Về một lược đồ đối ngẫu trong tối ưu dạng phân thức tuyến tính
Trong bài báo này, chúng tôi quan tâm đến một lược đồ đối ngẫu của bài toán tối ưu dạng phân thức tuyến tính do Seshan [12] đề xuất. Điểm đặc biệt của lược đồ đối ngẫu này là bài toán gốc và bài toán đối ngẫu có cùng hàm mục tiêu. Mặc dù lược đồ này đã thu hút sự quan tâm và được khảo cứu lại trong các tài liệu, nhưng các bước để dẫn đến sự hình thành lược đồ dường như chưa được làm rõ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Về một lược đồ đối ngẫu trong tối ưu dạng phân thức tuyến tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Về một lược đồ đối ngẫu trong tối ưu dạng phân thức tuyến tính
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016 155 Về một lược đồ đối ngẫu trong tối ưu dạng phân thức tuyến tính A note on duality in linear fractional programming ThS. Huỳnh Khoa Trường THPT Nguyễn Thị Diệu Huynh Khoa, M.Sc. Nguyen Thi Dieu High School Tóm tắt Trong bài báo này, chúng tôi quan tâm đến một lược đồ đối ngẫu của bài toán tối ưu dạng phân thức tuyến tính do Seshan [12] đề xuất. Điểm đặc biệt của lược đồ đối ngẫu này là bài toán gốc và bài toán đối ngẫu có cùng hàm mục tiêu. Mặc dù lược đồ này đã thu hút sự quan tâm và được khảo cứu lại trong các tài liệu, nhưng các bước để dẫn đến sự hình thành lược đồ dường như chưa được làm rõ. Mục đích của bài báo này là chỉ rõ rằng, lược đồ đối ngẫu ấy có thể nhận được từ các phép biến đổi Charnes- Cooper và phép biến đổi của Dinkelbach. Ví dụ minh họa được giới thiệu. Từ khóa: đối ngẫu Seshan, phương pháp Charnes - Cooper, phương pháp Dinkelbach. Abstract We are interested in the duality scheme of a linear fractional programming problem proposed by Seshan. The specification of the duality scheme is that the dual problem and the primal problem have the same objective functions. Despite having academic attentions and having been studied in literature, the motivation for the scheme is not clear. The aim of this paper is to show that the duality scheme can be obtained based on the Charnes-Cooper and Dinkelbach transformations. An example is given. Keywords: Seshan’s duality, Charnes – Cooper method, Dinkelbach method. 1. Phần giới thiệu Bài toán tối ưu dạng phân thức tuyến tính được nhiều nhà toán học quan tâm từ rất sớm [14], [8], [7], [5]. Như là một sự mở rộng tự nhiên của bài toán tối ưu dạng tuyến tính, người ta quan tâm dạng bài toán tối ưu phân thức tuyến tính sau đây (P)Max 0 0 ( ) T T c x c F x d x d (1.1) Đ.k. ,Ax b (1.2) 0,x (1.3) trong đó 1 2 n c c c c , 1 2 n d d d d là các vectơ cột gồm n thành phần; 1 2 m b b b b là vectơ cột gồm m thành phần; 0 0,c d là những hằng số, A là ma trận cấp m n 156 ( m n , hạng của A bằng m). Từ bài toán (P), nếu mẫu thức là hằng số, ta có bài toán quy hoạch tuyến tính thông thường. Tuy nhiên nếu mẫu thức không là hàm số thì hàm mục tiêu thường là không là lồi. Điều đó có nghĩa, bài toán tối ưu dạng phân thức tuyến tính là bài toán tối ưu không lồi. Có nhiều phương pháp giải bài toán này đã được tổng hợp và giới thiệu trong tài liệu [3], [11]. Hơn thế nữa nhiều lược đồ đối ngẫu cho bài toán tối ưu dạng phân thức tuyến tính đã được thiết lập [1], [13], [6], [7], [2], [12]. Chúng ta đã biết rõ rằng: trong tối ưu tuyến tính, đối ngẫu của bài toán tối ưu tuyến tính cũng có dạng bài toán tối ưu tuyến tính. Câu hỏi này được đặt ra cho bài toán (P) nêu trên: Có hay không một lược đồ đối ngẫu của bài toán tối ưu dạng phân thức tuyến tính mà bài toán đối ngẫu cũng là dạng phân thức tuyến tính? Theo sự hiểu biết của chúng tôi, trong tất cả các lược đồ đối ngẫu áp dụng cho bài toán phân thức tuyến tính, chỉ có lược đồ đối ngẫu Seshan [12] đưa ra vào năm 1980 là trả lời được câu hỏi nêu trên. Từ bài toán (P), trong bài báo [12], năm 1980, Seshan đã giới thiệu một bài toán đối ngẫu của (P) như sau: (D) Min 0 0 ( , ) T T c u c I u v d u d (1.4) Đ.k. 0 0 ,T T Tc d u d c u A v c d d c (1.5) 0 0 0, T T Tc d u d c u b v (1.6) 0, 0.u v (1.7) Với bài toán này, các định lý đối ngẫu yếu và đối ngẫu mạnh cho bài toán (P) đã được thiết lập. Năm 2006, T.Q. Sơn trong bài báo [2] đã quan tâm đến lược đồ này. Bằng cách điều chỉnh miền chấp nhận được của bài toán (P) một cách thích hợp, thông qua một lược đồ đối ngẫu cải biên, các định lí về đối ngẫu yếu và đối ngẫu mạnh được thiết lập. Hơn thế nữa, đặc trưng tập nghiệm của (P) đã được giới thiệu. Lược đồ đối ngẫu nói trên đã được tổng hợp và giới thiệu trong tài liệu [3]. Mặc dù lược đồ đối ngẫu Seshan thu hút được quan tâm, nhưng các bước tiến hành xây dựng bài toán đối ngẫu Seshan dường như vẫn chưa được làm rõ và câu hỏi về cơ sở để hình thành được bài toán đối ngẫu Seshan vẫn còn bỏ ngỏ trong nhiều năm. Năm 2010, trong bài báo số [4], các tác giả đã làm rõ một số lược đồ đối ngẫu tương đương của bài toán (P). Đặc biệt tác giả chỉ ra lược đồ đối ngẫu của (P) do Gol'stein đề nghị trong bài báo số [9] có thể dẫn tới đối ngẫu Seshan thông qua một hàm Lagrange thích hợp dạng phân thức và phép biến đổi của Charnes-Coopper. Mục đích của nghiên cứu này là đưa ra lời giải thích về sự hình thành bài toán đối ngẫu mà Seshan đã giới thiệu trong [12]. Bằng cách tiếp cận bài toán đối ngẫu theo kiểu biến đổi của Charnes - Cooper [10] và theo kiểu biến đổi Dinkelbach [3], chúng tôi đã đưa ra được các giải thích hợp lý cho việc hình thành lược đồ đối ngẫu của Seshan. Chú ý rằng, mặc dù sử dụng biến đổi Charnes-Cooper để đi đến lược đồ đối ngẫu Seshan, nhưng cách tiếp cận của chúng tôi là không trùng lặp với hướng tiếp cận của Gol'strein mà bài báo [4] đã bình luận. Trong các phần còn lại của bài báo này, phần tiếp theo được dành cho một số kết quả cơ bản đã biết để phục vụ cho các chứng minh trong bài báo. Trong phần cuối cùng, cũng là phần chính của bài báo, chúng tôi nêu ra hai cách tiếp cận để giải thích sự hình thành bài toán đối ngẫu đã giới thiệu trong [12]. Một ví dụ cũng 157 được giới thiệu để minh họa cho kết quả nghiên cứu. 2. Các kí hiệu và kiến thức cơ bản Kí hiệu , 0nX x Ax b x là tập chấp nhận được của bài toán (P). Giả sử 0 0 Td x d với mọi x X , tập X là bị chặn và hàm mục tiêu F của bài toán (P) không phải là hàm hằng trên X . Kí hiệu Y là tập chấp nhận được của bài toán (D) và giả sử 0 0 Td u d với mọi ,u v Y . Từ bài toán (P), bằng cách sử dụng phép đổi biến của Charnes – Cooper [3], đặt 0 1 T t d x d và y tx ta thu
File đính kèm:
- ve_mot_luoc_do_doi_ngau_trong_toi_uu_dang_phan_thuc_tuyen_ti.pdf