Xây dựng bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 - 30 km) tỉnh trà vinh đến 2050
Với mục tiêu nghiên cứu tổng hợp và thiết lập được bộ cơ sở dữ liệu về thủy động lực vùng biển ven bờ tỉnh Trà Vinh; Xây dựng được tập bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 - 30 km) ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu - nước biển dâng vùng biển ven bờ tỉnh Trà Vinh đến 2050.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 - 30 km) tỉnh trà vinh đến 2050", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 - 30 km) tỉnh trà vinh đến 2050
TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 27 CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN XÂY DỰNG BẢN ĐỒ (ATLAS) HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO THỦY ĐỘNG LỰC VÙNG BIỂN VÀ BỜ BIỂN (TỪ 0 - 30 KM) TỈNH TRÀ VINH ĐẾN 2050 Constructing atlas of current and forecasting hydrodynamic conditions distribution in coastal zone (from 0 - 30 km) of Tra Vinh province until 2050 Hoàng Văn Huân 1 và nnk 2 Viện Địa lý Tài nguyên TP. HCM Email: ttkoanh@hcmig.vast.vn TÓM TẮT Với mục tiêu nghiên cứu tổng hợp và thiết lập được bộ cơ sở dữ liệu về thủy động lực vùng biển ven bờ tỉnh Trà Vinh; Xây dựng được tập bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 - 30 km) ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu - nước biển dâng vùng biển ven bờ tỉnh Trà Vinh đến 2050. Bài báo giới thiệu tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài: “Xây dựng bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 - 30 m nước) tỉnh Trà Vinh đến 2050” và đã cho ta bức tranh toàn cảnh về thủy động lực vùng nghiên cứu cho các trường hợp hiện trạng, 2050 có xét đến bão cấp 12. Từ khóa: biến đổi khí hậu, nước biển dâng, thủy động lực. ABSTRACT The missions are to study thoroughly and to build a complete database of hydrodynamic conditions maps of Tra Vinh Province coastal zone; Construct an Atlas of current and forecasting hydrody- namic conditions of Tra Vinh coastal area (from 0 - 30km) corresponding to climate change - sea level rise scenarios until 2050. This article aims to introduce to summary results of research project “Constructing atlas of current and forecasting hydrodynamic conditions distribution in coastal zone (from 0 - 30m dept) of Tra Vinh province until 2050” which has provided us a complete picture of hydrodynamic conditions of study area for both of current state, in 2050, and in case of level 12 of storm. Keywords: climate change, hydrodynamic, sea level rise. 1 Phó Giáo sư Tiến sỹ - Viện Kỹ thuận Biển. 2 nnk: Thạc sỹ Lê Thị Vân Linh,Thạc sỹ Hoàng Đức Cường, Thạc sỹ Vũ Tiến Cường - Viện Kỹ thuận Biển; Kỹ sư Nguyễn Duy Khang - Viện Địa lý Tài nguyên TP HCM. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Là nơi chịu tác động trực tiếp của quá trình thủy động lực của biển Đông và dòng chảy trên sông Mê Kông; trong những năm qua, vùng biển ven bờ tỉnh Trà Vinh (VBVBTTV) diễn biến phức tạp, nhiều khu vực bị xói lở với tốc độ nhanh, hàng trăm héc ta đất canh tác ven biển bị mất, nhiều khu vực rừng phòng hộ bị xói mòn, một số khu vực bãi biển có lợi thế phát triển du lịch đang bị sóng và dòng chảy gây xói lở, gây nên những tổn thất nặng nề, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng và tài sản của nhà nước và nhân dân. Đặc biệt là các khu vực: Xã Hiệp Thạnh, Trường Long Hòa và Dân Thành. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu - nước biển dâng (BĐKH-NBD) các tác động ảnh hưởng của nó ngày càng rõ nét. Tỉnh Trà Vinh đã có nhiều chương trình, hành động để ứng phó với BĐKH, do đó việc thực hiện đề tài “Xây dựng bản CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN 28 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 - 30 m nước) tỉnh Trà Vinh đến 2050” là rất cấp thiết và có ý nghĩa to lớn. II. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu Thuộc vùng biển, cửa sông tỉnh Trà Vinh được giới hạn bởi 2 cửa sông lớn là cửa Cổ Chiên (sông Tiền) và cửa Định An (sông Hậu) có chiều dài khoảng 65 km, bắt đầu từ thị trấn Mỹ Long, xã Mỹ Long Nam, (huyện Cầu Ngang) đi qua xã Hiệp Thạnh, Trường Long Hoà, Dân Thành, Đông Hải và kết thúc tại đồn số 4, ấp Cái Cối, xã Long Vĩnh (huyện Duyên Hải). Về phía biển Đông ra đến độ sâu 30 m (Hình 1, Hình 2). 2. Nội dung nghiên cứu (1) Diễn biến đường bờ; (2) Xác định các đặc trưng thủy động lực biển bằng mô hình toán; (3) Xây dựng bản đồ Atlas. 3. Phương pháp nghiên cứu (1) Kế thừa toàn diện cơ sở dữ liệu và phương pháp tri thức; (2) Điều tra khảo sát bổ sung; (3) Phân tích, đánh giá, xử lý thống kê số liệu thu thập và thực đo đã tích lũy được; (4) Ứng dụng phương pháp mô hình hóa; (5) Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm phù hợp và tiên tiến gồm cả ứng dụng ảnh viễn thám; (6) Phương pháp chuyên gia, hội thảo. 3.1. Phương pháp mô hình toán được sử dụng và thể hiện - Mô hình sử dụng: Sử dụng mô hình tích hợp MIKE21/3 Coupled Model FM - Số liệu phục vụ tính toán: + Số liệu địa hình đáy biển: Địa hình ven biển từ Bắc tới Nam do tổng cục Biển - Hải đảo đo năm 2009; Địa hình trên lưới 15m x 15m do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập ra năm 2006; Địa hình một số vùng ven biển tỉnh Trà Vinh được lấy từ kết quả thực đo năm 2010, 2011, 2014, 2015 từ các đề tài, dự án, chương trình Naga 1970; Các vùng khác trên biển Đông được lấy từ GEBCO của Trung tâm dữ liệu hải dương học Anh Quốc có độ phân giải 30″ × 30″. Hình 1. Vùng nghiên cứu + Số liệu lưu lượng, mực nước tại các trạm thủy văn, trạm hải văn từ Đài Khí tượng thủy văn Nam Bộ và số liệu dự báo từ bộ phần mềm MIKE; + Số liệu trường gió: Được trích xuất từ kết quả mô hình khí hậu toàn cầu CFSRcủa Trung tâm Dự báo môi trường thuộc Cơ quan quản lý đại dương và khí quyển Mỹ (NCEP/NOAA); + Số liệu trường sóng: Cơ sở dữ liệu sóng ở biển Đông được thu thập từ kết quả tính toán của mô hình dự báo toàn cầu WaveWatch III của Trung tâm Dự báo môi trường thuộc cơ quan quản lý Hải dương và Khí quyển Hoa Kỳ (NCEP/NOAA); + Các số liệu đo đạc thủy hải văn trên khu vực ven biển Trà Vinh từ các đề tài, dự a ... ́n 30km. Khu vực giữa của dải ven biển Trà Vinh (từ mặt cắt MC3 đến MC13): Vận tốc dòng chảy lớn nhất tập trung ở dải ven biển cách bờ 10km, biến đổi từ 0,8 đến 1,1m/s. Ở dải cách bờ 1km dòng chảy có sự chênh lệch khá nhiều (biến đổi từ 0,2 đến 0,8m/s), trong đó cao ở khu vực xã Trường Long Hòa, Dân Thành và thấp ở khu vực xã Đông Hải. Ra xa bờ 20 đến 30km vận tốc dòng chảy biến đổi từ 0,6 đến 0,8m/s. 3.4. Chế độ sóng biển hiện trạng Sóng tại VBVBTTV là sóng hỗn hợp: Sóng do gió và sóng lừng. - Vào mùa GMĐB:Đây cũng là mùa xuấthiện gió Chướng, sóng thường gặp chủ yếu là sóng biển khơi có hướng Đông - Đông Bắc là chủ yếu (chiếm 49%) và sóng có hướng Bắc chiếm 24%. Chiều cao sóng dọc ven bờ biển có xu hướng thấp ở khu vực cửa Cung Hầu, cửa Định An và tăng dần khi vào khu vực giữa của dải ven biển thuộc xã Dân Thành và Trường Long Hòa. Dải ven biển cách bờ 1km có chiều cao sóng biến đổi từ 0,46 đến 1,76m; riêng khu vực bên trong tuyến kè nhà máy nhiệt điện Duyên Hải thì chiều cao sóng rất nhỏ, chỉ đạt 0,12m (vị trí T1_7). Ra xa bờ 10km thì chiều cao sóng dải ven biển tăng nhanh, biến đổi từ 1,1m ở cửa Định An (vị trí T10_15) tăng lên tới 2,91m ở khu vực giữa của dải ven biển Trà Vinh (vị trí T10_7), sau đó chiều cao sóng giảm dần về 1,72m ở cửa Cung Hầu (vị trí T10_1). - Vào mùa GMTN: Sóng thường gặp là sóng hỗn hợp gió - lừng có hướng Nam (chiếm 15%) và hướng Tây Nam (chiếm tới 50%). Độ cao sóng nhỏ hơn trong mùa GMĐB, trung bình khoảng 0,9m. - Bão cấp 12: Chiều cao sóng cách bờ 1km biến đổi từ 2,1 đến 2,6m, tăng 0,8m so với bình thường. Ra xa bờ 10km, chiều cao sóng từ 2,3 đến 6,5m. Khu vực giữa của dải ven biển (từ MC4 đến MC10) chiều cao sóng lớn hơn khu vực gần cửa sông Cung Hầu, Định An (từ MC1 đến MC3 và từ MC11 đến MC15) khoảng 2 đến 3,5m và cao hơn từ 1,5 đến 3,6m so với điều kiện bình thường. Ra xa bờ 20 đến 30km, chiều cao sóng từ 7 đến 7,8m ở khu vực từ MC4 đến MC11 và giảm dần ở khu vực MC1 đến MC3 và MC12 đến MC15. Chiều cao sóng trong bão ở dải ven biển này cao hơn trung bình 4m đến 5m so với điều kiện không có bão. 3.5. Chế độ bồi xói hiện trạng Từ kết quả mô phỏng vùng bờ biển Trà Vinh năm 2015 nhưng có lồng ghép thêm phương án đã xây dựng kè nhà máy nhiệt điện Duyên Hải,thấy hiện tượng bồi xói đan xen, phần lớn bờ biển của xã Trường Long Hòa và xã Đông Hải có xu hướng bồi tụ. Vùng bị xói chủ yếu thuộc xã Hiệp Thạnh, vùng cuối bờ biển xã Dân Thành và đầu dải bờ biển của xã Trường Long Hòa. Tuy nhiên, trong một năm, hiện tượng xói lở chủ yếu diễn ra trong mùa GMĐB. Tới mùa GMTN xảy ra hiện tượng bồi tụ, lượng bồi tụ trong mùa GMTN ở vùng bờ biển xã Đông Hải đạt khoảng 10 đến 20 cm, vùng bờ biển xã Trường Long Hòa đạt khoảng 10 cm. Hiện tượng xói và bồi đan xen giữa hai mùa GMĐB và GMTN có thể thấy rõ qua biểu đồ đường quá trình biến đổi bùn cát đáy tại điểm A và B trên khu vực xã Đông Hải và Trường Long Hòa. 4. Kết quả mô phỏng cho kịch bản NBD đến năm 2030 và 2050 (Biểu đồ 1) [1] 4.1. Kết quả mô phỏng mực nước Với kịch bản NBD đến năm 2030: Mực nước đỉnh triều trên vùng ven biển Trà Vinh cách bờ 1 km biến đổi từ 1,64 m đến 1,70 m trong mùa GMĐB và 1,50 m đến 1,54 m trong mùa GMTN. Ra xa bờ 10 km đầu, mực nước giảm trung bình 2 cm đến 3 cm. Ra xa bờ 10 km tiếp theo mực nước giảm với tốc độ khoảng 3,8 cm/10 km. Trong bão cấp 12: Mực nước biến đổi từ 1,78 m đến 2,16 m ở khu vực dải ven biển cách bờ 1 km, ra xa bờ 10 km thì mực nước biến đổi từ 1,87 m đến 2,04 m, ra xa bờ 20 đến 30 km thì mực nước biến đổi từ 1,78 đến 1,93 m. Mực nước trong bão với kịch bản NBD đến 2030 tăng trung bình 28 cm so với hiện trạng năm 2015. Với kịch bản NBD đến năm 2050: Mực nước đỉnh triều vùng ven biến cách bờ 1 km biến đổi từ 1,73 m đến 1,81 m trong mùa GMĐB và biến đổi từ 1,59 m đến 1,64 m trong mùa GMTN. Ra xa bờ CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN 32 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 10 km mực nước giảm khoảng 3 cm, và cứ ra xa bờ 10 km tiếp theo mực nước giảm khoảng 4 cm. Trong bão cấp 12, mực nước biến đổi từ 1,82 m đến 2,22 m, tăng trung bình 39 cm so với kịch bản NBD 2030. Sự biến đổi mực nước tại 60 vị trí cách bờ 1 km, 10 km, 20 km, 30 km trên 15 mặt cắt cho thấy mực nước đỉnh triều trong mùa GMĐB ở hai cửa sông có xu hướng cao hơn ở khu vực giữa của dải ven biển. Trong mùa GMTN thì mực nước đỉnh triều có xu hướng giảm dần từ Bắc xuống Nam. Tại vị trí T1_7 (vị trí cách bờ 1 km trên mặt cắt MC7) có giá trị mực nước thấp hơn vì vị trí này nằm trong khu vực kè nhà máy nhiệt điện Duyên Hải nên tại thời điểm đỉnh triều mực nước trong kè thấp hơn ở khu vực ngoài. Biểu đồ 1. Biến đổi mực nước đỉnh triều trong mùa GMĐB - kịch bản NBD 2030 (trên) và kịch bản NBD 2050 (dưới) 4.2. Vận tốc dòng chảy Kịch bản NBD được xây dựng với giả thiết mực nước triều tăng theo kịch bản NBD của Bộ Tài nguyên và Môi trường 2016; Địa hình đáy vùng cửa sông và vùng biển không thay đổi so với hiện trạng 2015; Chế độ gió giống với 2015; Lưu lượng dòng chảy trên sông Mê Kông thay đổi theo kịch bản xây dựng hồ chứa. Kết quả mô phỏng vận tốc dòng chảy với kịch bản NBD 2030 và NBD 2050 cho thấy: Vận tốc dòng chảy trên vùng nghiên cứu có sự phân bố theo không gian giống với trường vận tốc của năm hiện trạng 2015. Vận tốc dòng chảy với kịch bản NBD 2030 nhỏ hơn năm hiện trạng 2015 trung bình 1,3cm/s và vận tốc dòng chảy với kịch bản NBD 2050 nhỏ hơn kịch bản NBD 2030 trung bình 1,6cm/s.Dòng chảy có xu hướng cao ở vùng cửa sông và thấp ở khu vực giữa của dải ven biển Trà Vinh (xã Dân Thành và Trường Long Hòa). Tại vùng cách bờ 1km vận tốc dòng chảy không đồng đều, chỗ cao chỗ thấp vì vùng này bị ảnh hưởng mạnh của địa hình đường bờ biển và kè nhà máy nhiệt điện nên có những điểm như (T1_1, T1_2, T1_3, T1_4) ở khu vực xã Trường Long Hòa và T1_7 (trong khu vực kè nhà máy nhiệt điện) vận tốc dòng chảy nhỏ hơn các vùng khác. Khi ra xa bờ 10km, không còn sự che chắn của đường bờ và kè nhà máy nhiệt điện nên vận tốc dòng chảy cao hơn (từ điểm T10_1 đến T10_8) so với dải cách bờ 1km. Khi ra xa bờ 20 đến 30km, vận tốc dòng chảy giảm do độ sâu tăng. Vận tốc dòng chảy khu vực này ổn định trong khoảng 0,3 đến 0,4m/s, và có xu hướng tăng dần từ Bắc tới Nam (Biểu đồ 2). TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 33 CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN Trong bão cấp 12: Vận tốc dòng chảy với kịch bản NBD 2030 và 2050 có thể nói là giống với vận tốc dòng chảy trong bão của năm hiện trạng 2015, sự chênh lệch giá trị chỉ từ 2 - 3 cm/s. 4.3. Chế độ sóng biển - Với kịch bản NBD 2030: Chiều cao sóng có xu hướng tăng trung bình 5 cm trong mùa GMĐB, 1 cm trong mùa GMTN và trung bình cả năm tăng 3 cm so với năm hiện trạng 2015. - Với kịch bản NBD 2050: Chiều cao sóng có xu hướng tăng trung bình 6 cm trong mùa GMĐB, 2 cm trong GMTN và trung bình cả năm tăng 4 cm so với kịch bản NBD 2030. Biểu đồ 2. Vận tốc dòng chảy trên vùng nghiên cứu khi triều lên trong mùa GMĐB - kịch bản NBD 2030 (trái) và kịch bản NBD 2050 (phải) Hình 3. Trường sóng trong mùa GMĐB - kịch bản NBD 2030 (trái) vàkịch bản NBD 2050 (phải) 4.4. Chế độ bồi xói Theo kết quả mô phỏng chế độ thủy động lực và chế độ sóng với kịch bản NBD 2030 và 2050 cho thấy: Khi mực nước biển tăng thì vận tốc dòng chảy có xu hướng giảm, chiều cao sóng có xu hướng tăng, tuy nhiên mức độ tăng giảm của vận tốc dòng chảy và chiều cao sóng là không đáng kể. Sự biến đổi lượng bồi xói sau 1 năm cũng không biến đổi nhiều so với năm hiện trạng. Về xu thế thấy rằng: - Vùng ven biển Trà Vinh có hiện tượng giảm lượng bùn cát bồi lắng trên diện rộng (từ bờ ra tới ngoài khơi xa cách bờ 30 km). - Tăng vùng xói: Xu thế này chưa rõ nét nhưng đã có sự mở rộng vùng xói ở vùng ven biển các bờ 8 - 10 km thuộc xã Trường Long Hòa. - Sau khi xây dựng kè nhà máy nhiệt điện Duyên Hải, vùng ven biển xã Dân Thành được bảo vệ an toàn. Tuy nhiên cần có biện pháp bảo vệ khu vực đầu tuyến kè và vùng bờ biển ở khu vực cuối xã Dân Thành, đầu xã Đông Hải vì bị sóng biển xâm thực mạnh. CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN 34 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 Kết quả mô phỏng diễn biến bồi xói sau 1 năm đối với kịch bản NBD 2030 và 2050 được trình bày trong Hình 4 và Biểu đồ 3. Hình 4. Bề dày lớp bồi/xói sau một năm trên vùng nghiên cứu - kịch bản NBD 2030 Biểu đồ 3. So sánh lượng bồi xói sau 1 năm giữa các kịch bản tại các vị trí cách bờ 1km 5. Xây dựng bản đồ Atlascác yếu tố thủy động lực biển Từ kết quả mô phỏng trên mô hình toán theo [1] các yếu tố thủy động lực, đề tài đã xây dựng được tập bản đồ (Atlas) tỷ lệ 1/25000 hiện trạng thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 đến 30 km); Xây dựng được tập bản đồ (Atlas) tỷ lệ 1/25000 dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 đến 30 km) ứng với các kịch bản BĐKH - NBD cho VBVBTTV đến 2050. Một số kết quả được trình bày từ Hình 5 đến Hình 12. Hình 5. Bản đồ hoa gió tại vị trí cách bờ 1 km Hình 6. Đường diễn biến mực nước cao nhất trong 30 năm tại các trạm tỉnh Trà Vinh Hình 7. Bản đồ dòng chảy tổng hợp khi triều dâng trong mùa GMĐB Hình 8. Bản đồ trường sóng có nghĩa gió cấp 12 khi triều dâng TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 35 CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN Hình 9. Bản đồ hàm lượng bùn cát lơ lửng khi triều dâng trong mùa GMĐB Hình 10. Bản đồ đường bờ từ 2002 - 2017 xã Hiệp Thạnh đoạn cửa sông Hình 11. Bản đồ diễn biến rừng ngập mặn tỉnh Trà Vinh 2002 - 2017 Hình 12. Bản đồ dự báo đường bờ tỉnh Trà Vinh 2020, 2025 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Với mục tiêu nghiên cứu tổnghợp và thiết lập được bộ cơ sở dữ liệu về thủy động lực VBVBTTV; Xây dựng được tập bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 đến 30km) ứng với các kịch bản BĐKH- NBD cho VBVBTTV đến 2050. Đề tài: “Xây dựng bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 - 30m nước) tỉnh Trà Vinh đến 2050” đã đạt được những kết quả chủ yếu sau: - Đánh giá hiện trạng diễn biến đường bờ biển từ các kết quả điều tra thực tế cũng như nghiên cứu trên ảnh viễn thám kết quả đã chỉ ra rằng: Xói lở, bồi tụ 2 mùa (GMĐB và GMTN) có kết quả khác nhau, xói lở mạnh vào mùa GMĐB, bồi mạnh vào CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN 36 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 mùa GMTN. Kết quả dự báo đường bờ năm 2020 và 2025 cho thấy không có nhiều biến động (so với năm 2017). - Làm rõ bức tranh thủy động lực ven biển bao gổm: Chế độ dòng chảy, sóng, mực nước,... từ 0 đến 30 km cho một năm tài liệu với 2 mùa GMĐB và GMTN cho các trường hợp (Hiện trạng; bão cấp 12;với các kịch bản BĐKH - NBD cho vùng ven biển Trà Vinh đến 2050). - Xây dựng được tập bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 đến 30 km) ứng với các kịch bản BĐKH-NBD cho VBVBTTV đến 2050. - Đã xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu về động lực biển khu vực VBVBTTV. 2. Kiến nghị - Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đưa ra bức tranh thủy động lực biển hiện trạng và dự báo 2050, kiến nghị trong tính toán thiết kế các công trình ven biển Trà Vinh có thể tham khảo về các thông số (mực nước, sóng, dòng chảy, xói bồi) như kết quả đề xuất của đề tài. - Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh hàng năm có kinh phí cập nhật, tính toán bổ sung để bộ bản đồ Atlas được cập nhật tài liệu mới nhất, gần với thực tiễn hơn. [1] Hoàng Văn Huân & nnk. Báo cáo tổng kết Đề tài cấp tỉnh “ Xây dựng bản đồ (Atlas) hiện trạng và dự báo thủy động lực vùng biển và bờ biển (từ 0 - 30m nước) tỉnh Trà Vinh đến 2050”.Viện Kỹ thuật Biển (2017). [2] Nguyễn Hữu Nhân, Phan Mạnh Hùng, Hoàng Văn Huân, Quách Đình Hùng, Đỗ Thị Hồng Thư. Tác động của chế độ thủy động lực vùng ven bờ ảnh hưởng đến diễn biến xói bồi bờ biển tỉnh Trà Vinh. Tạp chí KHCN Thủy lợi (2013). [3] Hoàng Văn Huân & nnk. Báo cáo tổng kết đề tài cấp tỉnh: “Nghiên cứu các giải pháp khoa học và công nghệ bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”.Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (2010). [4] Hoàng Văn Huân & nnk. Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp Khoa học Công nghệ dự báo, phòng chống biển lấn đoạn bờ biển tỉnh Trà Vinh và vùng phụ cận”.Viện Kỹ thuật Biển (2013). TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
- xay_dung_ban_do_atlas_hien_trang_va_du_bao_thuy_dong_luc_vun.pdf