Ứng dụng mạng neuron nhân tạo (ANN) trong dự báo độ rỗng
Nghiên cứu giới thiệu phương pháp dự báo độ rỗng bằng phương pháp truyền thống và sử dụng mạng neuron nhân tạo (Artificial
Neural Network - ANN). Phương pháp nội suy truyền thống Kriging sẽ được áp dụng để tìm ra mối quan hệ trong không gian của thông số
độ rỗng thông qua các mô hình 2D. Nghiên cứu cũng ứng dụng công cụ “nnstart” của phần mềm Matlab thông qua các lý thuyết về ANN
và áp dụng vào việc dự báo độ rỗng cho giếng nghiên cứu.
Kết quả cho thấy phương pháp sử dụng ANN đã giúp tối ưu công tác dự báo độ rỗng cho một giếng khoan từ tài liệu địa cơ học cho
trước.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng mạng neuron nhân tạo (ANN) trong dự báo độ rỗng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng mạng neuron nhân tạo (ANN) trong dự báo độ rỗng
18 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
Variogram là công cụ để định lượng tính ổn định/liên
tục hoặc sự tương quan không gian của đối tượng nghiên
cứu bằng cách nghiên cứu các giá trị bình phương trung
bình của hiệu giữa 2 giá trị cách nhau một khoảng cách “h”
theo một hướng xác định.
2.2. Covariance
Nếu 2 biến ngẫu nhiên Zx và Zx + h cách nhau một đoạn
“h” có phương sai, cũng có một covariance và được diễn
đạt theo công thức thực nghiệm sau [1]:
Với m là kỳ vọng toán học của hàm.
2.3. Phương pháp nội suy Kriging
Kriging là nhóm phương pháp địa thống kê dùng để
nội suy số liệu của một trường ngẫu nhiên tại một điểm
chưa biết giá trị (không lấy được mẫu phân tích) từ những
giá trị đã biết ở các điểm lân cận. Tính chất của Kriging là
chất lượng của mẫu tốt thì giá trị xác định sẽ tốt. Kriging
nội suy dựa trên quy luật BLUE - Best Linear Unbiased
Estimator.
Và để nội suy được các điểm, cần giải hệ phương trình
sau [3]:
Ngày nhận bài: 19/3/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 19/3 - 3/6/2019.
Ngày bài báo được duyệt đăng: 4/7/2019.
ỨNG DỤNG MẠNG NEURON NHÂN TẠO (ANN) TRONG DỰ BÁO ĐỘ RỖNG
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 7 - 2019, trang 18 - 27
ISSN-0866-854X
Tạ Quốc Dũng1, Lê Thế Hà2, Phạm Duy Khang1
1Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
2Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Email: tqdung@hcmut.edu.vn; halt01@pvn.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu giới thiệu phương pháp dự báo độ rỗng bằng phương pháp truyền thống và sử dụng mạng neuron nhân tạo (Artificial
Neural Network - ANN). Phương pháp nội suy truyền thống Kriging sẽ được áp dụng để tìm ra mối quan hệ trong không gian của thông số
độ rỗng thông qua các mô hình 2D. Nghiên cứu cũng ứng dụng công cụ “nnstart” của phần mềm Matlab thông qua các lý thuyết về ANN
và áp dụng vào việc dự báo độ rỗng cho giếng nghiên cứu.
Kết quả cho thấy phương pháp sử dụng ANN đã giúp tối ưu công tác dự báo độ rỗng cho một giếng khoan từ tài liệu địa cơ học cho
trước.
Từ khóa: Địa thống kê, Variogram, nội suy Kriging, mạng neuron nhân tạo.
1. Giới thiệu
Độ rỗng là thông số quan trọng trong việc mô hình
hóa đặc trưng thành hệ, có ảnh hưởng lớn đến tính toán
trữ lượng và quyết định sự phát triển của một mỏ dầu
hoặc khí.
Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng phương
pháp truyền thống địa thống kê Kriging trong các nghiên
cứu thông số độ rỗng đồng thời so sánh với các kết quả
tính toán sử dụng ANN.
2. Phương pháp địa thống kê
2.1. Variogram
Variogram được định nghĩa là một nửa kỳ vọng
của biến ngẫu nhiên [Zx - Zx + h]
2 và theo công thức thực
nghiệm [1, 2]:
Trong đó:
γ(h): Hàm variogram theo khoảng cách h;
N(h): Số lượng cặp điểm tính toán;
Zx: Biến ngẫu nhiên x;
Z(x + h) : Biến ngẫu nhiên cách x 1 đoạn h.
(h) =
1
2 (h)
[ − ]
( )
(h) =
1
2 (h)
{[ − ][ − m]}
( )
− = [ − ]
1
1
0 0
0
2
(h) =
1
2 (h)
[ − ]
( )
(h) =
1
2 (h)
{[ − ][ − m]}
( )
− = [ − ]
1
1
0 0
0
2
( ) =
1
2 (h)
[ − ]
( )
(h) =
1
2 (h)
{[ − ][ − m]}
( )
− = [ − ]
1
1
0 0
0
2
(1)
(2)
(3)
19DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
PETROVIETNAM
Thông thường, chuyển hệ phương trình trên thành
một ma trận và giải ma trận đó [3]:
Trong đó:
K: Ma trận covariance giữa các điểm dữ liệu với các
thành phần Kij = C(Zxi - Txj);
k: Vector covariance giữa điểm dữ liệu và điểm cần xác
định với ki = C(Zxi - Zx0);
λi: Vector trọng số Kriging cho các dữ liệu xung quanh.
3. Trí tuệ nhân tạo và ANN
ANN ra đời xuất phát từ ý tưởng mô phỏng bộ não
con người. Giống như con người, ANN được học bởi kinh
nghiệm, lưu những kinh nghiệm đó và sử dụng trong tình
huống phù hợp (Hình 1, 2).
- Học có giám sát (supervised learning)
Học có giám sát là nhóm thuật toán dự đoán đầu ra
(output) của dữ liệu mới (new input) dựa trên các cặp dữ
liệu đã biết trước. Cặp dữ liệu này còn được gọi là dữ liệu
- nhãn (data - label). Đây là nhóm phổ biến nhất trong các
thuật toán học máy.
Theo toán học, học có giám sát là khi có một tập hợp
“n” biến đầu vào X = {x1, x2, , xn } và một tập hợp “n” nhãn
tương ứng Y = {y1, y2, , yn}. Các cặp dữ liệu biết trước
(xi, yi) được gọi là tập dữ liệu huấn luyện (training data).
Từ tập huấn luyện này cần tạo ra một hàm số ánh xạ mỗi
phần tử từ tập X sang một phần tử (xấp xỉ) tương ứng của
tập Y.
Mục đích là xấp xỉ hàm số f thật tốt để khi có một dữ
liệu x mới có thể suy ra được nhãn y tương ứng từ hàm
số
[ ] = 1
=
≈ ( )
1
.
Nhóm thuật toán học có giám sát gồm các bài toán
chính sau:
Phân loại (classification): Các nhãn của dữ liệu đầu vào
được chia thành các nhóm hữu hạn.
Hồi quy (regression): Nhãn là một giá trị thực cụ thể. Ở
nghiên cứu này, nhóm tác giả đã áp dụng bài toán hồi quy
để dự báo phân bố độ rỗng của vỉa.
- Học không giám sát (unsupervised learning)
Trong thuật toán này không biết trước được đầu ra hay
nhãn của tập dữ liệu đầu vào, chỉ dựa vào cấu trúc của dữ
liệu để thực hiện công việc như: phân nhóm (clustering)
hoặc giảm số chiều của dữ liệu (dimension reduction) để
thuận tiện trong việc lưu trữ và tính toán.
Học không giám sát là khi chỉ có dữ liệu đầu vào X mà
không biết nhãn Y tương ứng.
- Học bán giám sát (semi - supervised learning)
Các bài toán khi có một lượng lớn dữ liệu X nhưng chỉ
có một phần được gán nhãn được gọi là học bán giám sát.
Những bài toán thuộc nhóm này nằm giữa 2 nhóm trên.
- Học củng cố (reinforcement learning)
Học củng cố giúp hệ thống tự động xác định hành
vi dựa trên hoàn cảnh để đạt được lợi ích cao nhất
(maximising the performance).
3.1. Thuật toán Gradient descent và tốc độ học
Gradient descent (GD) là một thuật toán tối ưu dùng
để tìm cực tiểu của hàm số. Thuật toán sẽ khởi tạo một
điểm ngẫu nhiên trên hàm số và sau đó điểm này sẽ được
di chuyển theo chiều giảm của đạo hàm cho đến khi đạt
Hình 1. Lịch sử phát triển của trí tuệ nhân tạo [4, 5]
Hình 2. Các phương pháp học của mạng neuron [4]
[ ] = 1
=
≈ ( )
1 [ ] = 1
=
≈ ( )
1
... c chỉnh sửa
các giá trị ngoại lai (do sai số trong quá
trình đo đạc). Với mô hình Variogram trên,
nhóm tác giả đã tìm được hệ số hồi quy
cho mô hình (Hình 10). Kết quả cho ra tốt
(0,968), do đó mô hình trên sẽ được dùng
để nội suy độ rỗng.
Tiến hành nội suy độ rỗng theo quỹ
đạo giếng X11 từ thông số độ rỗng của
các giếng lân cận trên thông qua mô hình
xây dựng được.
Hình 12 cho thấy độ chính xác của
thuật toán Kriging tương đối chính xác,
với hệ số hồi quy của dữ liệu dự báo là
trên 60%. Nguyên nhân dẫn đến hệ số
hồi quy này chỉ đạt 60% là do chỉ áp dụng
thuật toán Kriging 1 thông số. Nếu muốn
tăng độ chính xác của thuật toán lên có
thể áp dụng Cokriging, từ đó có thông
số phụ hỗ trợ cho việc dự đoán thông số
chính.
Thông số Ký hiệu (đơn vị)
Độ sâu theo phương thẳng đứng TVD (m)
Tọa độ theo phương Đông East (m)
Độ rỗng Porosity
Bảng 1. Thông số đầu vào của 3 giếng lân cận
24 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
4.2. Kết quả từ ANN
4.2.1. Bước 1: Thu thập và xử lý số liệu
Từ các thông số đầu vào như độ bền nén đơn trục
(UCS), áp suất lỗ rỗng (Pore Pressure) và độ sâu theo
phương thẳng đứng (TVD), mong muốn dự báo được số
liệu đầu ra là độ rỗng tương ứng với các thành phần trên.
Các thông số đầu vào này phải có tính ổn định, tính phổ
biến và có liên quan mật thiết đến thông số đầu ra.
Ở bộ số liệu thu thập được từ 3 giếng trong khu vực,
nhóm tác giả đã chia thành 2 bộ con chính:
- Bộ 1 (Dữ liệu huấn luyện - Training Data) bao gồm
266 giá trị bộ mẫu đầu vào (UCS, Pore Pressure, độ sâu) và
266 giá trị độ rỗng tương ứng. Từ đây, công cụ xây dựng
ANN của Matlab sẽ tiếp tục chia thành 3 nhóm nhỏ:
Luyện mạng (training) chiếm 70% bộ số liệu ứng với
186 bộ mẫu đầu vào. Các giá trị này được sử dụng liên tục
trong quá trình luyện mạng và mạng neuron sẽ được tinh
chỉnh dựa trên sai số mạng.
Kiểm tra chéo (validation) chiếm 15% bộ số liệu ứng
với 40 bộ mẫu đầu vào. Chúng dùng để kiểm tra mạng có
xảy ra hiện tượng quá khớp hay là không.
Kiểm tra mạng (testing) chiếm 15% bộ số liệu ứng với
40 bộ mẫu đầu vào, kiểm tra mức độ hiệu quả của mạng
trong và sau khi luyện mạng.
- Bộ 2 (Dữ liệu kiểm tra mạng - Testing data) gồm 30
giá trị bộ mẫu đầu vào và 30 giá trị độ rỗng tương ứng, xác
định độ tin cậy của mạng vừa mới huấn luyện để từ đó có
thể dự đoán cho giếng lân cận.
Ngoài ra, để dự báo độ rỗng cho giếng X11, nhóm tác
giả đã chuẩn bị 1 bộ số liệu của giếng X11 gồm độ sâu
theo phương thẳng đứng, độ bền nén đơn trục, áp suất
Hình 12. Đồ thị biểu diễn độ chính xác giữa số liệu dự báo và số liệu thực
từ phương pháp Kriging
R² = 0,6226
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0 0,1 0,2 0,3 0,4
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Kriging X11
R² = 0,9959
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 0,35
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Mạng A
R² = 0,9955
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 0,35
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Mạng B
lỗ rỗng. Thông qua mạng neuron vừa được huấn luyện,
nhóm tác giả sẽ suy được độ rỗng tương ứng.
4.2.2. Bước 2: Xây dựng mạng
Với yêu cầu bài toán là dự đoán độ rỗng từ tài liệu địa
cơ học, vì thế lớp đầu vào chứa các giá trị địa cơ học thu
thập được và lớp đầu ra chứa giá trị độ rỗng từ mạng. Sau
đó, tiến hành quá trình xây dựng mạng hay chọn cấu trúc
mạng thông qua việc chọn số lớp và số neuron ẩn trong
từng lớp cho mạng.
Thông thường, việc thiết kế ANN sẽ bắt đầu với một
lớp ẩn. Số neuron trong lớp ẩn đó sẽ được điều chỉnh tăng
dần cho đến khi đạt được kết quả sai số đầu ra của mạng
và giá trị đầu ra mong muốn là chấp nhận được. Nếu số
neuron quá lớn (hơn 50) mà sai số vẫn chưa chấp nhận
được thì tăng lớp ẩn thành 2. Quá trình này được lặp đi
lặp lại cho đến khi đạt được sai số và đầu ra mong muốn.
Trong bài báo này, nhóm tác giả sẽ xây dựng mạng với
số lớp ẩn là 1 và số neuron của lớp ẩn này lần lượt là 10, 20.
4.2.3. Bước 3: Luyện mạng
Với cấu trúc mạng được chọn ở bước 2, tiếp tục tiến
hành bước huấn luyện mạng. Thực chất, quá trình huấn
luyện mạng chính là quá trình điều chỉnh trọng số liên kết
(weights). Các giá trị trọng số liên kết này sẽ được mặc
định ngẫu nhiên khi bắt đầu xây dựng mạng, sau đó,
trong suốt quá trình luyện mạng, các thuật toán của mạng
sẽ điều chỉnh các giá trị trên.
Kết quả quá trình luyện mạng sẽ hiển thị sai số toàn
phương trung bình (MSE) và hệ số tương quan (R) của 3
bộ số liệu nhỏ được chia từ bộ 1, đó là sai số bộ số liệu
luyện mạng, sai số kiểm tra chéo và sai số kiểm tra mạng.
Công thức của MSE được trình bày như sau:
Trong đó:
yi: Giá trị dự báo;
yi
*: Giá trị thực đo từ mẫu;
n: Số mẫu.
4.2.4. Bước 4: Kiểm tra độ chính xác của mạng
Để tránh hiện tượng quá khớp và đánh giá mạng
được luyện ở bước 3 phải kiểm tra độ chính xác của mạng.
Thực tế, mạng sau khi được huấn luyện sẽ sử dụng
phần số liệu kiểm tra mạng để kiểm tra mức độ hiệu quả
(28)
25DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
PETROVIETNAM
Hình 15. Kết quả dự báo độ rỗng từ mạng A
R² = 0,6226
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0 0,1 0,2 0,3 0,4
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Kriging X11
R² = 0,9959
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 0,35
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Mạng A
R² = 0,9955
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 0,35
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Mạng B
của mạng. Tiếp đến, mạng sẽ sử dụng dữ liệu trung gian
hay số liệu kiểm tra chéo để tính toán sai số nhằm đảm
bảo hiện tượng quá khớp không xảy ra.
Việc quan sát đồ thị thể hiện (Performance) qua xây
dựng mạng được dùng để đánh giá mạng và xem xét hiện
tượng quá khớp. Các giá trị MSE và R ở bước 3 sẽ hiển thị
tại vị trí vòng lặp (Epoch) cho hiệu quả tốt nhất của quá
trình xây dựng mạng.
Nếu độ tin cậy của mạng sau khi kiểm tra không đạt
kết quả mong muốn, sẽ thực hiện một trong 2 cách sau:
- Tiếp tục luyện lại mạng để có được kết quả tốt hơn.
- Quay lại bước 2, tiến hành điều chỉnh số neuron ở
lớp ẩn hoặc cấu trúc mạng, sau đó luyện mạng lại.
Một ANN hoạt động tốt sẽ cho ra các kết quả sau:
- Sai số luyện mạng, kiểm tra chéo, kiểm tra mạng
thấp;
- Sai số luyện mạng ở những vòng lặp cuối ổn định;
- Mức độ quá khớp không đáng kể;
- Kiểm tra mạng bằng bộ số liệu khác (bộ 2) cho kết
quả tốt.
4.2.5. Bước 5: Sử dụng mạng để dự báo
Sử dụng mạng để dự báo các giá trị độ rỗng cần tìm
với bộ số liệu là các thông số cơ học đá đã nhập để xây
dựng mạng. Các giá trị được dự báo sẽ được so sánh với
giá trị độ rỗng thực của giếng X11. Từ đó, tiến hành tính
toán MSE để đưa ra những kết luận về phương pháp ANN.
Với bài toán trên, nhóm tác giả sẽ xây dựng các mạng
sau để dự báo độ rỗng:
- Mạng 2-10-1 (mạng A) với các thông số đầu vào
gồm áp suất lỗ rỗng và UCS, 10 neuron trong lớp ẩn.
- Mạng 2-20-1 (mạng B) với các thông số đầu vào
gồm áp suất lỗ rỗng và UCS, 20 neuron trong lớp ẩn.
- Mạng 3-10-1 (mạng C) với các thông số đầu vào
gồm áp suất lỗ rỗng, UCS và độ sâu theo phương thẳng
đứng, 10 neuron trong lớp ẩn.
- Mạng 3-20-1 (mạng D) với các thông số đầu vào
gồm áp suất lỗ rỗng, UCS và độ sâu theo phương thẳng
đứng, 20 neuron trong lớp ẩn.
Đối với mạng A:
Với 2 thông số đầu vào là áp suất lỗ rỗng và độ bền
nén đơn trục, nhóm tác giả đã xây dựng được mạng A như
Hình 13.
Bảng 2 thể hiện kết quả huấn luyện mạng, kiểm tra
chéo và kiểm tra mạng A ở vòng lặp thứ 7 và đồ thị thể
hiện quá trình huấn luyện trong 13 vòng lặp.
Ngoài ra, nhóm tác giả tiếp tục sử dụng số liệu gồm
30 mẫu ở bộ 2 để đánh giá sự chính xác của mạng vừa
được huấn luyện. Kết quả Bảng 3 thể hiện làm tăng độ tin
cậy của mạng A.
Bảng 3. Kết quả đánh giá độ chính xác của mạng A khi dùng bộ số liệu 2
Hình 14. Đồ thị thể hiện MSE của 3 tập số liệu trong quá trình huấn luyện mạng A
Hình 13. Mô hình huấn luyện của mạng A dùng để dự báo độ rỗng
Mẫu MSE × 10-7 R
Tập huấn luyện 186 8,60788 0,999836
Tập kiểm tra chéo 40 16,1608 0,999751
Tập kiểm tra mạng 40 21,4578 0,999709
Bảng 2. Kết quả huấn luyện ở epoch thứ 7 của mạng A dùng để dự báo độ rỗng
MSE × 10-7 171,899
R 0,998413
Dữ liệu
đầu vào
Lớp ẩn Lớp đầu ra
Kết quả
Kết quả sai số MSE tốt nhất tại vòng lặp thứ 7
Vòng lặp
Huấn luyện
Kiểm tra chéo
Kiểm tra mạng
Tốt nhất
M
SE
26 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
Sau khi dùng mạng A để dự báo độ rỗng từ bộ số liệu
X11, nhóm tác giả đã được một bộ số liệu độ rỗng 113 giá
trị. Từ đó, nhóm tác giả đã đem so sánh với bộ số liệu độ
rỗng thực tế của X11 cũng gồm 113 giá trị.
Với 2 bộ số liệu độ rỗng thực tế và dự báo có được,
nhóm tác giả tiến hành đưa 2 thông số này vào Excel và
tính toán MSE = 142,533 × 10-7 và hệ số hồi quy R = 0,9959.
Tương tự đối với 3 mạng còn lại:
Ở mạng B, nhóm tác giả cũng tiến hành tương tự các
bước ở mạng A và thu được kết quả cuối cùng sau khi
nhập vào Excel, MSE = 143,171 × 10-7 và hệ số hồi quy R
= 0,9955.
Kết quả ở mạng C, MSE = 1428,875 × 10-7 và hệ số
hồi quy R = 0,9624 (Hình 17). Với kết quả vẫn ra hệ số hồi
quy lớn (trên 90%) cho thấy mạng neuron đã huấn luyện
thành công và cho ra một hàm xấp xỉ gần với quy luật
trong thực tế.
Kết quả ở mạng D, MSE = 138,968 × 10-7 và hệ số hồi
quy R = 0,9955.
5. Kết luận
Mạng A với 2 thông số đầu vào (áp suất lỗ rỗng và độ
bền nén đơn trục) được khởi tạo cùng với 10 neuron ở lớp
ẩn, sau đó thu được kết quả dự báo rất khả quan với độ
chính xác lên đến 99,59% so với số liệu thực tế. Tuy nhiên,
ở mạng B, mạng chỉ thay đổi số neuron của lớp ẩn từ 10
lên 20 neuron thì độ chính xác của mạng đạt 99,55. Như
vậy, từ mạng A và B cho thấy với 10 neuron lớp ẩn thì chỉ
cần 2 thông số đầu vào, mạng đã đạt giá trị dự báo ở mức
tối đa.
Đối với mạng C, mạng được thêm thông số độ sâu
TVD, kết quả cho thấy khi thêm thông số đầu vào (input)
mạng sẽ giảm độ chính xác (đạt 96,24% so với thực tế).
Muốn khắc phục hiện tượng trên chỉ cần tăng số lượng
neuron ở lớp ẩn lên. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả
đã tăng lên 20 để mạng C chuyển đổi thành mạng D.
Phương pháp mạng neuron cho kết quả tốt hơn khi
so sánh với phương pháp dự báo độ rỗng dựa trên thuật
toán Kriging (độ chính xác chỉ đạt 62,26% so với thực
tế). Tuy nhiên, thuật toán Kriging cho biết bán kính ảnh
hưởng và mối quan hệ không gian giữa các thông số dữ
liệu, từ đó có cái nhìn tổng quan hơn về sự phân bố độ
rỗng trong vỉa dầu khí.
Tài liệu tham khảo
1. Vũ Hữu Tiệp. Machine learning cơ bản. Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật. 2018.
2. Trương Xuân Luận. Lý thuyết địa thống kê. Đại học
Mỏ - Địa chất.
3. Ridha B.C.Gharbi. An expert system for selecting and
designing EOR processes. Journal of Petroleum Science and
Engineering. 2000; 27(1 - 2): p. 33 - 47.
4. Elradi Abass, Cheng Lin Song. Artificial Intelligence
selection with capability of editing a new parameter for EOR
screening criteria. Journal of Engineering Science and
Technology. 2011; 6(5): p. 628 - 638.
5. VietAI. Bài giảng mô hình Neural Network. 2018.
Hình 16. Kết quả dự báo độ rỗng từ mạng B
Hình 17. Kết quả dự báo độ rỗng từ mạng C
Hình 18. Kết quả dự báo độ rỗng từ mạng D
R² = 0,6226
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0 0,1 0,2 0,3 0,4
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Kriging X11
R² = 0,9959
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 0,35
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Mạng A
R² = 0,9955
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0 0,05 0,1 0,15 0,2 0,25 0,3 0,35
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Mạng B
R² = 0,9624
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0 0,1 0,2 0,3 0,4
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Mạng C
R² = 0,9955
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0 0,1 0,2 0,3 0,4
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Mạng D
R² = 0,9624
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0 0,1 0,2 0,3 0,4
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Mạng C
R² = 0,9955
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0 0,1 0,2 0,3 0,4
D
ự
bá
o
Giá trị thực
Mạng D
27DẦU KHÍ - SỐ 7/2019
PETROVIETNAM
6. Geraldo A.R.Ramos, Lateef Akanji. Application of
artificial intelligence for technical screening of enhanced oil
recovery methods. Journal of Oil, Gas and Petrochemical
Sciences. 2017.
7. Mohamed Sidahmed, Atish Roy, Anjum Sayed.
Steamline rock facies classification with deep learning
cognitive process. SPE Annual Technical Conference and
Exhibition, San Antonio, Texas, USA. 9 - 11 October, 2017.
8. Nguyễn Hoàng Thiên. Ứng dụng mô hình địa thống
kê dự đoán phân bố đặc tính vỉa. Đại học Bách khoa Tp. Hồ
Chí Minh. 2012.
9. Phan Đăng Võ. Xác định độ rỗng và độ thấm thành
hệ từ tài liệu địa vật lý giếng khoan sử dụng mạng nơ ron
nhân tạo. 2018.
10. Tạ Quốc Dũng, Nguyễn Văn Thuận. Địa thống kê
và ứng dụng trong dự báo các thông số địa cơ học. 2016.
11. Kelkar Mohan, Godofredo Perez, Anil Chopra.
Applied geostatistics for reservoir characterization. Society
of Petroleum Engineers. 2002.
12. Edward H.Isaaks, R.Mohan Srivastava. An
introduction to applied geostatistics (1st edition). Oxford
University Press. 1990.
Summary
The study presents the traditional geostatistic method and the new method using artificial neural network (ANN) to predict porosity.
In the traditional method, Kriging algorithm is applied to find the spatial relationship of porosity in the reservoir through 2D models. In
the new method, the "nnstart" tool of the Matlab software is applied to build the artificial neural network which will then be used to
predict the porosity of the well being studied.
The results are compared with each other and prove that ANN has optimised the porosity prediction for the studied well.
Key words: Geostatistic, Variogram, Kriging, artificial neural network.
USING ARTIFICIAL NEURAL NETWORK TO PREDICT POROSITY
Ta Quoc Dung1, Le The Ha2, Pham Duy Khang1
1Ho Chi Minh City University of Technology - VNU-HCMC
2Vietnam Oil and Gas Group
Email: tqdung@hcmut.edu.vn; halt01@pvn.vn
File đính kèm:
ung_dung_mang_neuron_nhan_tao_ann_trong_du_bao_do_rong.pdf

