Tính an toàn ind-Cpa của phương pháp mã hóa có thể chối từ dựa trên giao thức ba bước shamir
Nội dung bài báo phân tích và chứng minh
tính đúng đắn, chối từ thuyết phục và an toàn IND-CPA
của một phương pháp mã hóa có thể chối từ với quá trình
truyền tin mật dựa trên giao thức ba bước Shamir sử dụng
thuật toán mã hóa lũy thừa modulo Pohlig-Hellman.
Phương pháp mã hóa có thể chối từ này đã được đề xuất
trong bài báo [11], nhưng chưa được chứng minh các tính
chất cơ bản của một giao thức mã hóa có thể chối từ.1
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Tính an toàn ind-Cpa của phương pháp mã hóa có thể chối từ dựa trên giao thức ba bước shamir", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tính an toàn ind-Cpa của phương pháp mã hóa có thể chối từ dựa trên giao thức ba bước shamir
Nguyễn Đức Tâm Tóm tắt: Nội dung bài báo phân tích và chứng minh tính đúng đắn, chối từ thuyết phục và an toàn IND-CPA của một phương pháp mã hóa có thể chối từ với quá trình truyền tin mật dựa trên giao thức ba bước Shamir sử dụng thuật toán mã hóa lũy thừa modulo Pohlig-Hellman. Phương pháp mã hóa có thể chối từ này đã được đề xuất trong bài báo [11], nhưng chưa được chứng minh các tính chất cơ bản của một giao thức mã hóa có thể chối từ.1 Từ khóa: Mã hóa có thể chối từ, mã hóa xác suất, mã hóa giả xác suất, mã hóa giao hoán, giao thức ba bước Shamir, thuật toán Pohlig-Hellman, IND-CPA.2 I. PHẦN MỞ ĐẦU Các kỹ thuật mã hóa thông thường hiện nay nhằm bảo vệ tính bí mật, an toàn, xác thực của thông tin khi lưu trữ và truyền thông, chống lại các tấn công nhằm thu tin thám mã. Mã hóa có thể chối từ (MHCTCT) là một kỹ thuật mật mã với một cách tiếp cận kỹ thuật khác biệt với mã hóa thông thường. Trong mã hóa thông thường, mỗi bản mã là một cam kết duy nhất của một bản rõ và khóa mã. MHCTCT cho phép giải mã một bản mã cho ra hai bản rõ có ý nghĩa khác nhau, định nghĩa MHCTCT được Canetti và cộng sự công bố lần đầu tại bài báo [1]. MHCTCT được ứng dụng chống lại dạng tấn công cưỡng ép trong trong kịch bản mà kẻ thứ ba chặn thu bản mã truyền trên kênh truyền công cộng và cưỡng ép bên gửi hoặc bên nhận hoặc cả hai bên phải trình ra thuật toán mã hóa, bản rõ và các khóa mã đã sử dụng [1], ứng dụng trong lưu trữ ẩn giấu các hệ thống tệp dữ liệu nhạy cảm [2-4], ứng dụng trong các môi trường giao dịch đa bên không cam kết nội dung như các giao thức bỏ phiếu điện tử, đấu giá điện tử [5]. MHCTCT đã được nghiên cứu và đề xuất cụ thể một số giao thức sử dụng khóa công khai [6], hoặc sử dụng khóa bí mật [7]. Gần đây, một giải pháp MHCTCT được đề xuất sử dụng thuật toán mã hóa giao hoán và khóa bí mật dùng chung trong [8]. Bài toán đảm bảo an toàn của các giao thức MHCTCT chống tấn công cưỡng ép được thảo luận trong các bài báo [9,10]. Ngoài ra, để đảm bảo an toàn chống lại Tác giả liên lạc: Nguyễn Đức Tâm, Email: nguyenductamkma@gmail.com Đến tòa soạn: 2/2020, chỉnh sửa: 4/2020, chấp nhận đăng: 4/2020. các tấn công cưỡng ép chủ động, cần bổ sung vào trong các giao thức MHCTCT thủ tục xác thực bên gửi và bên nhận [10]. Trong bài báo [11] đã đề xuất phương pháp mã hóa có thể chối từ sử dụng thuật toán lũy thừa modulo Pohlig- Hellman có tính chất giao hoán, trong đó thuật toán mới được mô tả tổng quát về phương pháp còn các tính chất chưa được chứng minh. Bài báo này sẽ đi mô tả chi tiết quá trình thực hiện giao thức mã hóa, giải mã và thực hiện chối từ khi bị tấn công cưỡng ép, đồng thời phân tích và chứng minh tính đúng đắn, tính chối từ thuyết phục và an toàn IND-CPA của phương pháp được đề xuất trong [11]. Trong nội dung bài báo, Phần II mô tả mô hình truyền tin và ngữ cảnh tấn công. Phần III giới thiệu một số thuật toán sử dụng trong phương pháp đề xuất. Phần IV mô tả lại chi tiết giao thức thực hiện phương pháp mã hóa có thể chối từ trong bài báo [11]. Phần V là một số định nghĩa quan trọng về độ an toàn không phân biệt tính toán. Phần VI chứng minh tính đúng đắn, chối từ và an toàn IND-CPA của phương pháp. Phần VII kết luận. II. MÔ HÌNH TRUYỀN TIN VÀ NGỮ CẢNH TẤN CÔNG Mô hình truyền tin và ngữ cảnh tấn công khi hai bên A và B truyền tin mật bằng giao thức ba bước Shamir như sau: - Giả sử A và B truyền thông điệp bí mật T và ngụy trang một thông điệp giả mạo M cùng kích thước trên cùng bản mã C (trong giao thức ba bước Shamir, quá trình truyền tin thực hiện mã hóa gồm ba bước, tạo ra các bản mã 1 2 3, , ).C C C Đối phương tấn công có trong tay các bản mã truyền trên kênh truyền, tiến hành cưỡng ép các bên truyền tin phải trình ra thông điệp rõ, các khóa mã sử dụng và thuật toán mã hóa/giải mã. Một kịch bản thường gặp khác là đối phương tiến hành giả mạo là một trong các bên liên lạc để tấn công giả mạo tích cực. - Khi bị tấn công cưỡng ép, A (hoặc B, hoặc cả hai bên) để bảo vệ thông điệp bí mật T , các bên sẽ trình ra thông điệp giả mạo M phù hợp hoàn toàn với các bản mã 1 2 3( , , ),C C C khóa mã và thuật toán mã hóa/giải mã. - Nguồn tin đầu vào để mã hóa là ( , )T M thay vì chỉ là .T M ở đây đóng vai trò như một lượng thông tin ngẫu nhiên thêm vào. Cách thức thực hiện này giống hệt như các giao thức mã hóa xác suất, khi người ta bổ sung thêm Nguyễn Đức Tâm* * Học viện Kỹ thuật mật mã – Ban Cơ yếu Chính phủ TÍNH AN TOÀN IND-CPA CỦA PHƯƠNG PHÁP MÃ HÓA CÓ THỂ CHỐI TỪ DỰA TRÊN GIAO THỨC BA BƯỚC SHAMIR TÍNH AN TOÀN IND-CPA CỦA PHƯƠNG PHÁP MÃ HÓA CÓ THỂ CHỐI TỪ. nguồn ngẫu nhiên kết hợp với thông điệp ban đầu trước khi thực hiện mã hóa. Do vậy, để giao thức MHCTCT một cách thuyết phục, thiết kế của nó thường dựa trên giao thức mã hóa xác suất tương ứng. Các tiêu chí thiết kế hướng tới nhằm mục đích giao thức phải đảm bảo an toàn, chống lại các tình huống tấn công cưỡng ép bởi cả đối phương thụ động hoặc đối phương chủ động giả mạo, các tình huống tấn công được đặt ra là: - Đối phương chặn được mọi bản mã gửi trên kênh. - Đối phương cưỡng ép tấn một bên hoặc cả hai bên sau khi các bản mã đã được gửi nhận. - Mỗi bên hoặc cả hai bên đều buộc phải trình ra: thông điệp rõ, khóa bí mật sử dụng, thuật toán thực hiện trong quá trình truyền tin và phải đảm bảo các bản mã phù hợp hoàn toàn với những thành phần này. - Đối phương có thể chủ động đóng giả là một trong các bên để tiến hành tấn công giả mạo. III. MỘT SỐ THUẬT TOÁN SỬ DỤNG 3.1 Giao thức ba bước Shamir Để thực hiện giao thức ba bước Shamir, thuật toán sử dụng phải có tính chất giao hoán một cách liên tiếp [12], nghĩa là nó cho phép một thông điệp được mã hóa hai bước với bất kỳ một thứ tự nào đều cho ra kết quả như nhau. Với T là thông điệp đầu vào và ,A BK K là hai khóa mã của hai lần mã khác nhau, thuật toán mã hóa phải ... ược tạo ra từ việc mã hóa ( , )M T bằng giao thức DenEncPH là 1 ( ) . 2 n Để tiện chứng minh, do p là một số nguyên tố cỡ n bit, ta đặt 12 ,np trong đó là một số cụ thể nào đó. Chứng minh: Bản mã 1 2 3( , , )C C C gồm ba bản mã ở ba bước mã hóa của quá trình thực hiện mã hóa theo giao thức ba bước Shamir. Ở mỗi bước thứ ,i mỗi bản mã gồm hai thành phần là ' ", .i iC C Ta có: Tại Bước 1 của quá trình mã hóa theo giao thức ba bước Shamir: Để chứng minh, trong thủ tục tấn công bản rõ lựa chọn, sau khi nhận được bản mã thách thức 1C tương ứng với bản rõ .bm Kẻ tấn công chỉ có thể đoán đúng 'b b bằng một trong hai cách sau: 1. Đoán ngẫu nhiên với xác suất bằng 1/2. 2. Chọn ngẫu nhiên ' {0,1}b và truy vấn bộ mã hóa (EncPH_F hoặc DenEncPH) với ( )p n lần, sử dụng đầu vào là bm và các khóa bí mật ngẫu nhiên để có bản mã * 1C cho đến khi * 1 1C C . Ở đây ( )p n là một đa thức của n để đảm bảo chắc chắn tấn công này có thể thực thi trong thời gian đa thức. Khi đó xác suất để đoán thành công là: * . 1 1 1 Pr[ ( ) 1] ( ).Pr[ ] 2 CPA ESecK n p n C C (11) do bản mã tại mỗi bước gồm hai thành phần nên, công thức (11) tương đương với hai công thức: *' ' . 1 1 1 Pr[ ( ) 1] ( ).Pr[ ] 2 CPA ESecK n p n C C (11a) *" " . 1 1 1 Pr[ ( ) 1] ( ).Pr[ ] 2 CPA ESecK n p n C C (11b) * Khi truy vấn bộ mã hóa EncPH_F: Với ( , ); {0,1},b b bim M b Ta có, dựa vào công thức tính nghiệm của hệ phương trình (1): *' ' 1 1 1 ' 1 _ 1 _ 1 ' 1 ' 1 ' 1 Pr[C =C ]= =Pr[( )( 1) mod ] =Pr[( ) mod (Z-1) mod ] =Pr[ mod ( (Z-1)) mod ] =Pr[e =log ( (Z-1))] A A b EncPH F EncPH F e b b e b b A M b U Z S Z p C Z M p C p M p Z C p Z C do Ae được bộ mã hóa chọn ngẫu nhiên trong ,p và ' , 1, ,b bM Z C không đổi nên: ' 1 1 Pr[e =log (( mod ) )] Pr[e ] 1 1 1 (2 ) 1 bA M b A n p Z C p Do 1 1 1 1 , (2 ) 1 2n n theo định nghĩa (2) thì 1 1 2n là một hàm không đáng kể theo biến n , nên Nguyễn Đức Tâm 1 1 (2 ) 1n cũng là hàm không đáng kể theo biến .n Do ( )p n là một đa thức nên: 1 ( ) (2 ) 1n p n cũng là một hàm không đáng kể của ,n thay vào biểu thức (11a) ta có điều phải chứng minh *' ' 1 1(C ,C ) thỏa mãn IND-CPA. Lập luận hoàn toàn tương tự cho biểu thức: *" " 1 1 1 " 1 _ 1 _ 1 1 " 1 " 1 " 1 " 1 Pr[C =C ] =Pr[( )( 1) mod C ] =Pr[( ( mod ))( 1) mod C ] =Pr[( ( mod )) mod C ( 1) mod ] =Pr[ mod (C ( 1) ) mod ] =Pr[e =log (C ( 1) )] A A A b EncPH F EncPH F e b b e b b e b b A M b S U Z p M p Z p M p p Z p M p Z p Z 1 1 1 Pr[e ] 1 2 1 A np Như đã chứng minh, do 1 1 (2 ) 1n là hàm không đáng kể theo biến ,n do ( )p n là một đa thức nên: 1 ( ) (2 ) 1n p n cũng là một hàm không đáng kể của ,n thay vào biểu thức (11b), ta có điều phải chứng minh *" " 1 1(C ,C ) thỏa mãn IND-CPA. * Khi truy vấn bộ mã hóa DenEncPH: Ta có, từ việc giải nghiệm của hệ phương trình đồng dư (1), (6), và các giá trị 1( , mod ) AeZ S M p ở cả hai giao thức là hoàn toàn giống hệt nhau và được coi như là hằng số khi chọn lựa bản rõ bm để thực hiện thủ tục tấn công CPA, với ( , ); {0,1}.b bm M T b Từ (6): *' ' 1 1 2 2 1 ' 1 1 1 2 2 1 ' 1 1 1 ' 1 ' 1 ' 1 Pr[C =C ]= =Pr[( )( ) mod ] =Pr[( )( ) mod ] =Pr[( ) . (1 ) mod ] =Pr[( ) mod (1 ) mod ] =Pr[ mod ( (1 ) ) mod ] =Pr[ A A A A A A A A DenEncPH DenEncPH e b e b e b e b U Z S Z Z Z p C T Z M Z Z Z p C T M Z Z Z Z p C T M Z p C Z p T p C Z M p ' 1log ( (1 ) )] A b e A T C Z M do A được bộ mã hóa chọn ngẫu nhiên trong ,p và ' , 1, , ,b AT M e Z C không đổi nên: 1 1 1 =Pr[ ]= 1 2 1 A np Như đã chứng minh, do 1 1 (2 ) 1n là hàm không đáng kể theo biến ,n do ( )p n là một đa thức nên: 1 ( ) (2 ) 1n p n cũng là một hàm không đáng kể của ,n thay vào biểu thức (11a) ta có điều phải chứng minh *' ' 1 1(C ,C ) thỏa mãn IND-CPA. Lập luận hoàn toàn tương tự cho: *" " 1 1 2 1 " 1 1 1 " 2 1 " 2 1 " 2 1 1 Pr[C =C ]= =Pr[( )( ) mod ] =Pr[( ) mod ( ) mod ] =Pr[ mod ( ( )) mod ] =Pr[ log ( ( ))] 1 1 =Pr[ ]= 1 2 1 A A A A A b DenEncPH DenEncPH e b e b e A T A n S U Z Z p C M T p C Z Z p T p M C Z Z p M C Z Z p Như đã chứng minh, do 1 1 (2 ) 1n là hàm không đáng kể theo biến ,n do ( )p n là một đa thức nên: 1 ( ) (2 ) 1n p n cũng là một hàm không đáng kể của ,n thay vào biểu thức (11b), ta có điều phải chứng minh *" " 1 1(C ,C ) thỏa mãn IND-CPA. Như vậy ta có điều phải chứng minh về tính không phân biệt tính toán giữa bản mã tạo ra ở Bước 1 của giao thức mã hóa xác suất EncPH_F và bản mã tạo ra ở Bước 1 của giao thức mã hóa có thể chối từ DenEncPH. Trong quá trình mã hóa ba bước, do định dạng hệ phương trình đồng dư tuyến tính ở Bước 2 và Bước 3 hoàn toàn tương tự như Bước 1, với cách lập luận tương tự như trên để chứng minh IND-CPA cho các cặp bản mã * * 2 2 3 3( , ), ( , ).C C C C Ta có điều phải chứng minh phương pháp mã hóa giả xác suất như trình bày thỏa mãn tính chất IND-CPA. 6.4 Nhận xét độ an toàn của giao thức mã hóa 1. Như chứng minh ở mệnh đề 3, phương pháp MHCTCT đề xuất có khả năng chối từ thuyết phục bên gửi hoặc bên nhận hoặc đồng thời cả hai bên. Như chứng minh tại mệnh đề 4, phương pháp đề xuất đảm bảo tính an toàn IND-CPA của các bản mã đầu ra. 2. Khi bị cưỡng ép bởi đối phương tấn công thụ động (đã thu được các bản mã 1 2 3, , ),C C C bên gửi hoặc bên nhận hoặc cả hai bên trình ra thông điệp giả mạo M , thuật toán mã hóa, các khóa , ,A Ak R , ( , )A AZ e d hoặc , ,B Bk R , , B BZ e d hoặc , ,A Ak R , ,B Bk R , , ,A AZ e d , B Be d hoàn toàn phù hợp với nhau. Hai bên cũng chứng minh rằng đã dùng giao thức mã hóa xác suất để gửi an toàn thông điệp M . Và theo mệnh đề 4, các bản mã có trong tay đối phương tấn công đảm bảo không phân biệt tính toán với các bản mã do hai bên trình ra. Đối phương tấn công có hai cách để có các bản mã 1 2 3 , , ,C C C cách thứ nhất là thu được trên kênh truyền công cộng (các bản mã này được tạo ra từ giao thức mã hóa có thể chối từ giả xác suất – giao thức DenEncPH), cách thứ hai dựa vào bộ tham số và thuật toán do hai bên liên lạc trình ra với đối phương tấn công (các bản mã được tạo ra từ giao thức mã hóa xác suất – giao thức EncPH_F). Đối phương tấn công có hai khả năng sau: i) đồng ý với những người dùng và ii) chứng minh các bản mã được tạo ra bằng giao thức MHCTCT. Tuy nhiên, khả năng thứ hai không khả thi vì không có manh mối. Từ các bản mã 1 2 3 , ,C C C có trong tay, đối phương tấn công có TÍNH AN TOÀN IND-CPA CỦA PHƯƠNG PHÁP MÃ HÓA CÓ THỂ CHỐI TỪ. thể khôi phục lại các giá trị ngẫu nhiên thêm vào ' "( )modi i iC C p 1,2,3i (thực chất là các giá trị 1 2mod , mod , mod A B AT p U p U p được tạo ra từ giao thức DenEncPH), để từ các giá trị này để tính ra thông điệp bí mật T , đối phương tấn công phải tính một trong các khóa riêng ( , ), ( , ).A A A B B BQ Q Việc tính ra một trong các khóa riêng AQ hoặc BQ được thực hiện bằng cách giải bài toán logarith rời rạc modulo p , với cách chọn p như mô tả thì độ khó bài toán đủ đảm bảo an toàn cho giao thức. 3. Để chống lại tấn công giả mạo tích cực, khi mà đối phương tấn công giả mạo là một trong các bên tham gia truyền tin, giao thức có thể được bổ sung thủ tục xác thực giữa hai bên trước khi thực hiện quá trình trao đổi tham số bí mật và mã hóa như cách thức thực hiện trong bài báo [18]. Hoặc một cách đơn giản để xác thực giữa hai bên đó là hai bên thống nhất trước một thuật toán bí mật để rút trích ra bộ tham số bí mật sử dụng trong thiết lập các hệ phương trình (1) đến (10) từ tham số bí mật dùng chung ABZ được thỏa thuận ở phiên liên lạc, kỹ thuật này được giới thiệu trong bài báo [19]. Tuy nhiên, nếu có quá trình thống nhất thuật toán bí mật này từ trước, khi đó lược đồ mã hóa trở thành một lược đồ mã hóa có chia sẻ trước một quy ước bí mật. VII. KẾT LUẬN Giao thức đề xuất trong [11] sử dụng thuật toán mã hóa Pohlig-Hellman có tính chất giao hoán, thực hiện quá trình truyền tin mật như một quá trình không trao đổi khóa trước phiên liên lạc, mã hóa đồng thời thông điệp mật và thông điệp giả mạo, sử dụng kỹ thuật thỏa thuận khóa Diffie-Hellman chia sẻ tham số bí mật dùng chung sử dụng một lần. Để có thể ngụy trang được trong quá trình thực hiện truyền tin, cùng với giao thức MHCTCT thực sự dùng thật trong truyền tin mật, một giao thức mã hóa xác suất được xây dựng để trình ra cho đối phương tấn công. Do giao thức MHCTCT xây dựng dựa trên giao thức mã hóa xác suất với việc thay thế nguồn ngẫu nhiên bằng thông điệp giả bí mật có chủ đích vào quá trình mã hóa, vì vậy nó được coi như là một giao thức mã hóa giả xác suất. Như chứng minh tại bài báo này, giao thức MHCTCT sử dụng thuật toán mã hóa Pohlig-Hellman thỏa mãn đầy đủ tính chất của một lược đồ MHCTCT theo định nghĩa của Canetti [1] đó là tính đúng đắn, tính an toàn IND- CPA và tính chối từ thuyết phục. Các bản mã tạo ra từ giao thức MHCTCT mà hai bên sử dụng truyền tin mật đảm bảo tính không phân biệt tính toán với các bản mã do hai bên sử dụng giao thức giả mạo trình diễn lại quá trình mã hóa khi bị tấn công cưỡng ép. Với việc sử dụng các nguyên thủy mật mã an toàn và đã được chứnh minh đầy đủ tính chất của một giao thức MHCTCT, phương pháp hoàn toàn có khả năng ứng dụng được trong thực tế. REFERENCES [1] Ran Canetti, Cynthia Dwork, Moni Naor, and Rafail Ostrovsky, "Deniable Encryption," Proceedings Advances in Cryptology – CRYPTO 1997. Lectute Notes in Computer Science. Springer – Verlag. Berlin, Heidelberg, New York, pp. 90-104, 1997. [2] Truecrypt: Free open-source on-the-fly encryption. [Online]. [3] Roger Needham, and Adi Shamir Ross Anderson, "The steganographic file system. In Information Hiding," Springer, pp. 73-82, 1998. [4] AndrewD. McDonald and MarkusG. Kuhn. Stegfs, "A steganographic file system for linux. In Andreas Pfitzmann, editor, Information," Springer Berlin Heidelberg, pp. 463–477, 2000. [5] B. Meng, "A Secure Internet Voting Protocol Based on Non- interactive Deniable Authentication Protocol and Proof Protocol that Two Ciphertexts are Encryption of the Same Plaintext," Journal of Networks, pp. 370–377, 2009. [6] I. Yu, E. Kushilevits, and R. Ostrovsky, "Efficient Non-interactive Secure Computation," Advances in Cryptology -- EUROCRYPT 2011. Lectute Notes in Computer Science. Springer – Verlag. Berlin, Heidelberg, New York, pp. 406-425, 2011. [7] C. Wang and J.A. Wang , "Shared-key and Receiver-deniable Encryption Scheme over Lattice," Journal of Computational Information Systems, pp. 747-753, 2012. [8] [8] N.A. Moldovyan, A.A. Moldovyan, and A.V. Shcherbacov, "Deniable-encryption protocol using commutative transformation," Workshop on Foundations of Informatics, pp. 285-298, 2016. [9] N.A. Moldovyan, A.N. Berezin, A.A. Kornienko, and A.A. Moldovyan, "Bi-deniable Public-Encryption Protocols Based on Standard PKI," Proceedings of the 18th FRUCT & ISPIT Conference, Technopark of ITMO University, Saint-Petersburg, Russia. FRUCT Oy, Finland, pp. 212-219, 2016. [10] A.A. Moldovyan, N.A. Moldovyan, and V.A. Shcherbakov, "Bi- Deniable Public-Key Encryption Protocol Secure Against Active Coercive Adversary," Buletinul Academiei de Stiinte a Republicii Moldova. Mathematica, pp. 23-29, 2014. [11] Nam Hai Nguyen, N. A. Moldovyan, A. V. Shcherbacov., Hieu Minh Nguyen, Duc Tam Nguyen, "No-Key Protocol for Deniable Encryption" Information Systems Design and Intelligent Applications: Proceedings of Fourth International Conference INDIA 2017.: Springer, Singapore, 2018, pp. 96-104. [12] Ulf Carlsen, "Cryptographic protocol flaws:know your enemy," in Computer Security Foundations Workshop VII. Proceedings., 1994. [13] W. Diffie and M. Hellman, "New Directions in Cryptography," IEEE Transactions on Information Theory, p. 644–654, 1976. [14] M. Hellman and S. Pohlig, "Exponentiation Cryptographic Apparatus and Method," U.S. Patent # 4,424,414, 1984. [15] N. Moldovyan and A. Moldovyan, Innovative cryptography 2nd Edition, Boston: Charles River Media, 2007, pp. 50-57. [16] Douglas Robert Stinson, Maura Paterson, Cryptography Theory and Practice, 4th ed., CRC Press, 2019. [17] J. Katz and Y. Lindell, "Introduction to Modern Cryptography: Principles and Protocols," in Cryptography and Network Security Series, Chapman & Hall/CRC, 2007. [18] Nguyễn Đức Tâm, Lê Mỹ Tú, "Phương pháp kết hợp ẩn mã với mã hóa khóa công khai có thể chối từ" Tạp chí nghiên cứu KH&CN quân sự, vol. Số đặc san An toàn thông tin, pp. 100-108, 8 2019. [19] Nguyễn Đức Tâm, Lê Mỹ Tú, "Đề xuất giao thức mã hóa không khóa có thể chối từ giả xác suất sử dụng thuật toán RSA" Tạp chí nghiên cứu KH&CN quân sự, vol. 62, pp. 37-45, 8 2019. IND-CPA SECURITY OF DENIABLE ENCRYPTION METHOD BASE ON SHAMIR THREE-PASS PROTOCOL Abstract: This paper analyzes and prove the correct, security, deniable and IND-CPA secủity of a deniable encrypiton method, this method base on Shamir three-pass protocol using Pohlig- Hellman encrypion algorithm. This deniable encryption method has been proposed in the paper [11], but it not been proven the properties of a deniable encryption protocol. Keyword: Deniable encryption, Shamir three-pass protocol, commutative encrypion, probabilistic encryption, pseudo probabilistic encryption. Nguyễn Đức Tâm SƠ LƯỢC VỀ TÁC GIẢ Nguyễn Đức Tâm Sinh năm 1974 tại Bắc Giang. Tốt nghiệp chuyên ngành Kỹ thuật mật mã tại Học viện KTMM. Hiện đang công tác tại Học viện Kỹ thuật mật mã. Hướng nghiên cứu: mã hóa có thể chối từ. Email:nguyenductamkma@gmail.com
File đính kèm:
- tinh_an_toan_ind_cpa_cua_phuong_phap_ma_hoa_co_the_choi_tu_d.pdf