Ứng dụng mã qr và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in

Tình trạng giả mạo các loại văn bản, tài liệu quan trọng trên giấy như bằng cấp, chứng chỉ và các loại văn bản pháp lý khác ngày càng nghiêm trọng và tinh vi hơn. Với các mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, xin việc làm, bổ nhiệm chức vụ, nhằm qua mặt các cơ quan công quyền, điều này đã dẫn đến những thiệt hại to lớn về vật chất cũng như sự suy giảm về niềm tin và gây nhiều bất ổn trong xã hội.Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một giải pháp có tính khả thi cao trong việc phát hiện và phòng chống giả mạo các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ pháp lý, được xuất bản ở dạng bản in. Giải pháp được đề xuất, ứng dụng công nghệ mã vạch 2 chiều QR kết hợp với chữ ký số,sử dụng thuật toán mật mã hóa khóa công khai (RSA) giúp việc mã hóa, giải mã và xác minh thông tin trên văn bản in một cách chính xác,an toàn và nhanh chóng với các thiết bị điện thoại thông minh hay đầu đọc mã vạch

Ứng dụng mã qr và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in trang 1

Trang 1

Ứng dụng mã qr và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in trang 2

Trang 2

Ứng dụng mã qr và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in trang 3

Trang 3

Ứng dụng mã qr và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in trang 4

Trang 4

Ứng dụng mã qr và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in trang 5

Trang 5

Ứng dụng mã qr và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in trang 6

Trang 6

Ứng dụng mã qr và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 9761
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng mã qr và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng mã qr và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in

Ứng dụng mã qr và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) 
28 
ỨNG DỤNG MÃ QR VÀ CHỮ KÝ SỐ 
TRONG PHÒNG CHỐNG GIẢ MẠO VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ Ở DẠNG BẢN IN 
APPLICATION OF QR CODE AND DIGITAL SIGNATURES TO THE PROCESS OF PREVENTING 
THE FORGERY OF PAPER-BASED DIPLOMAS AND CERTIFICATES 
Nguyễn Thành Thủy 
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 
Email: thuynt@due.edu.vn 
TÓM TẮT 
Tình trạng giả mạo các loại văn bản, tài liệu quan trọng trên giấy như bằng cấp, chứng chỉ và các loại văn bản 
pháp lý khác ngày càng nghiêm trọng và tinh vi hơn. Với các mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, xin việc làm, bổ 
nhiệm chức vụ, nhằm qua mặt các cơ quan công quyền, điều này đã dẫn đến những thiệt hại to lớn về vật chất 
cũng như sự suy giảm về niềm tin và gây nhiều bất ổn trong xã hội.Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một giải 
pháp có tính khả thi cao trong việc phát hiện và phòng chống giả mạo các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ pháp lý, 
được xuất bản ở dạng bản in. Giải pháp được đề xuất, ứng dụng công nghệ mã vạch 2 chiều QR kết hợp với chữ ký 
số,sử dụng thuật toán mật mã hóa khóa công khai (RSA) giúp việc mã hóa, giải mã và xác minh thông tin trên văn 
bản in một cách chính xác,an toàn và nhanh chóng với các thiết bị điện thoại thông minh hay đầu đọc mã vạch. 
Từ khóa: mã QR; thuật toán RSA; chữ ký số; khóa bí mật; khóa công khai; trung tâm chứng thực chữ ký số; 
hàm băm. 
ABSTRACT 
Forgery of important paper-based documents such as diplomas, certificates and other legal documents is more 
and more serious and sophisticated. For the purposes of fraud, appropriation of property, job application assignment 
and authority swindle, this has led to material loss, belief deterioration as well as social instability. This paper 
proposes a feasible solution to the forgery of paper-based diplomas, certificates and legal documents. With the 
application of QR bidirectional barcode and digital signatures and the usage of RSA algorithm, this proposed solution 
makes encryption, decryption and verification of information in a text on smart phones and barcode readers done 
correctly, safely and quickly. 
Key words: QR Code; RSA algorithm; Digital signature; Private Key; Public Key; Root-CA; Hash function. 
1. Đặt vấn đề 
Trong những năm gần đây, tình trạng giả 
mạo tài liệu, giấy tờ (ở dạng bản in) nhằm mục 
đích lừa đảo ngày càng gia tăng. Lợi dụng sự phát 
triển của khoa học công nghệ; sự sơ hở trong công 
tác quản lý của các cơ quan, tổ chức; cộng với sự 
thiếu hiểu biết của mỗi cá nhân; các đối tượng 
phạm tội đã tạo ra nhiều giấy tờ, tài liệu giả mạo 
để thực hiện các hành vi lừa đảo gây ra những thiệt 
hại to lớn. Nhiều giấy tờ giả mạo giống đến mức 
nếu không có phương tiện kỹ thuật và nghiệp vụ 
chuyên môn thì khó lòng phát hiện được. Vì vậy, 
số nạn nhân các vụ lừa đảo bằng giấy tờ tài liệu 
giả vẫn không ngừng tăng lên. 
Một số loại giấy tờ thường hay bị giả mạo 
như: các loại giấy tờ tùy thân (giấy phép lái xe, 
CMND, giấy khám sức khỏe, visa), các loại giấy 
tờ chứng minh sở hữu tài sản (giấy tờ đất đai, nhà 
cửa,), các loại bằng cấp (bằng đại học, cao đẳng, 
chứng chỉ ngoại ngữ, tin học,), đến các loại văn 
bản, quyết định của các cấp có thẩm quyền. 
Thủ đoạn phổ biến, dễ thực hiện và có thể 
tạo ra với số lượng nhiều loại giấy tờ, tài liệu giả 
của các đối tượng là dùng phần mềm thiết kế, xử 
lý hình ảnh để làm giả tài liệu, hình dấu trên máy 
vi tính rồi in ra giấy in ảnh, giấy cứng. Đặc biệt, 
khó phát hiện hơn cả là việc các đối tượng sử dụng 
phôi, mẫu giấy tờ, tài liệu thật của cơ quan, tổ 
chức, rồi làm giả nội dung, chữ ký và con dấu; 
hoặc tẩy toàn bộ nội dung trên giấy tờ thật nhưng 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014) 
29 
vẫn giữ nguyên chữ ký và hình dấu, sau đó thiết kế 
bản in trên máy vi tính và in giả lại toàn bộ nội 
dung. Vì vậy nạn nhân không chỉ là cá nhân mà 
còn là các tổ chức, cơ quan và việc phát hiện tội 
phạm thường quá muộn. 
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một 
giải pháp có tính khả thi về công nghệ vàmang lại 
hiệu quả kinh tế cao, nhằm khắc phục triệt để tình 
trạng giả mạo các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ 
pháp lý trong xã hội. 
2. Cơ sở của việc nghiên cứu 
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng 
của khoa học công nghệ, điện thoại thông minh 
(ĐTTM) ngày càng trở nên phổ biến, cùng với sự 
phát triển của hạ tầng viễn thông, mạng Internet, 
3G, ĐTTM đã trở thành thiết bị giải trí hàng đầu 
trong thế giới công nghệ. 
2.1. Công nghệ mã vạch 2 chiều QR Code 
QR là từ viết tắt của Quick Response (“Mã 
phản hồi nhanh”) hay còn gọi là mã vạch ma trận 
(matrix-barcode) là dạng mã vạch hai chiều (2D) 
được phát triển vào năm 1994 bởi công ty Denso 
Wave, Nhật Bản. Mã QR (QR code) có thể được 
đọc bởi máy đọc mã vạch hay ĐTTMcó chức năng 
chụp ảnh với phần mềm để quét mã vạch, trong đó 
sử dụng thuật toán sửa lỗi Reed-Solomon [1]. 
QR code gồm những module màu đen, được 
xắp xếp theo những quy luật nhất định trong một ô 
vuông có nền trắng. Sự tổ hợp những module này 
đã mã hóa cho rất nhiều loại dữ liệu, bao gồm: link 
dẫn đến trang web, hình ảnh, thông tin, chi tiết về 
sản phẩm, quảng cáo cho sản phẩm. 
Hình 1. Cấu trúc của QR Code 
Các QR code nhỏ nhất là 21x21 pixel, và 
lớn nhất là 177x177, mỗi mẫu có kích thước khác 
nhau đó được gọi là một phiên bản [2]. 
Khả năng sửa lỗi: 
Chuẩn Sửa lỗi 
L 7% 
M 15% 
Q 25% 
H 30% 
Khả năng lưu trữ dữ liệu: [2] 
Loại dữ liệu Lưu trữ 
Numeric 7,089 ký tự 
Alphanumeric 4,296 ký tự 
Nhị phân 2,953 bytes 
Kanji/Kana 1,817 ký tự 
Các loại định dạng dữ liệu QR code có khả 
năng mã hóa: 
- Địa chỉ URL 
- Văn bản (Text) 
- Hình ảnh (Images) 
- Số điện thoại 
- Tin nhắn (SMS) 
- Thông tin liên hệ (Contact details) 
- Vị trí địa lý (Geo-location) 
- Mật khẩu truy cập Wifi 
- Địa chỉ email 
- Thông tin cá nhân trên mạng xã hội 
- Thông tin sự kiện (Events) 
- Địa chỉ download, 
2.2. Chữ ký số và thuật toán khóa công khai 
Chữ ký số (Digital Signature) là một dạng 
chữ ký điện tử. Chữ ký số được tạo ra bởi người 
ký đóng vai trò như chữ ký đối với cá nhân hay 
con dấu đối với doanh nghiệp và được thừa nhận 
về mặt pháp lý. Chữ ký số dựa trên công nghệ mã 
khóa công khai (RSA). 
Việc kiểm tra là so sánh tính đồng nhất của 
khóa bí mật trên chữ ký số của người gửi đến, với 
khóa công khai được lưu trữ trên hệ thống máy 
chủ của nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký 
số (Root Certification Authority – Root CA) [3]. 
Hiện nay ở Việt Nam và nhiều quốc gia trên 
thế giới, đã thừa nhận tính pháp lý của chữ ký số 
và được ứng dụng nhiều trong các hoạt động giao 
dịch điện tử. 
2.3. Hàm băm 
Vùng dữ liệu 
Vùng nhận diện 
mẫu 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) 
30 
Hàm băm (Hash function) là giải thuật 
nhằm sinh ra các giá trị băm tương ứng với mỗi 
khối dữ liệu, giá trị băm đóng vai trò gần như 
một khóa để phân biệt các khối dữ liệu. Hiện nay, 
hàm băm được sử dụng các thuật toán mã hóa dữ 
liệu có độ an toàn cao như MD5, SHA-2. Hàm 
băm được sử dụng cho nhiều ứng dụng bảo mật 
thông tin như chứng thực hay kiểm tra tính nguyên 
vẹn của thông điệp [3]. 
2.4. Các kỹ thuật truyền thống trong phòng 
chống giả mạo 
2.4.1. Nhận dạng bằng phương pháp trực quan 
Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của 
người kiểm soát về đặc điểm, hình dáng, kích 
thước, màu sắc, dấu vết của một số loại giấy tờ từ 
đó phát hiện ra các tài liệu thật giả. 
2.4.2. Sử dụng tem chống giả mạo 
Tem chống giả Hologram: được sản xuất 
bằng công nghệ laser hiện đại không dùng mực in. 
Màu sắc của tem là màu tán sắc ánh sáng biến đổi 
theo từng góc quan sát. Tem bám chắc đều trên bề 
mặt các sản phẩm và sẽ tự phá huỷ nếu bóc ra để 
tái sử dụng [4]. 
Tem chống giả Decal vỡ: sử dụng công 
nghệ phát quang và công nghệ nhiệt. Khi cho bề 
mặt tem tiếp xúc với nhiệt độ thì màu sắc và hình 
ảnh của tem sẽ thay đổi. Khi bóc tem sẽ vỡ thành 
từng mảnh nhỏ [5]. 
Tem chống giả kỹ thuật số: tem sử dụng 
công nghệ chống giả bằng mã PIN, in lên tem một 
dẫy các mã số bí mật dưới lớp phủ. Người dùng 
xác minh sản phẩm bằng cách kiểm tra mã PIN 
thông qua tổng đài thoại, qua tin nhắn hoặc tra cứu 
trực tuyến trên website [6]. 
2.5. Một số kết quả nghiên cứu và ứng dụng QR 
code trong bảo mật dữ liệu 
Nhờ có ưu điểm là dễ dàng được tạo ra và 
được đọc bởi các ĐTTM ở mọi lúc, mọi nơi nên 
QR code có thể được sử dụng để xác thực định 
danh người dùng [7], hay kết hợp với chữ ký điện 
tử để xác minh nguồn gốc của văn bản [8]. 
Với cấu trúc đặc biệt, QR code đã mang lại 
một khả năng mã hóa thông tin với dung lượng 
lớn, đồng thời cho phép người sử dụng có thể định 
nghĩa lại các module cấu trúc QR code, theo các 
quy tắc riêng với mục đích mã hóa và che dấu các 
dữ liệu thực [9]. 
3. Đề xuất giải pháp xác thực tài liệu sử dụng 
QR code 
Giải pháp được đề xuất nhằm xác thực các 
loại giấy tờ là văn bằng và chứng chỉ (sau này 
được gọi tắt là văn bản) ở dạng in. Trong đó, sử 
dụng hệ thống mã vạch hai chiều QR, kết hợp 
chữ ký số dựa trên thuật toán mã hóa bất đối 
xứng RSA. 
Trong đó, phạm vi của giải pháp được giới 
hạn cho các loại văn bản có tính duy nhất, Cụ thể 
bao gồm các loại giấy tờ là văn bằng hay chứng 
chỉ, chẳng hạn như: bằng tốt nghiệp, giấy phép lái 
xe (GPLX), chứng minh nhân dân, hộ chiếu, 
thông tin trên các loại văn bản thường đơn giản, cô 
đọng và xác định rõ danh tính của cá nhân và tổ 
chức sở hữu hay phát hành văn bản. 
3.1. Mô tả giải pháp 
Trọng tâm của giải pháp tập trung vào 
việc tạo và xác thực tính hợp pháp của QR code 
được in trên văn bản. Giải pháp được tóm lược 
như sau: 
Bước 1: Rút trích thông tin đặc trưng của 
văn bản; 
Bước 2: Tạo QR code từ: các thông tin đặc 
trưng, kết hợp với chữ ký số của đơn vị phát hành 
văn bản; 
Hình 2. Tem kỹ thuật số Hình 3. Tem Decal vỡ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014) 
31 
Bước 3: In QR code lên văn bản; 
Bước 4: Người dùng sử dụng thiết bị đọc 
mã vạch hoặc ĐTTM có phần mềm được thiết kế 
riêng trong việc xác thực QR code này. 
3.2. Giải pháp xác thực tài liệu 
Bảng 1. Danh mục các từ viết tắt 
Từ Ý nghĩa 
SI Specific Information: thông tin đặc trưng 
PK Private Key: Khóa bí mật 
QK Public Key: Khóa công khai 
DS Digital Signature: chữ ký số 
EPK Hàm mã hóa dữ liệu với thuật toán RSA 
DQK Hàm giải mã dữ liệu với thuật toán RSA 
H() Hàm băm 
3.2.1. Giải thuật sinh QR code 
Bước 1: Trích thông tin đặc trưng SI của 
văn bản (được thực hiện thủ công); 
Bước 2: Tạo chữ ký số DS, bằng cách kết 
hợp giữa PK của đơn vị phát hành với SI của văn 
bản, sử dụng hàm băm H() và hàm mã hóa EPK của 
thuật toán RSA. Ta có DS: EPK(H(SI), PK); 
Bước 3: Tạo QR code từ cặp thông tin 
(DS,SI); 
Bước 4: In QR code lên văn bản. 
Giải thuật sinh QR code được mô tả trong Hình 4. 
3.2.2. Giải thuật xác thực QR code 
Bước 1: Sử dụng đầu đọc mã vạch hay 
ĐTTM để quét QR code trên tài liệu cần xác minh. 
Trích ra DS và SI của văn bản; 
Bước 2: Giải mã DS bằng cách sử dụng 
hàm giải mã DPK của thuật toán RSA, kết hợp với 
khóa công khai (QK) của đơn vị phát hành văn bản 
(được lưu trữ tại Root-CA). Ta có DecValue: 
DQK(DS,QK); 
Bước 3: Dùng hàm H() để băm thông tin SI, 
ta có EncValue: H(SI); 
Bước 4: Đối chiếu cặp giá trị DecValue và 
EncValue; nếu khớp nhau thì QR code này là hợp 
pháp (nghĩa là văn bản này có giá trị pháp lý và 
được cấp bởi một cơ quan có thẩm quyền). 
Để phát hiện việc sửa đổi thông tin trên văn 
bản, người xác minh cần đối chiếu nội dung trên 
văn bản với thông tin SI (được tiến hành thủ công). 
Hình 4. Giải thuật sinh QR code 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) 
32 
Hình 5. Giải thuật xác thực QR code 
4. Phân tích và đánh giá tính khả thi của giải pháp 
Trong phần này, chúng tôi phân tích tính 
hiệu quả và chất lượng bảo mật của giải pháp được 
đề xuất so sánh với các phương pháp xác thực và 
phòng chống giả mạo văn bản truyền thống. 
4.1. Phân tích các yếu tố bảo an của giải pháp 
Ví dụ đối với một GPLX, thông tin trên đó 
được xác định chính xác và là duy nhất cho một 
công dân, bao gồm: họ tên, ngày sinh, quê quán, 
hình ảnh nhân dạng, số giấy phép, hạng, thời hạn 
giá trị, đơn vị phát hành giấy phép, 
Toàn bộ thông tin đặc trưng (SI) được trích 
rút từ văn bản (thông tin thể hiện tính duy nhất đối 
với những văn bản đồng loại), sau đó được mã hóa 
và đính kèm chữ ký số (DS) được tạo bởi PK của 
đơn vị phát hành văn bản. Nội dung của PK do 
đơn vị phát hành văn bản quản lý, nên chữ ký số 
được tạo ra có độ tin cậy cao bởi thuật toán RSA. 
Mã vạch QR được tạo ra từ cặp thông tin 
(DS+SI) và được in lên văn bản. Để chứng minh 
một văn bản là hợp pháp và đã được phát hành 
bởi một đơn vị có thẩm quyền, người xác minh chỉ 
cần sử dụng đầu đọc mã vạch hay ĐTTM có phần 
mềm được thiết kế đặc biệt. 
Tất nhiên, QR code này (cũng giống những 
QR code thông thường khác) có thể được đọc và 
giải mã bởi bất kỳ phần mềm đọc QR code thông 
dụng. Điểm đặc biệt của phần mềm chúng tôi đề 
xuất ở đây là có khả năng xác minh được chữ ký 
số kèm theo trong QR code là hợp pháp. 
Chữ ký số được xác minh bằng cách kết hợp 
với QK của đơn vị phát hành. PK và QK là một 
cặp khóa duy nhất được tạo bởi thuật toán tạo khóa 
RSA, do một Root-CA có uy tín và thẩm quyền 
cấp phát và lưu giữ (chẳng hạn như Trung tâm 
chứng thực chữ ký số quốc gia Bộ Truyền thông và 
Thông tin). Và cho đến nay, độ an toàn cao của 
chữ ký số đã được nhiều công trình khoa học 
chứng minh. 
Chúng ta thử phân tích một số tình huống có 
thể làm giả mạo văn bản: 
- Trường hợp người giả mạo sử dụng một 
khóa PK khác (không phải của đơn vị phát hành 
văn bản) để tạo chữ ký số, trong trường hợp này 
chữ ký số sẽ không được chứng thực bởi khóa QK 
còn lại thuộc sở hữu của đơn vị phát hành văn bản. 
- Trường hợp người giả mạo sử dụng hình 
ảnh của một QR code hợp pháp để in lên một văn 
bản không hợp pháp: lúc này, QR code sẽ được xác 
minh là hợp lệ, tuy nhiên người xác minh có thể đối 
chiếu thông tin SI (được đọc từ mã QR) với nội 
dung được in trên văn bản để phát hiện giả mạo. 
- Trường hợp người giả mạo thay đổi nội 
dung trên một văn bản hợp pháp: lúc này, chữ ký 
số sẽ được chứng thực nhưng người xác minh có 
thể phát hiện nội dung bị thay đổi bằng cách đối 
chiếu với thông SI. 
4.2. So sánh yếu tố bảo an với các giải pháp khác 
Qua phân tích, chúng tôi nhận thấy giải 
pháp được đề xuất có yếu tố bảo an cao hơn so với 
những giải pháp được trình bày ở mục 2.4. (trong 
giới hạn phát hiện và chống giả mạo các loại văn 
bản được nêu ở mục 3.) 
Phương pháp xác thực bằng trực quan: dựa 
chủ yếu vào kinh nghiệm của người xác minh, có 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014) 
33 
tính rủi ro cao, mang nặng cảm tính, chỉ có khả 
năng phát hiện nhưng không thể ngăn ngừa giả 
mạo ở mức độ cao. 
Các phương pháp xác thực bằng tem chống 
giả: tem được sản xuất bằng các công nghệ hiện 
đại, dễ nhận diện bằng mắt thường để phát hiện 
thật giả, nhưng người giả mạo vẫn có thể tạo ra 
những mẫu tem tương tự. Đặc biệt, đối với phương 
pháp này, chúng ta không thể phát hiện được 
những nội dung bị chỉnh sửa tinh vi trên các văn 
bản thật. 
Giải pháp được tác giả đề xuất, có tính an 
toàn cao về bảo mật (dựa vào độ tin cậy của chữ 
ký số), khả năng làm giả QR code gần như là 
không thể. Đặc biệt khả năng phát hiện những 
thông tin bị chỉnh sửa trên văn bản bằng cách đối 
chiếu nội dung trên văn bản với thông tin đặc 
trưng SI. 
Với khả năng tự sửa lỗi đến 30% (với chuẩn 
H) [2], dữ liệu lưu trữ trên QR code dễ dàng được 
phục hồi ở mức cho phép khi bị phai mờ trong quá 
trình sử dụng của văn bản. 
4.3. Phân tích tính hiệu quả 
Giải pháp được đề xuất đã mang lại hiệu 
quả cao về mặt kinh tế. Việc tạo một QR code có 
chữ ký số và in QR code lên văn bản với một chi 
phí thấp nhất và dễ thực hiện, không đòi hỏi các 
thiết bị và công nghệ phức tạp so với sử dụng tem 
chống giả. 
Ngoài ra, đơn vị sử dụng giải pháp cần đăng 
ký với một cơ quan hữu quan để sở hữu một chữ ký 
số, có giá trị pháp lý cho việc chứng thực QR code. 
Chỉ cần một thiết bị ĐTTM được kết nối với 
mạng Internet, bất kỳ ai cũng có thể dễ dàng xác 
minh được tính hợp pháp của một văn bản ở bất kỳ 
nơi đâu, vào bất kỳ lúc nào. 
5. Kết luận 
Bài báo thực hiện việc nghiên cứu và đề 
xuất một giải pháp mới, ứng dụng công nghệ mã 
vạch 2 chiều QR kết hợp với chữ ký số giúp việc 
mã hóa, giải mã và xác minh thông tin trên văn 
bản in một cách chính xác, an toàn và nhanh 
chóng với các thiết bị ĐTTM hay đầu đọc mã 
vạch. Đối tượng nghiên cứu được giới hạn trong 
phạm vi xác minh và phát hiện giả mạo đối với 
các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ pháp lý, ở 
dạng bản in. 
Kết quả nghiên cứu của bài báo mở ra một 
hướng mới trong việc ứng dụng chữ ký số trên văn 
bản in kết hợp với QR code. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Prepared by the Association of Nova Scotia Museums (2013), “QR Code How-To Guide”, Canadian 
Heritage Information Network (CHIN). 
[2] Peter Kieseberg, Manuel Leithner (2010), “QR Code Security”, SBA Research Favoritenstrasse 16 
AT-1040 Vienna, Austria. 
[3] Phạm Nguyên Khang (2013), “Giáo trình An toàn và bảo mật thông tin”, ĐH Cần Thơ. 
[4] Huy Vũ Label, “Tem chống giả Hologram”,  
products_category/id/214/tem-chong-gia-hologram.html (truy cập ngày 10/1/2015). 
[5] Trung tâm KTTLNV- Bộ Công An, “Tem chống hàng giả decal vỡ sử dụng công nghệ phát quang”, 
nghe-phat-quang.html (truy cập ngày 10/1/2015). 
[6] Công ty TNHH Công nghệ chống giả DAC, “Tem chống giả kỹ thuật số”, 
so/Tem_chong_gia_ky_thuat_so/(truy cập ngày 10/1/2015). 
[7] Young-Gon Kim, Moon-Seog Jun (2011), “A Design of User Authentication System Using QR code 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) 
34 
Identifying Method”, 2011 6th International Conference on, IEEE Conference Publications. 
[8] Maykin Warasart, Pramote Kuacharoen (2012), “Paper-based Document Authentication using 
Digital Signature and QR Code”, 2012 4TH International Conference on Computer Engineering and 
Technology. 
[9] Somdip Dey, Asoke Nath (2013), “Confidential Encrypted Data Hiding and Retrieval Using QR 
Authentication System”, 2013 International Conference on, IEEE Conference Publications. 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_ma_qr_va_chu_ky_so_trong_phong_chong_gia_mao_van_ba.pdf