Tiểu luận Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano nhằm tăng sinh khả dụng của curcumin dùng theo dạng đường uống
Curcumin là một thành phần hoạt tính có trong thân rễ một số loài
nghệ, đặc biệt là Nghệ vàng (Curcuma longa L.). Hợp chất này có
nhiều tác dụng dược lý nhưng ít tan và bị chuyển hóa, thải trừ nhanh
khi dùng đường uống.
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến một số
biện pháp cải thiện sinh khả dụng của curcumin dùng đường uống
theo nhiều hướng: tăng độ tan và độ hòa tan của curcumin hoặc làm
giảm chuyển hóa, thải trừ của curcumin. Để đạt được những mục tiêu
trên, curcumin có thể được bào chế dưới dạng hệ phân tán rắn, hệ
nano tinh thể, hệ tiểu phân nano polyme, hệ tiểu phân nano lipid rắn,
hệ micel chất diện hoạt, hệ tự nhũ hóa, phức hợp phospholipid,
liposome Trong số các biện pháp trên, bào chế dưới dạng hệ tiểu
phân nano được coi là biện pháp làm tăng độ tan và độ hòa tan của
curcumin, hướng tới cải thiện sinh khả dụng đường uống của
curcumin một cách hiệu quả. Hệ tiểu phân nano có thể dễ dàng ứng
dụng vào các dạng thuốc rắn dùng đường uống.
Tại Việt Nam, một số chế phẩm chứa nano curcumin trên thị
trường đang được quảng cáo quá mức cần thiết. Trong đó, các đặc
tính của tiểu phân nano và khả năng hấp thu của curcumin vẫn còn
nhiều vấn đề chưa rõ ràng. Do đó, việc tiến hành một nghiên cứu bào
chế hệ tiểu phân nano mang tính khoa học, trong đó đánh giá được
khả năng hấp thu của curcumin dùng đường uống là vấn đề cấp thiết.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano nhằm tăng sinh khả dụng của curcumin dùng theo dạng đường uống
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI Dương Thị Hồng Ánh NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ TIỂU PHÂN NANO NHẰM TĂNG SINH KHẢ DỤNG CỦA CURCUMIN DÙNG THEO ĐƯỜNG UỐNG Chuyên ngành: Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc Mã số: 62720402 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC Hà Nội, năm 2017 Công trình được hoàn thành tại - Bộ môn Bào chế, Trường Đại học Dược Hà Nội - Bộ môn Công nghiệp Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội - Trung tâm Tương đương sinh học, Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương - Khoa hóa học, trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội - Viện tiên tiến Khoa học và công nghệ, Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trần Linh PGS.TS. Nguyễn Văn Long Phản biện 1:... ... Phản biện 2:... ... Phản biện 3:... ... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại Vào hồi.. giờngày.tháng.năm Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện trường Đại học Dược Hà Nội DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ANOVA : Analysis of variance (Phân tích phương sai) AUC : The area under the curve (Diện tích dưới đường cong) BCS : Biopharmaceutics Classification System (Hệ thống phân loại Sinh dược học) Cmax : Maximum concentration (Nồng độ thuốc tối đa) CMC : Carboxy methylcellulose Cre : Cremophor RH40 CUR : Curcumin DC : Dược chất EMA : European Medicines Agency (Cơ quan quản lý thuốc Châu Âu) FDA : Food and Drug Administration (Cơ quan quản lý thuốc thực phẩm) GBC : Glibenclamid GTTB : Giá trị trung bình HPLC : High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng cao) HQC : High quality control (Mẫu kiểm tra nồng độ cao) IS : Internal standard (Chất chuẩn nội) KTTP : Kích thước tiểu phân KTTPTB : Kích thước tiểu phân trung bình kl/kl : Khối lượng/khối lượng kl/tt : Khối lượng/thể tích LC-MS : Liquid chromatography-Mass spectrometry (Sắc ký lỏng khối phổ) LC-MS/MS : Liquid chromatography-tandem mass spectrometry (Sắc ký lỏng khối phổ/khối phổ) LLOQ : Lower Limit of Quantification (Giới hạn định lượng dưới) LQC : Low quality control (Mẫu kiểm tra nồng độ thấp) LSD : Least Significant Difference Test (Kiểm định sự khác nhau có ý nghĩa thống kê tối thiểu) MF : Matrix factor (Hệ số ảnh hưởng của nền mẫu) MQC : Medium quality control (Mẫu kiểm tra nồng độ trung bình) MRT : Mean residence time (Thời gian lưu thuốc trung bình) Na CMC : Natri carboxy methylcellulose PDI : Polydispersity index (Chỉ số đa phân tán) PEG : Polyethylen glycol P-gp : P-glycoprotein PLGA : Poly (acid lactic co-glycolic) Pol : Poloxame PVA : Alcol polyvinic PVP : Poly vinylpyrolidon RSD : Relative standard deviation (Độ lệch chuẩn tương đối) SD : Standard deviation (Độ lệch chuẩn) SE : Standard error (Sai số chuẩn) SEM : Scanning Electron Microscope (Kính hiển vi điện tử quét) SKD : Sinh khả dụng SQC : Supplement quality control (Mẫu kiểm tra bổ sung) TBME : Tert-butyl methylether THC : Tetrahydrocurcumin Tmax : Time of maximum plasma drug concentration (Thời gian đạt nồng độ thuốc tối đa) TPGS : D-alpha-tocopheryl poly (ethylen glycol) succinat 1000 tt/tt : Thể tích/thể tích t1/2 : Thời gian bán thải tR : Thời gian lưu Tw : Tween ULOQ : Upper Limit of Quantification (Giới hạn định lượng trên) US-FDA : The United States-Food and Drug Administration (Cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc Mỹ) 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của luận án Curcumin là một thành phần hoạt tính có trong thân rễ một số loài nghệ, đặc biệt là Nghệ vàng (Curcuma longa L.). Hợp chất này có nhiều tác dụng dược lý nhưng ít tan và bị chuyển hóa, thải trừ nhanh khi dùng đường uống. Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến một số biện pháp cải thiện sinh khả dụng của curcumin dùng đường uống theo nhiều hướng: tăng độ tan và độ hòa tan của curcumin hoặc làm giảm chuyển hóa, thải trừ của curcumin. Để đạt được những mục tiêu trên, curcumin có thể được bào chế dưới dạng hệ phân tán rắn, hệ nano tinh thể, hệ tiểu phân nano polyme, hệ tiểu phân nano lipid rắn, hệ micel chất diện hoạt, hệ tự nhũ hóa, phức hợp phospholipid, liposome Trong số các biện pháp trên, bào chế dưới dạng hệ tiểu phân nano được coi là biện pháp làm tăng độ tan và độ hòa tan của curcumin, hướng tới cải thiện sinh khả dụng đường uống của curcumin một cách hiệu quả. Hệ tiểu phân nano có thể dễ dàng ứng dụng vào các dạng thuốc rắn dùng đường uống. Tại Việt Nam, một số chế phẩm chứa nano curcumin trên thị trường đang được quảng cáo quá mức cần thiết. Trong đó, các đặc tính của tiểu phân nano và khả năng hấp thu của curcumin vẫn còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng. Do đó, việc tiến hành một nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano mang tính khoa học, trong đó đánh giá được khả năng hấp thu của curcumin dùng đường uống là vấn đề cấp thiết. Mục tiêu của luận án - Xây dựng được công thức và quy trình bào chế hệ tiểu phân nano chứa curcumin. 2 - Đánh giá được sinh khả dụng của hệ tiểu phân nano curcumin trên chuột thí nghiệm. Những đóng góp mới của luận án - Đã nghiên cứu xây dựng được công thức và quy trình bào chế hệ tiểu phân nano curcumin bằng phương pháp giảm kích thước tiểu phân sử dụng kỹ thuật nghiền bi siêu mịn kết hợp với đồng nhất hóa nhờ lực phân cắt lớn. Phương pháp bào chế đơn giản, dễ dàng áp dụng, có thể ứng dụng trong điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. - Đã xây dựng được mô hình đánh giá SKD của bột phun sấy chứa hệ tiểu phân nano curcumin dùng đường uống trên chuột thí nghiệm. Mô hình đánh giá này khả thi và có thể áp dụng cho các nghiên cứu đánh giá SKD đường uống của hệ tiểu phân nano. Phương pháp đánh giá SKD dựa trên việc định lượng đồng thời chất gốc curcumin và chất chuyển hóa tetrahydrocurcumin trong huyết tương chuột bằng kỹ thuật LC-MS/MS lần đầu tiên được xây dựng và thẩm định tại Việt Nam. Kế ... 1 µm, Span 2,67 ± 0,26) và giai đoạn đồng nhất hóa được tiến hành với tốc độ đồng nhất hóa 18000 vòng/phút trong 60 phút (KTTPTB 381,3 ± 22,4 nm, PDI 0,437 ± 0,033). 3.4.3. Đánh giá một số đặc tính của hệ tiểu phân nano curcumin quy mô 5 g/mẻ 3.4.3.1. Hình thái học tiểu phân nano Các tinh thể curcumin phân tán vào trong cấu trúc hình cầu của PVP, tinh thể manitol tồn tại hỗn độn hoặc bám dính trên bề mặt tiểu 17 phân PVP (hình 3.19f). Sau khi rửa loại tá dược, KTTPTB của nano curcumin khoảng 300-500 nm và không có sự xuất hiện của tinh thể với các cạnh sắc và rõ như mẫu nguyên liệu ban đầu (hình 3.20). Hình 3.19f. Hình ảnh tiểu phân nano curcumin phun sấy Hình 3.20. Hình ảnh tiểu phân nano curcumin sau khi rửa loại tá dược 3.4.3.2. Kích thước tiểu phân và hệ số đa phân tán KTTPTB và PDI của 3 mẻ bột phun sấy chứa nano curcumin lần lượt là: mẻ 1: KTTPTB 336,7 ± 18,6 nm, PDI 0,387 ± 0,032; mẻ 2: KTTPTB 359,5 ± 17,8 nm, PDI 0,416 ± 0,040; mẻ 3: KTTPTB 385,8 ± 22,4 nm, PDI 0,336 ± 0,027. 3.4.3.3. Diện tích bề mặt và độ xốp: Không xác định được 3.4.3.4. Phổ nhiễu xạ tia X và giản đồ quét nhiệt vi sai Y + 7 0 . 0 m m - F i le : N g u y e n l ie u C u rc u m i n . r a w - T y p e : 2 T h / T h lo c k e d - S t a r t : 1 . 0 0 0 ° - E n d : 6 4 . 9 3 0 ° - S t e p : 0 . 0 3 0 ° - S t e p t im e : 0 .3 s - T e m p .: 2 5 ° Y + 3 5 . 0 m m - F i le : H o n g A n h M a u t r a n g .r a w - T y p e : 2 T h / T h lo c k e d - S t a r t : 1 . 0 0 0 ° - E n d : 4 9 . 9 9 0 ° - S t e p : 0 . 0 3 0 ° - S t e p t im e : 0 . 3 s - T e m p . : 2 5 ° C ( F i l e : N a n o . r a w - T y p e : 2 T h /T h lo c k e d - S t a rt : 1 .0 1 3 ° - E n d : 4 9 . 8 6 5 ° - S t e p : 0 . 0 3 0 ° - S t e p t im e : 0 . 3 s - T e m p . : 2 5 ° C ( R o o m ) - T i m e S t a r t e d : 1 2 s - Li n ( C p s) 0 1 0 0 2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 7 0 0 8 0 0 9 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 2 0 0 1 3 0 0 2 -T h e ta - S c a le 2 1 0 2 0 3 0 4 0 Nhiệt độ (oC) Hình 3.22. Giản đồ nhiệt vi sai của curcumin, một số tá dược và bột phun sấy chứa nano curcumin D òn g n h iệ t (m W ) CUR Mẫu trắng Bột PS chứa nano Góc nhiễu xạ 2- (o) Hình 3.21. Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu curcumin, mẫu trắng phun sấy và bột phun sấy chứa nano curcumin 18 Mẫu nano curcumin có mật độ, cường độ pic đã giảm đi đáng kể so với mẫu nguyên liệu ban đầu (hình 3.21) và enthalpy nóng chảy của mẫu nano curcumin giảm xuống (hình 3.22), chứng tỏ mẫu nano curcumin đã chuyển một phần sang trạng thái vô định hình. 3.4.3.5. Phổ hồng ngoại của hệ tiểu phân nano Phổ hồng ngoại của hệ tiểu phân nano cho thấy có sự thay đổi về dao động hóa trị O-H tại số sóng 3502,73 cm-1, có thể do tương tác bởi liên kết hydro nội phân tử giữa curcumin và PVP. 3.4.3.6. Hiệu suất, mất khối lượng do làm khô và khối lượng riêng biểu kiến Ba mẻ bột phun sấy chứa nano curcumin có hiệu suất đạt trên 60,0%; khối lượng riêng biểu kiến lần lượt là 0,329 ± 0,024, 0,350 ± 0,017 và 0,345 ± 0,009 g/ml; mất khối lượng do làm làm khô của 3 mẻ lần lượt là 9,35, 8,87 và 9,67%. 3.4.3.7. Hàm lượng curcumin Hàm lượng curcumin trong 3 mẻ bột phun sấy chứa nano curcumin xác định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ UV-Vis lần lượt là 42,29 ± 0,36, 41,49 ± 0,42, 41,62 ± 0,19%. Hàm lượng curcumin của 3 mẻ bột phun sấy chứa nano curcumin được xác định bằng phương pháp HPLC lần lượt là 42,36 ± 0,24, 42,24 ± 0,13 và 41,82 ± 0,27%. 3.4.3.8. Độ tan Độ tan của curcumin từ 3 mẻ bột phun sấy chứa nano curcumin lần lượt là 1,96 ± 0,08, 1,91 ± 0,12 và 1,98 ± 0,10 µg/ml. 3.4.3.9. Độ hòa tan Độ hòa tan của curcumin từ 3 mẻ bột phun sấy chứa nano curcumin lần lượt: mẻ 1 (10 phút: 63,8 ± 2,4%, 20 phút: 78,8 ± 2,6%, 30 phút: 83,2 ± 1,7%, 40 phút: 93,5 ± 1,9%, 50 phút: 97,1 ± 0,8% và 19 60 phút: 100,7 ± 1,0%), mẻ 2 (10 phút: 66,4 ± 1,8%, 20 phút: 76,9 ± 1,5%, 30 phút: 82,4 ± 0,9%, 40 phút: 89,6 ± 1,5%, 50 phút: 98,1 ± 1,3% và 60 phút: 100,2 ± 2,2%), mẻ 3 (10 phút: 68,1 ± 1,7%, 20 phút: 75,8 ± 2,0%, 30 phút: 93,6 ± 0,9%, 40 phút: 97,3 ± 1,6%, 50 phút: 99,8 ± 2,1% và 60 phút: 102,7 ± 1,6%). 3.4.4. Dự kiến tiêu chuẩn chất lượng Bột phun sấy chứa nano curcumin ở dạng bột màu vàng, tơi xốp, KTTPTB nhỏ hơn 500 nm, PDI nhỏ hơn 0,55, mất khối lượng do làm khô không quá 12,0%, khối lượng riêng biểu kiến lớn hơn 0,250 g/ml, định tính (sắc ký đồ có pic của curcumin), hàm lượng curcumin trong bột phun sấy khoảng 40,00-43,50%, độ hòa tan lớn hơn 95,0% sau 60 phút. 3.5. THEO DÕI ĐỘ ỔN ĐỊNH Sau 9 tháng ở điều kiện thực và 6 tháng ở điều kiện lão hóa cấp tốc, hệ tiểu phân nano chứa curcumin vẫn giữ nguyên cấu trúc trong đó curcumin phân tán bên trong polyme PVP. Đặc tính kết tinh, mất khối lượng do làm khô và độ hòa tan hầu như không thay đổi. KTTPTB, hàm lượng curcumin có thay đổi nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép. 3.6. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG 3.6.1. So sánh sinh khả dụng của hỗn dịch quy ước và hỗn dịch nano curcumin Đồ thị biểu diễn nồng độ CUR trong huyết tương theo thời gian của hai nhóm chuột được trình bày ở hình 3.26. Sử dụng phần mềm Phoenix WinNonLin 7.0, tính toán các thông số dược động học không dựa trên mô hình ngăn, kết quả thu được trình bày ở bảng 3.52. 20 0 10 20 30 40 50 0 100 200 300 400 500 Hỗn dịch quy ước Hỗn dịch nano Hình 3.26. Đường cong nồng độ curcumin-thời gian của nhóm chuột uống hỗn dịch quy ước và hỗn dịch nano Bảng 3.52. Một số thông số dược động học trên chuột uống hỗn dịch quy ước và hỗn dịch nano tính toán không dựa trên mô hình ngăn Thông số Hỗn dịch quy ước Hỗn dịch nano z (phút -1) 0,003 0,003 Tmax (phút) 25 20 Cmax (ng/ml) SE Cmax 2,6 0,4 37,6 2,3 AUC0 240 phút (ng/ml.phút) SE AUC0 240 phút 326,4 21,3 2874,4 118,2 MRT (phút) 107,2 101,7 Ghi chú: - Do việc lấy mẫu máu chuột là “rải rác” (sparse sampling) nên giá trị SE không được tính toán với một số thông số DĐH - Chỉ xác định AUC0 240 phút do tại thời điểm 360 phút đối với hỗn dịch quy ước, nồng độ CUR trong huyết tương rất thấp Kết quả thu được ở bảng 3.52 cho thấy: dạng hỗn dịch nano có giá trị Cmax cao gấp 14,5 lần, AUC0 240 phút cao gấp 8,8 lần so với hỗn dịch quy ước. Như vậy, hỗn dịch nano bào chế từ hệ tiểu phân nano cải thiện SKD của curcumin so với hỗn dịch quy ước. Thời gian (phút) N ồ n g đ ộ C U R t ro n g h u y ết t ư ơ n g (n g/ m l) 21 3.6.2. Xác định các thông số dược động học của chất gốc curcumin và chất chuyển hóa tetrahydrocurcumin trên chuột sau khi uống hỗn dịch nano curcumin Đối với nhóm chuột uống hỗn dịch quy ước, nồng độ chất chuyển hóa THC rất thấp và hầu hết đều dưới nồng độ LLOQ (0,5 ng/ml). Vì vậy, nghiên cứu chỉ xác định các thông số dược động học của CUR và chất chuyển hóa THC trên nhóm chuột uống hỗn dịch nano. Các thông số dược động học được tính toán và xử lý thống kê dựa trên mô hình một ngăn có chuyển hóa với hiệp biến khối lượng chuột ảnh hưởng đến thể tích phân bố, hằng số tốc độ hấp thu và hằng số tốc độ thải trừ. Kết quả đánh giá một số thông số dược động học cho thấy: hằng số tốc độ hấp thu của chất gốc (Ka) 65,2 phút -1, thể tích phân bố của chất gốc (V) 49885,4 ml, hằng số tốc độ chuyển hóa từ chất gốc sang chất chuyển hóa (Km) 0,00007 phút -1, hằng số tốc độ thải trừ của chất gốc (Ke) 0,003 phút -1, thể tích phân bố của chất chuyển hóa (Vm) 42,3 ml và hằng số tốc độ thải trừ của chất chuyển hóa (Kem) 36,3 phút-1. Chương 4. BÀN LUẬN 4.1. VỀ HỆ TIỂU PHÂN NANO CHỨA CURCUMIN Curcumin là một DC ít tan thuộc nhóm IV trong hệ thống phân loại sinh dược học, có SKD thấp do ít tan và bị chuyển hóa, thải trừ nhanh. Trong nghiên cứu này, hệ tiểu phân nano bào chế được bằng phương pháp giảm kích thước tiểu phân sử dụng kỹ thuật nghiền bi siêu mịn kết hợp với đồng nhất hóa nhờ lực phân cắt lớn. Đây là phương pháp đơn giản, khả thi, có thể ứng dụng vào thực tế sản xuất. Hệ tiểu phân nano thu được có thể tồn tại một phần ở trạng thái kết tinh với KTTP giảm xuống dưới 500 nm. Với đặc điểm này, hệ tiểu phân nano có thể cải thiện độ tan và độ hòa tan của curcumin. 22 4.2. VỀ BÀO CHẾ HỆ TIỂU PHÂN NANO CURCUMIN Trong quy trình bào chế hệ tiểu phân nano trình bày trong nghiên cứu, chất diện hoạt được nghiền ướt trực tiếp cùng với DC. Vì vậy, chất diện hoạt tập trung ở bề mặt phân cách pha cao. Kết quả thực nghiệm cho thấy sự có mặt của chất diện hoạt làm giảm đáng kể KTTP do làm giảm sức căng bề mặt phân cách pha rắn-lỏng. Ngoài ra, chất diện hoạt cũng có thể tạo micel làm tăng độ tan và tăng tính thấm qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, Tween 80 tạo ra lớp hấp phụ mỏng trên bề mặt tiểu phân. Vì vậy, trong nghiên cứu này, Tween 80 được phối hợp với một polyme thân nước PVP. Đồng thời, manitol được chọn là chất mang thêm vào công thức hỗn dịch trước phun sấy để tạo độ tơi xốp, thuận lợi cho việc đưa vào các dạng bào chế. Trong quá trình nghiền khô curcumin, các thông số cần kiểm soát là lượng DC đưa vào buồng nghiền, thời gian và tần số nghiền. Lượng DC đưa vào buồng nghiền chiếm khoảng 60% thể tích buồng nghiền. Lượng nguyên liệu quá lớn có thể tạo hiệu ứng “cái đệm” cản trở quá trình nghiền. Ngược lại, quá ít nguyên liệu, hiệu suất nghiền giảm và bề mặt buồng nghiền bị mài mòn. Về tần số nghiền, nếu tần số nghiền thấp, nguyên liệu chỉ chịu tác động của lực mài mòn của nguyên liệu vào buồng nghiền. Nếu tần số nghiền quá cao, các bi bị ép mạnh vào thành buồng nghiền nên không có lực mài mòn và va chạm. Trong giai đoạn nghiền ướt, việc sử dụng hai loại bi kích thước khác nhau trong nghiên cứu này (0,65 và 0,8 mm) không có sự khác biệt rõ rệt về KTTP DC. Điều này có thể do hai loại bi kích thước không khác nhau nhiều, hoặc do năng lượng động lực học tạo ra trong quá trình nghiền ở cùng tần số xác định của bi kích thước lớn (0,8 mm) cao hơn so với bi kích thước nhỏ (0,65 mm). 23 4.3. VỀ ĐẶC TÍNH CỦA HỆ TIỂU PHÂN NANO Hệ tiểu phân nano tạo thành với các đặc tính về hình thái cấu trúc, KTTPTB khoảng 300-500 nm, đặc tính kết tinh và độ hòa tan thích hợp đưa vào dạng thuốc dùng đường uống với mục đích cải thiện SKD của curcumin. 4.4. VỀ ĐỘ ỔN ĐỊNH Kết quả của nghiên cứu cho thấy bột phun sấy chứa tiểu phân nano curcumin đóng trong vỏ nang cứng, ép vỉ nhôm-nhôm, đựng trong hộp giấy ổn định về mặt hình thái, kích thước tiểu phân, đặc tính kết tinh, mất khối lượng do làm khô, hàm lượng và độ hòa tan curcumin trong thời gian theo dõi ở hai điều kiện. 4.5. VỀ ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG CỦA HỆ TIỂU PHÂN NANO CURCUMIN Kết quả xác định nồng độ CUR và THC trong huyết tương chuột đối với nhóm chuột uống hỗn dịch quy ước cho thấy cả nồng độ CUR và THC đều thấp, chứng tỏ SKD của hỗn dịch quy ước thấp. Khi bào chế dưới dạng tiểu phân nano, hấp thu curcumin được cải thiện đáng kể do tăng độ tan, tốc độ hòa tan và tăng tính thấm. Đồng thời, hằng số tốc độ chuyển hóa Km đã được xác định dựa trên mô hình dược động học quần thể một ngăn có chuyển hóa, chứng tỏ có sự chuyển hóa thuận từ chất gốc curcumin sang THC. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KẾT LUẬN 1. Về xây dựng công thức và quy trình bào chế hệ tiểu phân nano curcumin Đã bào chế được hệ tiểu phân nano curcumin 5 g/mẻ với công thức bào chế: curcumin 5,00 g, Tween 80 0,60 g, PVP K30 3,75 g, manitol 2,50 g và nước tinh khiết 125 ml. 24 Hỗn dịch nano được bào chế bằng phương pháp giảm kích thước tiểu phân sử dụng kỹ thuật nghiền bi siêu mịn kết hợp với đồng nhất hóa nhờ lực phân cắt lớn với các thông số: thời gian nghiền khô 6 giờ, tần số nghiền khô 30 Hz sử dụng buồng nghiền bi inox, thời gian nghiền ướt 4 giờ, tần số nghiền ướt 30 Hz sử dụng buồng nghiền bi zirconi oxyd 0,8 mm, đồng nhất hóa 18000 vòng/phút trong 60 phút. Hỗn dịch nano được phun sấy với các thông số: nhiệt độ khí vào 96oC và tốc độ phun dịch 2 ml/phút để tạo hệ tiểu phân nano. Hệ tiểu phân được duy trì ở dạng bột phun sấy với KTTPTB khoảng 336,7 ± 18,6 nm và PDI 0,387 ± 0,032, trong đó curcumin phân tán trong chất mang PVP. Tiểu phân nano tồn tại một phần ở dạng kết tinh với tốc độ hòa tan cải thiện đáng kể so với nguyên liệu ban đầu. Mất khối lượng do làm khô khoảng 9,35% và khối lượng riêng biểu kiến khoảng 0,329 ± 0,024 g/ml. Hệ tiểu phân nano nghiên cứu ổn định về hình thái, KTTP, đặc tính kết tinh, mất khối lượng do làm khô, hàm lượng curcumin và độ hòa tan curcumin trong 9 tháng ở điều kiện thực và 6 tháng ở điều kiện lão hóa cấp tốc. 2. Về đánh giá sinh khả dụng của hệ tiểu phân nano Việc đánh giá SKD của thuốc nghiên cứu trên chuột thí nghiệm đã chứng tỏ hệ tiểu phân nano có khả năng cải thiện SKD của curcumin. Kết quả nghiên cứu bước đầu này cũng chứng minh được có sự chuyển hóa từ curcumin sang tetrahydrocurcumin trên chuột. ĐỀ XUẤT - Hoàn thiện quy trình bào chế hệ tiểu phân nano curcumin, nâng quy mô lô mẻ, hướng tới sản xuất nguyên liệu nano ứng dụng trong các dạng bào chế. - Đánh giá độ ổn định dài hạn của hệ tiểu phân nano curcumin. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Dương Thị Hồng Ánh, Nguyễn Đình Hà, Nguyễn Trần Linh (2015), “Tối ưu hóa công thức và một số thông số trong quy trình bào chế tiểu phân nano curcumin”, Tạp chí Nghiên cứu Dược và thông tin thuốc, tập 6, số 2, trang 2-5. 2. Dương Thị Hồng Ánh, Thái Thị Hồng Anh, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Trần Linh (2016), “Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano curcumin quy mô 5 gam/mẻ”, Tạp chí Nghiên cứu Dược và thông tin thuốc, tập 7, số 6, trang 28-33. 3. Dương Thị Hồng Ánh, Hoàng Văn Đức, Lê Thị Thu Huyền, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Trần Linh (2017), “Nghiên cứu xây dựng và thẩm định phương pháp LC-MS/MS định lượng đồng thời curcumin và chất chuyển hóa tetrahydrocurcumin trong huyết tương chuột”, Tạp chí Dược học, tập 57, số 492, trang 50-52 và 73.
File đính kèm:
- tieu_luan_nghien_cuu_bao_che_he_tieu_phan_nano_nham_tang_sin.pdf