46 Số 1.CS (09) 2019 nói. Cấu trúc của LPC Voice decoder bên nhận cũng tƣơng tự sau khi thu đƣợc bộ các tham số này sẽ giải mã và đặt vào bộ kích thích và bộ lọc âm thanh. Nhờ lọc tín hiệu thoại qua khối VAD mà hiệu năng của quá trình xử lý và truyền tín hiệu đƣợc tối ƣu. Việc xử dụng khối VAD cũng có một nhƣợc là khi ngƣời sử dụng nói với âm vực nhỏ khối VAD có thể cho đó là các khoảng im lặng trong cuộc trò chuyện, và đầu dây bên kia sẽ không thể nghe đƣợc các tín hiệu thoại này. Tuy nhiên các khối VAD hiện đại đƣợc thiết kế ngày một tối ƣu hơn với độ nhạy cao hơn đã khắc phục đƣợc phần lớn nhƣợc điểm kể trên. Chuỗi các tín hiệu sau điều chế GMSK sẽ đƣợc tổng hợp trong IC cao trung tần khi đi qua khối tổng hợp tín hiệu và điều khiển công suất phát. Quá trình điều khiển công suất phát của khối đƣợc thực hiện bằng việc đƣa ra tín hiệu điều khiển cho khối Khuếch đại công suất và xử lý tín hiệu từ khối cảm ứng phát truyền về. Tại IC cao trung tần tín hiệu sau khi tổng hợp đƣợc điều chế cao tần phát có tần số trong phạm vi 890MHz – 915 MHz theo phƣơng pháp điều pha, nhờ mạch điều chế cao tần trong IC cao trung tần. Một tần số trộn từ khối dao động nội sẽ đƣợc IC cao trung tần chọn lựa để đƣa vào quá trình trộn tần trong khối điều chế cao tần phát. Các tín hiệu ra khỏi IC cao trung tần sẽ đƣợc tập hợp thành một đƣờng duy nhất nhờ bộ ghép hỗ cảm, đi qua bộ lọc phát, bộ tiền khuếch đại, bộ khuếch đại công suất. Tín hiệu ra khỏi bộ khếch đại công suất sẽ đi qua bộ cảm ứng phát để đƣa lên bộ chuyển mạch anten đi qua anten phát về các trạm BTS. 3. Khối nguồn Hình 16. Sơ đồ khối nguồn điện thoại di động Chức năng cơ bản của khối nguồn gồm có điều khiển tắt mở nguồn; chia nguồn thành nhiều mức khác nhau để cung cấp cho CPU, khối nhớ, khối giao động nội, khối thu phát tín hiệu cao tần, xử lý tín hiệu âm tần; ổn định nguồn cung cấp cho các tải tiêu thụ. Khi máy đƣợc lắp pin điện áp nạp Unp sẽ đƣợc cung cấp cho IC nguồn. Khi công tắc nguồn ON-OF đƣợc bật, IC nguồn hoạt động cung cấp các điện áp khởi động UKĐ cho các khối điều khiển nhƣ CPU (UKĐ1), Bộ nhớ Memory và IC mã âm tần (UKĐ2), mạch giao động nối (UKĐ3). Sau khi đƣợc cấp nguồn khối xử lý sẽ hoạt động, CPU trao đổi dữ liệu với Memory để lấy ra phần mềm điều khiển các hoạt động của máy, trong đó có các lệnh quay lại điều khiển khối nguồn để mở ra các điện áp điểu khiển (UĐK) cấp cho bộ giao động tạo tạo ra xung nhịp đồng bộ các IC cao tần, IC mã âm tần, IC vi xử lý, khối thu và phát sóng cao tần hoạt động. Trong quá trình điều khiển nạp bổ xung một lệnh điều khiển từ đơn vị xử lý trung tâm CPU sẽ điều khiển nạp dòng điện từ bộ xạc đi vào IC nạp cho pin, và đƣợc CPU điều khiển thông qua tín hiệu điều khiển để nạp vào pin, khi pin đầy một tín hiệu báo hiệu pin đầy sẽ đƣợc truyền về CPU từ IC nạp cho CPU biết ngắt dòng nạp. IV. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ Phần này miêu tả tham số cấu hình thiết bị thực nghiệm, mô tả môi trƣờng thiết bị thử nghiệm và kết quả thử nghiệm giải pháp bảo mật đề xuất. Thiết bị đƣợc thiết kế với module xử lý mã hóa và điều khiển các thiết bị ngoại vi nhƣ màn hình bàn phím độc lập sử dụng chíp STM32F437UFBGA176, module xử lý nén sử dụng thuật toán Speex cũng đƣợc thiết kế độc lập trên cùng nền tảng chíp xử lý STM32F437UFBGA176. Thiết bị không sử dụng hệ điều hành có sẵn toàn bộ các phần mềm điều khiển, hiển thị đƣợc viết trên firmware, anten đƣợc thiết kế chế tạo bằng công nghệ mạch dẻo (flexible PCB) với 1 lớp FR4 dày khoảng 0,1 mm và lớp đồng (Cu) độ dày theo chuẩn 0,5oz (0.017 mm) hoạt động trên 2 dải tần số 900 MHz và 1800 MHz. Để kiểm tra chất lƣợng thoại của thiết bị sau khi mã, nhóm tác giả sử dụng thiết bị phân tích âm thanh Audio Analyzer U8903B của Hãng Keysight đƣợc tích hợp bản quyền N3433A phần mềm đo kiểm chuẩn PESQ theo khuyến nghị trong ITU-T P.862 [11]. Thuật toán PESQ đƣợc thiết kế để dự đoán điểm ý kiến chủ quan của một mẫu âm thanh bị suy giảm. PESQ trả Đ ơ n v ị x ử l ý t ru n g t â m C P U (D S P ) Dao động nội IC nguồn IC nạp ON-OFF xạc UKĐ1 B ộ n h ớ M e m o ry UKĐ2 UKĐ3 UĐK Unp Khối thu phát tín hiệu cao tần Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin Số 1.CS (09) 2019 47 về điểm số từ 4,5 đến -0,5, với điểm số cao hơn cho thấy chất lƣợng tốt hơn. Cấu hình tham số của máy đo và file đầu vào đƣợc thiết lập nhƣ Hình 18. Hình 18. Thiết lập cấu hình tham số máy đo và file đầu vào trên thiết bị U8903B File test CYP00 có định dạng WAV kích thƣớc 127,36 KB. Dải Bandwidth đo là dải hẹp Narowband (đƣợc định nghĩa theo khuyến nghị trong P.862.1). Hình 19. Chất lƣợng thoại theo chuẩn PESQ đƣợc đo kiểm tự động trên thiết bị U8903B Hình 20. Độ suy giảm tín của tín hiệu thoại gốc và tín hiệu thoại đã qua xử lý Chất lƣợng thoại theo PESQ MOS Score đạt 3,1 điểm trên tổng thang điểm từ -0,5 đến 4,5 điểm. Độ suy giảm tín hiệu thoại đạt trung bình là 60,25 dB (Hình 19 và 20). V. KẾT LUẬN Trong bài báo này, trên cơ sở nghiên cứu về các giải pháp công nghệ trong việc thiết kế chế tạo điện thoại di động có bảo mật trên thế giới, nhóm tác giả đã tổng hợp và đƣa ra xu hƣớng phát triển công nghệ bảo mật cho các thiết bị di động đồng thời luận giải về các thách thức đặt ra đối với bài toán nghiên cứu thiết kế chế tạo điện thoại di động có bảo mật, đề xuất mô hình thiết kế chế tạo đảm bảo tính tối ƣu dựa trên giải pháp bảo mật đầu cuối. Bằng thực nghiệm, nhóm tác giả đã chứng minh tính hiệu quả của giải pháp bảo mật đề xuất, chất lƣợng thoại sau khi đã mã hóa đạt khoảng 3,1 điểm PESQ. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn đến những góp ý khoa học nghiêm túc, hỗ trợ chuyên môn nhiệt tình của nhóm nghiên cứu khoa học mật mã Viện Khoa học – Công nghệ mật mã, nhóm thiết kế chế tạo mạch in của Nhà máy M2. Đồng thời, xin gửi lời chân thành cảm ơn tới nhóm nghiên cứu phát triển anten Đại học Bách Khoa Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Tatsuro Murakami, “The NGN - a carrier-grade IP convergence network”, 2010 IEEE/IFIP Network Operations and Management Symposium Workshops, 2010. [2]. Sklavos N, Koupopavlou O. Architectures and VLSI Implementations of the AES-Proposal Rijndael[J]. Computers, IEEE Transactions on, 2002, 51(12):1454-1459 [3]. R.L. Rivest, A. Shamir, and L. Adleman, A method for obtaining digital signatures and public-key cryptosystems, Commun. ACM, Feb. 1978, 21(2): 120-126. [4]. J.-H. Hong, RSA Public Key Crypto-Processor Core Design and Hierarchical System Test Using IEEE 1149 Family, Ph.D. dissertation, Dept. Elect. Eng., National Tsing Hua Univ., Hsinchu, Taiwan R.O.C., 2000: 322-334. [5]. S.Bruce, "Description of a new variable-length key, 64-bit block cipher (Blowfish),"In Fast Software Encryption Second International Workshop, Leuven, Belgium, December 1993, Proceedings, Springer-Verlag, ISBN: 3-540- 58108-1, pp.191-204, 1994. [6]. K.Russell Meyers, and H.Ahmed Desoky, "An implementation of the Blowfish cryptosystem," Proceedings of the IEEE International Symposium on Signal Processing and Information Technology, Sarajevo, Bosnia and Journal of Science and Technology on Information Security 48 Số 1.CS (09) 2019 Herzegovina, pp. 346-351, December 16-19, 2008. [7]. M.Allam,"Data encryption performance based on Blowfish," 47th International Symposium ELMAR, Zadar, Croatia, 2005, pp. 131-134.. [8]. Diffie, Whitfield; Hellman, Martin E. (November 1976). "New Directions in Cryptography" (PDF). IEEE Transactions on Information Theory. 22 (6): 644–654. [9]. S. Williams, "IrDA: past present and future", IEEE Pers. Commun., vol. 7, no. 1, pp. 11-19, Feb. 2000. [10]. Yingying Yang; Qingxin Chu ; Chunxu Mao, " Multiband MIMO Antenna for GSM, DCS, and LTE Indoor Applications " IEEE Antennas and Wireless Propagation Letters, pp. 1573 - 1576, 12 January 2016. [11]. ITU-T Recommendation P.862. Perceptual Evaluation of Speech Quality (PESQ), An Objective Method for End-to-end Speech Quality Assessment of Narrowband Telephone Networks and Speech Codecs. SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ TS. Trần Văn Khánh Đơn vị công tác: Vụ Khoa học – Công nghệ. Email: trankhanh.miptvn@gmail.com Quá trình đào tạo: Nhận bằng Cử nhân năm 2009, thạc sĩ năm 2011; tiến sĩ năm 2015 tại trƣờng Đại học Vật lý kỹ thuật Mátxcơva (Đại học tổng hợp quốc gia) Liên bang Nga. Hƣớng nghiên cứu hiện nay: Kỹ thuật mật mã và an toàn nghiệp vụ mật mã. Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị bảo mật chuyên dụng trên nền tảng ASIC và FPGA. KS. Nguyễn Thành Vinh Đơn vị công tác: Vụ Khoa học – Công nghệ. Email:nguyentvinh91@gmail.com Quá trình đào tạo: Nhận bằng Kỹ sƣ năm 2014 tại trƣờng Học viện Công nghệ bƣu chính viễn thông Hƣớng nghiên cứu hiện nay: Kỹ thuật mật mã và nghiệp vụ an toàn mật mã.
File đính kèm:
- an_ninh_mang_giai_phap_bao_mat_dau_cuoi_cho_dien_thoai_di_do.pdf