Tích hợp ứng dụng ALES - GIS trong đánh giá thích nghi đất nông nghiệp hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất cấp xã - trường hợp điển hình ở Gia Lai
Nghiên cứu trình bày kết quả tích hợp ứng dụng phần mềm ALES - GIS trong đánh giá
thích nghi đất nông nghiệp phục vụ lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã - trường hợp điển hình xã Ia
Dreh, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai. Nghiên cứu thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội, môi trường thông qua khảo sát nông hộ và đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng
(PRA). Phương pháp đánh giá thích nghi đất đai theo Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) được sử
dụng để đánh giá sự phù hợp đất đai về kinh tế - xã hội cấp xã, hướng đến sử dụng đất bền vững.
Kết quả cho thấy với các đặc tính đất đai thành lập được 52 đơn vị đất đai (LUMs) chuyên biệt cho
10 kiểu sử dụng đất (lúa nước; lúa rẫy; đậu đỗ; mỳ; ngô; mè; điều; cây ăn quả; mía; thuốc lá),
được tổng hợp thành 18 vùng thích nghi. Trên cơ sở thích nghi đất đai về điều kiện tự nhiên, kinh tế
và mức độ tác động của yếu tố xã hội, môi trường, các mô hình sử dụng đất theo hướng bền vững
được đề xuất. Qua đó, làm cơ sở cho việc lập quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, đáp ứng
sự phát triển bền vững ở địa phương
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tích hợp ứng dụng ALES - GIS trong đánh giá thích nghi đất nông nghiệp hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất cấp xã - trường hợp điển hình ở Gia Lai
49 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 04 - 2020 BÀI BÁO KHOA HỌC Ban Biên tập nhận bài: 17/03/2020 Ngày phản biện xong: 20/04/2020 Ngày đăng bài: 25/04/2020 TÍCH HỢP ỨNG DỤNG ALES - GIS TRONG ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT NƠNG NGHIỆP HỖ TRỢ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ - TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH Ở GIA LAI Nguyễn Ninh Hải1, Nguyễn Tuấn Anh1, Nguyễn Thị Như Hương2, Bạch Quang Dũng3, Nguyễn Minh Kỳ1* Tĩm tắt: Nghiên cứu trình bày kết quả tích hợp ứng dụng phần mềm ALES - GIS trong đánh giá thích nghi đất nơng nghiệp phục vụ lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã - trường hợp điển hình xã Ia Dreh, huyện Krơng Pa, tỉnh Gia Lai. Nghiên cứu thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, mơi trường thơng qua khảo sát nơng hộ và đánh giá nhanh cĩ sự tham gia của cộng đồng (PRA). Phương pháp đánh giá thích nghi đất đai theo Tổ chức Nơng lương thế giới (FAO) được sử dụng để đánh giá sự phù hợp đất đai về kinh tế - xã hội cấp xã, hướng đến sử dụng đất bền vững. Kết quả cho thấy với các đặc tính đất đai thành lập được 52 đơn vị đất đai (LUMs) chuyên biệt cho 10 kiểu sử dụng đất (lúa nước; lúa rẫy; đậu đỗ; mỳ; ngơ; mè; điều; cây ăn quả; mía; thuốc lá), được tổng hợp thành 18 vùng thích nghi. Trên cơ sở thích nghi đất đai về điều kiện tự nhiên, kinh tế và mức độ tác động của yếu tố xã hội, mơi trường, các mơ hình sử dụng đất theo hướng bền vững được đề xuất. Qua đĩ, làm cơ sở cho việc lập quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, đáp ứng sự phát triển bền vững ở địa phương. Từ khĩa: Thích nghi đất đai, ALES - GIS, Ia Dreh, Krơng Pa, quy hoạch sử dụng đất, mơi trường. 1. Đặt vấn đề Phương pháp đánh giá đất đai tự nhiên cĩ xem xét yếu tố kinh tế đã được đề ra khá sớm [1]. Năm 1993, Tổ chức Nơng lương thế giới (FAO) phát triển phương pháp đánh giá đất đai cho quản lý sử dụng đất bền vững, quan tâm đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, mơi trường [2]. Đánh giá đất đai là bài tốn phân tích đánh giá đa tiêu chuẩn cung cấp cho người ra quyết định các mức độ quan trọng khác nhau của các tiêu chuẩn do đĩ kết quả đánh giá cịn mang tính chủ quan [3]. Để khắc phục hạn chế này và ứng dụng tri thức của các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực, phần mềm đánh giá đất tự động (ALES - Auto- matic Land Evaluation System) ra đời và kết hợp với cơng nghệ Hệ thống thơng tin địa lý (GIS - Georaphic Information System) cĩ khả năng phân tích khơng gian, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để hạn chế tính chủ quan của con người trong việc xác định mức độ thích hợp các loại hình sử dụng đất [4]. Quá trình tích hợp ALES - GIS trên thế giới và các địa phương khác nhau ở nước ta được thực hiện khá nhiều [3, 5-10]. Hiện nay, quá trình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Krơng Pa nĩi chung và xã Ia Dreh đang làm suy giảm nguồn tài nguyên đất đai qua quá trình thâm canh, tăng vụ [11]. Để định hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp của xã theo hướng bền vững thì vấn đề quan trọng nhằm đánh giá lại tiềm năng đất đai [12]. Qua đĩ, tiềm năng đất đai sẽ cung cấp những luận cứ cơ sở khoa học giúp các nhà quản lý định hướng lập quy hoạch sử dụng đất theo hướng bền vững. Từ đĩ tạo ra thế cân bằng trong sản xuất nơng nghiệp và sự kết hợp hài hịa giữa kinh nghiệm thực tế của người dân với cơ sở khoa học gĩp 1Trường Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh 2Trường Trung học phổ thơng Pleiku, Gia Lai 3Tổng cục Khí tượng Thủy văn Email: nmky@hcmuaf.edu.vn DOI: 10.36335/VNJHM.2020(712).49-61 50TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 04 - 2020 BÀI BÁO KHOA HỌC phần gia tăng hiệu quả sử dụng đất, nâng cao đời sống và thu nhập người dân. Tuy nhiên, đối với xã Ia Dreh, huyện Krơng Pa nĩi riêng và tỉnh Gia Lai nĩi chung chưa cĩ nhiều nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực này. Vì thế nghiên cứu “Tích hợp ứng dụng ALES - GIS trong đánh giá thích nghi đất nơng nghiệp hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất cấp xã - Trường hợp điển hình ở Gia Lai” theo hướng sử dụng đất bền vững là yêu cầu cấp bách gĩp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn làm mơ hình, bài học kinh nghiệm trong cơng tác đánh giá đất đai lập quy hoạch trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng mơ hình tích hợp phần mềm ALES và GIS trong đánh giá thích nghi đất đai theo phương pháp của FAO; vận dụng kết quả mơ hình để phục vụ cho việc lập quy hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên đất - trường hợp điển hình xã Ia Dreh - huyện Krơng Pa, tỉnh Gia Lai. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu thập số liệu Nghiên cứu đã thu thập các số liệu thứ cấp về hiện trạng sử dụng đất, tình hình sản xuất nơng nghiệp, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và mơi trường xã Ia Dreh năm 2018. Số liệu được tổng hợp từ các nguồn như: Phịng Nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn huyện Krơng Pa, 2018; Phịng Tài nguyên & Mơi trường huyện Krơng Pa, 2018. Các bản đồ chuyên đề hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ khí tượng thủy văn, bản đồ hành chính tỷ lệ 1:10.000 được thu thập tại Sở Tài nguyên & Mơi trường tỉnh Gia Lai, 2018. 2.2. Phương pháp chuyên gia và đánh giá nhanh cĩ sự tham gia của cộng đồng PRA Các số liệu thu thập được tổng hợp và kiểm chứng bằng cách khảo sát nơng hộ (đánh giá nhanh cĩ sự tham gia của cộng đồng PRA về các kiểu sử dụng đất chính). Ngồi ra, khảo sát chuyên sâu về các vấn đề liên quan đến sử dụng đất, thích nghi đất đai và quy hoạch sử dụng đất đối với cán bộ quản lý và chuyên gia. Các thơng tin được đánh giá gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - mơi trường, những thuận lợi và khĩ khăn trong quá trình canh tác nơng nghiệp. Cụ thể, đối với điều kiện tự nhiên chủ yếu tập trung nội dung cơ sở dữ liệu tài nguyên đất như loại đất, thành phần, độ dốc, Những vấn đề kinh tế- xã hội và mơi trường bao gồm thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất nơng nghiệp, các biểu hiện liên quan đến yếu tố thời tiết ở địa phương. Nội dung đánh giá thuận lợi và khĩ khăn trong quá trình canh tác nơng nghiệp lồng ghép tham vấn sâu về các kiểu sử dụng đất và lựa chọn các loại hình sử d ... xuyên khơ hạn [20]. Đối với đất xã Ia Dreh nhu cầu nước tưới quan trọng bởi khi đáp ứng được nhu cầu này thì khả năng thích hợp của đất đai cĩ thể thay đổi đột biến, làm thay đổi phương thức canh tác của cộng đồng dân tộc thiểu số. Từ đĩ thúc đẩy gia tăng độ màu mỡ của đất, tăng hệ số gieo trồng và tăng năng suất, sản lượng cây trồng lên đáng kể. Trong tương lai, các dự án xây dựng cơng trình thủy điện sơng Ba Hạ, trạm bơm Buơn Ja Rơng và hệ thống kênh mương nội đồng xây dựng hồn thiện kết nối liên hồn giữa hồ thủy lợi Ia Mlá, thủy lợi Ia H'Derh, nguồn nước tưới sẽ được khai thác tốt, đảm bảo đủ nước tưới cho các ĐVĐĐ, đặc biệt đối với những vùng cĩ khả năng chuyển đổi cơ cấu và tăng vụ trong đa dạng hố sản xuất. (ii) Vấn đề kinh tế-xã hội: Kết quả nghiên cứu hiệu quả kinh tế đối với các loại hình sử dụng đất cho thấy các ĐVĐĐ cĩ chất lượng cao, ít yếu tố hạn chế cĩ khả năng bố trí các loại hình sử dụng đất với những loại cây trồng hiệu quả kinh tế cao, thu hút được nhiều lao động như lúa nước, ngơ, đậu đỗ, cây điều [21]. Một số vùng đất canh tác hiệu quả kinh tế thấp, đặc biệt là những vùng trồng lúa nương rẫy cĩ thể chuyển sang trồng các loại cây khác cĩ hiệu quả kinh tế cao hơn [22]. (iii) Bảo vệ mơi trường: Khía cạnh mơi trường ở đây được xem xét trên yếu tố bảo vệ độ màu mỡ của đất, chống xĩi mịn và sự suy thối, ơ nhiễm đất [21]. Vì vậy hệ thống cây trồng cần phải lựa chọn theo phương châm sản xuất hiệu quả cao và an tồn về chất lượng sản phẩm. Sau khi cải tạo thủy lợi, khắc phục yếu tố hạn chế về tưới tiêu, cấp thích hợp của đất đai sẽ chuyển đổi và phù hợp với yêu cầu của các loại hình sử dụng đất. Trong tương lai Ia Dreh cĩ khả năng chuyển một số diện tích đất từ khơng thích hợp sang thích hợp thấp, hoặc từ thích hợp thấp sang thích hợp cao hơn đối với một số loại hình sử dụng đất cĩ giá trị thơng qua biện pháp đầu tư xây dựng thủy lợi, hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích nghi với điều kiện sinh thái và phù hợp với thị trường [22]. Quá trình xem xét yêu cầu của từng loại hình sử dụng đất trên các ĐVĐĐ sau khi đã cải tạo, kết quả phân hạng thích hợp tương lai đối với từng loại hình sử dụng đất được thể hiện ở Bảng 4. 58TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 04 - 2020 BÀI BÁO KHOA HỌC Bảng 4. Tổng hợp khả năng thích hợp đất đai tương lai tại xã Ia Dreh Vøng LMUs Diện tích (ha) Lœa nước Lœa rẫy Đậu đỗ Mỳ Ngơ MŁ Mía Thuốc lỈ Điều Cây ăn quả 1 9 61,71 S1 N S2 N S2 N N N S2 S3 2 4, 8 20,07 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S2 N S1 S1 3 19, 20 60,38 S3 N S2 S3 S1 S2 S2 N S3 S2 4 28, 31 354,62 S2 N S3 S2 S3 S1 S3 S3 S1 S2 5 5 38,96 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S2 6 23 7,33 S3 S2 S2 S2 S2 S1 S3 S2 S1 S2 7 24, 25 427,29 N S2 S3 S3 S3 S2 N S2 S3 S2 8 40, 41, 42, 43 512,73 N S3 S3 S3 S2 S2 S3 S2 S3 S2 9 16,17 60,07 N S3 S1 S3 S3 S2 S3 S3 S3 S3 10 14,15,18,21,27,46 2331,19 N S2 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S1 11 3, 50 203,62 N S2 S2 S3 S3 S2 S3 S1 S2 S1 12 13, 29, 30, 32, 34, 36 639,73 N S3 S3 S3 S3 S2 S3 S3 S2 S2 13 10 82,61 N N S3 N S3 N N N S3 S3 14 12, 35 150,28 N S3 S3 N N S3 N S3 N S3 15 26 5,46 N N S3 N N S3 N N N N 16 1, 2, 11 401,08 N N S2 N S2 N N N S1 S3 17 22 205,62 N N S2 N N S3 N N N N 18 6,7,33,37,38, 39,44,45,47, 48,49,51,52 7155,25 N N N N N N N N N N Tổng 12718,06 Chú thích: S1: thích nghi cao; S2: thích nghi trung bình; S3: ít thích nghi; N: khơng thích nghi. 3.5. Định hướng quy hoạch sử dụng đất Nhìn chung, phương pháp đánh giá đa tiêu chí như kinh tế, xã hội và mơi trường cĩ vai trị quan trọng chỉ ra các kiểu sử dụng đất đai phù hợp với từng nhĩm đối tượng [23-24]. Trên cơ sở tiềm năng đất nơng nghiệp và đánh giá thích nghi đất đai tương lai đối với các loại hình sử dụng đất chính, nghiên cứu đề xuất quy mơ sử các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp (LUTs) xã Ia Dreh phục vụ quy hoạch sử dụng đất như sau: LUT-1 (Lúa nước 2 vụ): Diện tích thích nghi S1, S2 là 475,36 ha. Diện tích đề xuất là 120 ha, bố trí trên các ĐVĐĐ số 4, 5, 8, 9. LUT-2 (Lúa rẫy): Diện tích thích nghi 3601,26 ha. Diện tích đề nghị chuyển đổi 2615,00 ha sang trồng điều, cây ăn quả và hoa màu. Diện tích lúa rẫy cịn lại đề xuất chuyển đổi sang mơ hình Lúa - màu. LUT-3 (Đậu đỗ): Diện tích thích nghi 5562,69 ha, diện tích đề xuất 339 ha, bố trí trên các ĐVĐĐ số 16, 17, 19, 20, 22, 26. LUT-4 (Mỳ): Diện tích thích nghi 4965,64 ha, diện tích đề xuất 355 ha, bố trí trên các ĐVĐĐ số 28, 31. LUT-5 (Ngơ): Diện tích thích nghi 5201,39 ha, diện tích đề xuất 512,73 ha, bố trí trên các ĐVĐĐ số 40, 41, 42, 43. LUT-6 (Mè): Diện tích thích nghi 7567,77ha, diện tích đề xuất 1067 ha, bố trí trên các ĐVĐĐ số 13, 24, 25, 29, 30, 32, 34, 36. LUT-7 (Điều): Diện tích thích nghi 4977,08 ha, diện tích đề xuất 400 ha, bố trí trên các ĐVĐĐ số 1, 2, 11. LUT-8 (Cây ăn quả): Diện tích thích nghi 4753,62 ha. Cây ăn quả được bố trí trên các vùng thích nghi S2, S3 của các ĐVĐĐ số 10, 12, 35, diện tích đề xuất 233 ha. LUT-9 (Mía): Diện tích thích nghi 5141,01 ha. Diện tích đề xuất 2331 ha, bố trí trên các ĐVĐĐ số 14, 15, 18, 21, 27, 46. LUT-10 (Thuốc lá): Được bố trí trên các vùng thích nghi S1, S2 với diện tích 203 ha, bố trí trên các ĐVĐĐ số 3, 50. Như vậy, kết quả định hướng sử dụng đất xã Ia Dreh sẽ gĩp phần hữu ích trong quá trình quy hoạch nơng nghiệp địa phương theo hướng phát triển bền vững. 59 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 04 - 2020 BÀI BÁO KHOA HỌC Hình 7. Bản đồ định hướng sử dụng đất xã Ia Dreh 4. Kết luận và khuyến nghị Kết quả đánh giá thích nghi đất đai đối với các loại cây trồng bằng mơ hình tích hợp ALES - GIS đã xác định được 52 ĐVĐĐ với 18 vùng thích nghi đất đai. Trong đĩ, diện tích rất thích nghi 99,11 ha (chiếm 0,08%); thích nghi trung bình 19837,25 ha (chiếm 15,74%); ít thích nghi 26545,80 ha (chiếm 21,07%) và khơng thích nghi 79515,10 ha (chiếm 63,11%). Kết quả đánh giá thích nghi phục vụ cho định hướng quy hoạch sử dụng đất nĩi chung và xây dựng vùng nguyên liệu cho sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn xã nĩi riêng. Bên cạnh việc phân tích được tính bền vững trong canh tác nơng nghiệp về mặt cải tạo đất, xã hội và mơi trường theo thứ tự ưu tiên của các kiểu sử dụng đất là lúa nước, ngơ, mỳ, mía, thuốc lá (yếu tố bền vững về xã hội); điều và cây ăn quả (yếu tố bền vững về mơi trường), đậu đỗ, mè (yếu tố cải tạo đất). Nghiên cứu cho thấy kết quả đầu ra chính xác và cĩ tính hiện thực cao. Ứng dụng mơ hình vào đánh giá thích nghi đất đai sẽ tiết kiệm thời gian, nâng cao năng suất lao động. Trong thời gian tới, cĩ thể nhân rộng mơ hình này cho đánh giá đất đai ở các địa phương khác trong tỉnh. Sự tích hợp GIS - ALES gĩp phần quan trọng giải quyết bài tốn quyết định đa tiêu chuẩn khơng gian lựa chọn vùng thích nghi cho các loại cây trồng. Quá trình đánh giá cĩ sự tham gia của các đối tượng quản lý và sử dụng đất trên địa bàn do đĩ kết quả sử dụng đất bền vững phù hợp với thực tiễn của địa phương. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu chưa xem xét, đánh giá chuyên sâu yếu tố khí tượng thủy văn trong quá trình định hướng quy hoạch sử dụng đất. Do đĩ trong tương lai cần quan tâm nghiên cứu, bổ sung khía cạnh này nhằm đề ra những khuyến cáo thích hợp trong bối cảnh biến đổi khí hậu tồn cầu. 60TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 04 - 2020 BÀI BÁO KHOA HỌC Tài liệu tham khảo 1. FAO (1976), A framework for land evaluation, Soils Bulletin 32, Rome, Italy. 2. FAO (1993), An international Framework for Evaluating Sustainable Land Management (FESLM), Rome, Italy. 3. Hồng Thị Huyền Ngọc, Nguyễn Đình Kỳ, Lưu Thế Anh (2013), Ứng dụng mơ hình tích hợp ALES - GIS đánh giá thích nghi đất đai phục vụ phát triển cây chè khu vực Di Linh - Bảo Lộc. Tạp chí Các Khoa học về Trái đất, 35(3), 272-279. 4. Rossiter, D.G., Armand, R.V.W., (2000), Automated Land Evaluation System (ALES) Version 4.65 User’s Manual, Cornell university, USA. 5. Nguyễn Cao Huần, Nguyền An Thịnh, Phạm Quang Tuấn (2004), Mơ hình tích hợp ALES-GIS trong quá trình đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nơng, lâm nghiệp huyện Sa Pa - tỉnh Lào Cai. Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, 4, 43-50. 6. Lê Cảnh Định (2007), Tích hợp ALES và GIS trong đánh giá thích nghi đất đai huyện Cẩm Mỹ - tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp, 2, 206-213. 7. Ali, M., Mahmoud, M.S., Biswajeet, P., Fatma, A. (2009), Utilization of remote sensing data and GIS tools for and use sustainability analysis: case study in El-Hammam area, Egypt. Central Eu- ropean Journal of Geosciences, 1 (3), 347-367. 8. El-Kawy, O.R.A., Ismail, H.A., Rød, J.K., Suliman, A.S. (2010), A Developed GIS-based Land Evaluation Model for Agricultural Land Suitability Assessments in Arid and Semi Arid Regions. Re- search Journal of Agriculture and Biological Sciences, 6 (5), 589-599. 9. Mohamed, S.G., El-Baroudy, A.A., Ibrahim, M.M., Mohamed, E.S. (2018), GIS-based for land evaluation in some areas at West of Nile delta, Soil Science and Agricultural Engineering, 45 (4), 1309-1319. 10. Calys-Tagoe, E., Sadick, A., Asamoah, G., Alema, M. (2019), GIS-based Analysis of In- digenous and Technical Knowledge of Soil Suitability Evaluation of Cocoa, Citrus and Oil Palm in Ejisu-Juabeng District, Ashanti Region, Ghana, International Journal of Plant & Soil Science, 29 (2), 1-8. 11. Worldbank (2018), Vietnam - Renewable Energy Development Project: Environmental plan (Vol. 11): Environmental management plan for Krong PA 2 Small Hydro Power Project, Gia Lai province. 12. Phan Chí Nguyện, Phạm Văn Hiệp, Trần Văn Dũng, Phạm Thanh Vũ và Nguyễn Kim Lợi (2017), Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp ở huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ, 2, 55-65. 13. Matthew, J.S. (1999), The use of GIS in recreation planning: An application of spatial analy- sis to find suitable location for recreational, Proceedings of the 1999 Northeastern Recreation Re- search Symposium, Department of Agriculture, Forest Service, Northeastern Research Station, NY, pp. 391-396. 14. David, G.R., Armand, R.V.W. (1997), Automated Land Evaluation System ALES Version 4.65 User’s Manual, Cornell University. 15. Ahn, C.W., Baumgardner, M.F., Biehl, L.L. (1999), Delineation of soil variability using geo- statistics and fuzzy clustering analysis of hyperspectral data. Soil Science of American Journal, 63 (1), 142-150. 16. Ismail, H.A., Morsy, I.M., El-Zahaby, E.M., El-Nagar F.S. (2001), A Developed expert system for land use planting by coupling and modeling. Alexandria Journal of Agricultural Research, 46 (3), 141-154. 61 TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂNSố tháng 04 - 2020 BÀI BÁO KHOA HỌC 17. Zhang, H., Shata, A.A.A.S., El-Sawey, Abdel-Hameed, A., Schroder, J.L. (2011), Land suit- ability classification of a desert area in Egypt for some crops using Microleis program. American- Eurasian Journal of Agricultural and Environmental Sciences, 8 (1), 80-94. 18. Nguyễn Thị Lan Thương, Nguyễn Minh Kỳ (2019), Ứng dụng GIS đánh giá biến động diện tích đất lâm nghiệp huyện K’bang, tỉnh Gia Lai và đề xuất giải pháp quản lý bền vững. Kỷ yếu Hội thảo Ứng dụng GIS tồn quốc năm 2019, NXB Nơng nghiệp, 486-495. 19. Võ Thị Phương Thủy, Lê Cảnh Định, Phạm Nguyễn Kim Tuyến, Nguyễn Hiếu Trung (2011), Tích hợp GIS và phân tích đa tiêu chuẩn (MCA) trong đánh giá thích nghi đất đai. Kỷ yếu hội thảo ứng dụng GIS tồn quốc năm 2011, 165-174. 20. UBND huyện Krơng Pa (2011), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) huyện Krơng Pa, Gia Lai. 21. UBND huyện Krơng Pa (2014), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) xã Ia Dreh, huyện Krơng Pa, Gia Lai. 22. UBND xã Ia Dreh (2011), Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới xã Ia Dreh giai đoạn 2011- 2020, Krơng Pa. 23. Reshmidevi, T.V., Eldho, T.I., Jana, R. (2009), A GIS-integrated fuzzy rule-based inference system for land suitability evaluation in agricultural watersheds. Agricultural Systems, 101 (1-2), 101-109. 24. Lê Quang Trí, Phạm Thanh Vũ (2011), Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đánh giá đất đai tự nhiên và đánh giá thích nghi đa tiêu chí ở huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ, 18B, 63-72. INTEGRATION OF GIS AND ALES TECHNIQUES FOR AGRICUL- TURAL LAND SUITABILITY EVALUATION TO SUPPORT COMMUNE-LEVEL LAND USE PLANNING - CASE STUDY IN GIA LAI PROVINCE Nguyen Ninh Hai1, Nguyen Tuan Anh1, Nguyen Thi Nhu Huong2, Bach Quang Dung3, Nguyen Minh Ky1* 1Nong Lam University of Ho Chi Minh City, Vietnam 2Pleiku High School, Gia Lai Province, Vietnam 3Viet Nam Meteorological and Hydrometeorological Administration, Ha Noi, Vietnam Abstract: The study presents the results of the integrated model of ALES and GIS techniques in agricultural land suitability evaluation for commune-level land use planning - a typical case of Ia Dreh commune, Krong Pa district, Gia Lai Province. The research was obtained the crucial infor- mation of natural condition, sector of economic, society and environment by used Participatory Rural Appraisal method (PRA) combine with material resources. In addition, approach based on FAO's land evaluation methodology was used to land suitability evaluation for economic and soci- ety of commune, towards sustainable land use. The results showed that with the land characteris- tics, 52 land units (LUMs) have been established for 10 land use types (paddy rice, upland rice, beans, wheat, sesame maize, cashew, fruit trees, sugarcane and tobacco), aggregated into 18 adapt- able regions. Based on the land adaptation of natural and economic conditions as well as the im- pact of social and environmental factors, the proposed sustainable land use models. Thereby, as a basis for planning appropriate land use, effective, which meet the needs of sustainable development in the study area. Keywords: Land suitability, ALES - GIS, Ia Dreh, Krong Pa, Land use planning, Environment.
File đính kèm:
- tich_hop_ung_dung_ales_gis_trong_danh_gia_thich_nghi_dat_non.pdf