Thiết kế bộ điều khiển mờ kết hợp với bộ điều khiển LQR điều khiển giàn cần cẩu 2D
Giàn cần cẩu hoạt động như một robot ở nhiều nơi như nhà xưởng và bến cảng để vận chuyển tất cả các loại hàng hóa có trọng lượng lớn. Khi giàn cần cẩu hoạt động, các dao động của tải trọng dẫn đến việc xác định vị trí thiếu chính xác.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế bộ điều khiển mờ kết hợp với bộ điều khiển LQR điều khiển giàn cần cẩu 2D", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế bộ điều khiển mờ kết hợp với bộ điều khiển LQR điều khiển giàn cần cẩu 2D
36 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ KẾT HỢP VỚI BỘ ĐIỀU KHIỂN LQR ĐIỀU KHIỂN GIÀN CẦN CẨU 2D DESIGN OF FUZZY CONTROLLER COMBINED WITH LQR CONTROLLER TO CONTROL 2D GANTRY CRANE Nguyễn Văn Trung1,2, Nguyễn Trọng Các1, Phạm Thị Thảo1, Chenglong Du2 Email: nguyenvantrung.10@gmail.com 1Trường Đại học Sao Đỏ, Việt Nam 2Trường Đại học Trung Nam, Trung Quốc Ngày nhận bài: 02/6/2017 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 23/9/2017 Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017Tóm tắt Giàn cần cẩu hoạt động như một robot ở nhiều nơi như nhà xưởng và bến cảng để vận chuyển tất cả các loại hàng hóa có trọng lượng lớn. Khi giàn cần cẩu hoạt động, các dao động của tải trọng dẫn đến việc xác định vị trí thiếu chính xác. Chủ đề của bài báo này là thiết kế bộ điều khiển mờ kết hợp với bộ điều khiển LQR (linear quadratic regulator) để kiểm soát vị trí của giàn cần cẩu, đồng thời kiểm soát góc nghiêng của tải trọng suốt quá trình di chuyển theo cả hai chiều của giàn cần cẩu. Các bộ điều khiển thiết kế được kiểm tra thông qua mô phỏng Matlab/Simulink. Kết quả mô phỏng = 4,2 s, = 4 s, = 0,07 rad cho thấy khi sử dụng bộ điều khiển mờ kết hợp với bộ điều khiển LQR, chất lượng điều khiển tốt hơn khi sử dụng một bộ điều khiển LQR. Đặc biệt kết quả khi thay đổi các thông số hệ thống và tác động nhiễu vào hệ thống cho thấy giàn cần cẩu 2D vẫn đạt được chất lượng điều khiển tốt. Từ khóa: Giàn cần cẩu; điều khiển mờ; điều khiển LQR; điều khiển vị trí; điều khiển dao động. Abstract Gantry crane works as a robot in many places such as factory and harbors to transport all kinds of heavy goods. When the gantry crane works, load fluctuations lead to locate inaccurate positioning. The subject of this paper is the design of the fuzzy controller combined with the LQR (linear quadratic regulator) controller to control the position of the crane while controlling the angle of inclination of the load during the travel in both directions of the gantry crane. Design controllers are tested through Matlab /Simulink simulations. Simulation results = 4.2 s, = 4 s, = 0.07 rad show that using a fuzzy controller combined with a quality LQR controller is better controlled using an LQR controller. Particularly the results of changing system parameters and interference effects on the system indicate that the 2D crane is still good quality control. Keywords: Gantry crane; fuzzy control; LQR control; position control; oscillation control. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giàn cần cẩu đóng một vai trò rất quan trọng trong công nghiệp. Chúng được sử dụng trên toàn thế giới trong hàng ngàn bãi vận chuyển, công trường xây dựng, nhà máy thép và các khu công nghiệp khác [5]. Việc vận chuyển và lắp ráp các loại hàng hóa an toàn, hiệu quả, kịp thời là rất cần thiết. Vì lý do này, các kỹ sư đã tìm cách nâng cao tính dễ sử dụng, tăng hiệu quả hoạt động của giàn cần cẩu. Về mặt cấu trúc, một đặc điểm chung của các cần cẩu trên không là tải trọng của chúng được hỗ trợ thông qua cáp treo, cáp được treo trên xe nâng [1]. Các cấu trúc này, được thể hiện như trong hình 1 [5]. Các chức năng của cần cẩu trên không là nâng, hạ và di chuyển, tính năng này cũng thể hiện một số thách thức. Chính là góc lắc tự nhiên của tải trọng, vốn là một chuyển động kiểu con lắc [2]. Góc lắc tự nhiên của tải trọng không chỉ gây nguy hiểm cho sự an toàn mà còn làm giảm đi định vị chính xác. Các nhà vận hành cần cẩu có kinh nghiệm có thể loại bỏ sự chuyển động bằng cách di chuyển các xe nâng với các gia số nhỏ nhưng điều này phải dẫn đến một sự bất lợi về . GIỚI THIỆU CHUNG Công tác ứng cứu kịp thời các tàu, thuyền đánh cá công suất vừa và nhỏ (khoảng < 45 mã lực) khi tham gia đánh bắt thủy hải sản ở vùng biển cách bờ 50 đến 70km [1] bị gặp nạn nhanh chóng, kịp thời, giảm thiểu thiệt hại về người và của là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Các tàu thuyền này chủ yếu được trang bị hệ thống vô tuyến đơn giản nên khi gặp nạn việc phát tín hiệu ứng cứu rất khó khăn, đặc biệt khi gặp bão. Thuật toán MUSIC được ứng dụng trong định hướng sóng đến đối với mảng anten sắp xếp theo hình tròn giúp định hướng sóng tốt nhất. Thuật toán MUSIC là thuật toán dựa trên tập các tín hiệu thu được từ không gian mà không cần phải quét búp sóng của hệ anten theo các góc trong không gian. Dựa trên việc khai triển ma trận tự tương quan Ruu= E[uuH] với u là tập tín hiệu thu được từ mỗi phần tử của mảng anten. Theo [1] nhóm tác giả đã nghiên cứu và đề xuất ứng dụng thuật toán MUSIC cho hệ thống ULA. Theo [2] tác giả đã làm rõ và đề xuất phương pháp TFBMP để xác định hướng sóng đến cho hai hệ thống UCA và ULA. Theo [3] tác giả đã nghiên cứu và đề xuất ứng dụng thuật toán MUSIC cho hệ thống UCA và giải quyết được bài toán khi góc tới là các góc bù, tuy nhiên chưa chỉ ra được góc tới nhỏ nhất các hệ thống có thể phân biệt được và tỉ số tín 37Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA hiệu quả [3]. Do đó, một số nghiên cứu lớn được sử dụng để điều khiển hoạt động cần cẩu tự động có độ chính xác cao, góc lắc nhỏ, thời gian vận chuyển ngắn và độ an toàn cao như điều khiển thích nghi [3], hình dạng đầu vào [4], điều khiển chế độ trượt [5], điều khiển PID [6]. Ngoài ra, các kỹ thuật điều khiển mờ đã cho thấy kết quả thành công khi áp dụng vào thực tế cuộc sống bao gồm cả hệ thống giàn cẩu [7]. Trong [8] chọn hai bộ điều khiển mờ tách rời để đơn giản hóa các quy tắc kiểm soát và tính toán hệ thống có ưu điểm là đạt được góc lắc nhỏ, tuy nhiên tồn tại độ quá điều chỉnh lớn và thời gian đạt được vị trí mong muốn lớn. Một bộ điều khiển mở PD kép để điều khiển hệ thống giàn cần cẩu [9] trong đó bộ điều khiển mờ đầu tiên kiểm soát vị trí xe nâng, còn bộ điều khiển mờ thứ hai ngăn chặn các góc lắc của tải trọng có ưu điểm đạt được vị trí mo ... (16) = [31.6228,34.8625,5.5132,13.1911] Bộ điều khiển LQR cho hệ thống giàn cần cẩu di chuyển theo phương X thể hiện trong hình 5. Hình 5. Sơ đồ cấu trúc Matlab của bộ điều khiển LQR cho hệ thống giàn cần cẩu di chuyển theo phương X 3.1.2. Bộ điều khiển LQR theo phương Y Hệ phương trình tuyến tính hệ thống con lắc điều khiển theo phương Y, từ (10) ta có: ⎣ ⎢ ⎢ ⎡ ̇̈ ̇ ̈ ⎦ ⎥ ⎥ ⎤ = ⎣ ⎢ ⎢ ⎢ ⎡0 0 0 0 1 − 0 0 0 − ( + ) 0 0 1 0⎦ ⎥ ⎥ ⎥ ⎤ ̇ ̇ + ⎣ ⎢ ⎢ ⎢ ⎡ 01 0 − 1 ⎦ ⎥ ⎥ ⎥ ⎤ [ ] = [10 00 01 00] ̇ ̇ + [00] (17) Chọn ma trận trọng số như sau: = (4000, 0, 2000, 0) (18) Chọn ma trận trọng số đầu vào RY = 1. Kết quả ma trận thông tin phản hồi LQR là: KY = [63.2456,71.5859,-7.1749,7.7927] Bộ điều khiển LQR cho hệ thống giàn cần cẩu di chuyển theo phương Y thể hiện trong hình 6. Hình 6. Sơ đồ cấu trúc Matlab của bộ điều khiển LQR cho hệ thống giàn cần cẩu di chuyển theo phương Y 40 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.2. Thiết kế bộ điều khiển mờ Để điều khiển hệ thống giàn cần cẩu cần dựa trên kinh nghiệm bộ điều khiển mờ (luật mờ IF- THEN). Để tổng hợp được các bộ điều khiển mờ và cho nó hoạt động một cách hoàn thiện cần thực hiện qua năm bước sau: Khảo sát đối tượng thực tế, sau đó định nghĩa các biến ngôn ngữ vào, ra và phạm vi của chúng. Mờ hóa các biến ngôn ngữ vào/ra. Xây dựng các luật điều khiển (luật mờ IF-THEN). Chọn nguyên tắc giải mờ. Tối ưu hệ thống: Mô hình hóa và mô phỏng hệ thống để kiểm tra kết quả. Bộ điều khiển mờ được thiết kế cho hệ thống giàn cần cẩu di chuyển theo cả hai phương X, Y ta sử dụng bốn biến ngôn ngữ đầu vào và một biến ngôn ngữ đầu ra với miền xác định được phân đều trong các khoảng ở bảng 2. Bảng 2. Phạm vi của các biến ngôn ngữ đầu vào và đầu ra Loại biến Tên biến Giới hạn Input 1 là lỗi vị trí xe nâng, xe lớn e ( ) = ( ) − _ [−100 100] e ( ) = ( ) − _ [−100 100] Input 2 là vận tốc của xe nâng, xe lớn ̇ ( ) [−200 200] ̇ ( ) [−200 200] Input 3 là góc lắc của con lắc ( ) [−50 50] ( ) [−50 50] Input 4 là vận tốc góc của tải trọng ̇ ( ) [−60 60] ̇ ( ) [−60 60] Output1 ℎ ( ) [−30 30] ℎ ( ) [−30 30] Tất cả các hàm liên thuộc được sử dụng trong hệ thống mờ này là các hàm liên thuộc có hình dạng tam giác được thể hiện trong hình 7. Các biến ngôn ngữ đầu vào đều được sử dụng ba tập mờ để mô tả là Negative (NE), Zero (ZE), Positive (PO) và biến ngôn ngữ đầu ra được sử dụng chín tập mờ để mô tả là Negative High (NH), Negative Big (NB), Negative Medium (NM), Negative Small (NS), Zero (ZE), Positive Small (PS), Positive Medium (PM), Positive Big (PB), and Positive High (PH). Hình 7. Các hàm liên thuộc của các biến đầu vào và đầu ra của bộ điều khiển mờ Hình 8. Luật mờ IF-THEN của bộ điều khiển mờ Từ các biến ngôn ngữ đầu vào, đầu ra ở trên và các hàm thành viên để mô tả các biến, tổng cộng 34 = 81 luật mờ được sử dụng để điều khiển hệ thống giàn cần cẩu 2D. Trong đó các luật mờ từ 1 đến 11 được đưa ra như thể hiện trong hình 8. Quan hệ vào, ra của bộ điều khiển mờ trong không gian được hiển thị trong hình 9. -100 0 100 0 0.5 1 Input1 (a) D eg re e of m em be rs hi p NE ZE PO -200 0 200 0 0.5 1 Input2 (b) D eg re e of m em be rs hi p NE ZE PO -50 0 50 0 0.5 1 Input3 (c) D eg re e of m em be rs hi p NE ZE PO -50 0 50 0 0.5 1 Input4 (d) D eg re e of m em be rs hi p NE ZE PO -30 -20 -10 0 10 20 30 0 0.5 1 Output (e) D eg re e of m em be rs hi p NH NB NM NS ZE PS PM PB PH Böôùc 1: Böôùc 2: Böôùc 3: Böôùc 4: Böôùc 5: 41Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Hình 9. Cửa sổ quan hệ vào, ra của bộ điều khiển mờ trong không gian 4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Bộ điều khiển được thiết kế trong phần này đã được mô phỏng trên phần mềm Matlab/ Simulink. Các tham số hệ thống được sử dụng mô phỏng có trong bảng 1, vị trí của xe nâng và xe lớn mong muốn _ = 0,5 m, _ = 0,5 m. Hình 10. Đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe nâng và góc lắc của tải trọng khi giàn cần cẩu di chuyển theo phương X Kết quả mô phỏng trong trường hợp giàn cần cẩu di chuyển theo phương X được hiển thị trong hình 10. Trong đó: x-LQR, θ-LQR tương ứng là đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe nâng và góc lắc của tải trọng khi sử dụng bộ điều khiển LQR điều khiển hệ thống, đối với vị trí của xe nâng có độ quá điều chỉnh (POT) 5%, sai số xác lập ( ) 0%, thời gian xác lập vị trí ( ) 7,5 s, còn đối với góc lắc của tải trọng có góc lớn nhất ( ) 0,08 rad và thời gian xác lập góc lắc ( ) 14,5 s; x-LQR-MO, θ-LQR-MO tương ứng là đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe nâng và góc lắc của tải khi sử dụng bộ điều khiển mờ kết hợp với bộ điều khiển LQR điều khiển hệ thống, có POT = 5%, = 0%, = 4, 2 s, = 0,07 rad và = 4 s. Kết quả mô phỏng khi giàn cần cẩu di chuyển theo phương Y được hiển thị trong hình 11. Trong đó: y-LQR, θ -LQR tương ứng là đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe lớn và góc lắc của tải khi sử dụng bộ điều khiển LQR điều khiển hệ thống, có POT = 5%, = 0%, = 7,5 s, = 0,075 rad và = 18 s; x-LQR-MO, θ-LQR-MO tương ứng là đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe lớn và góc lắc của tải trọng khi sử dụng bộ điều khiển mờ kết hợp với bộ điều khiển LQR điều khiển hệ thống, có POT = 6%, = 0%, = 4,5 s , = 0,071 rad và = 10 s. Hình 11. Đường đặc tính đáp ứng vị trí lớn và góc lắc của tải trọng khi giàn cần cẩu di chuyển theo phương Y Bằng cách so sánh kết quả của các bộ điều khiển có thể thấy rằng các bộ điều khiển đều đạt được hiệu quả kiểm soát tốt. Nhưng bộ điều khiển mờ kết hợp với bộ điều khiển LQR có khả năng thích ứng mạnh mẽ hơn và chất lượng điều khiển tốt hơn vì đạt được vị trí chính xác trong thời gian ngắn hơn, đồng thời đàn áp được góc lắc của tải trọng nhỏ hơn. Trong thực tế sản xuất, khi hệ thống giàn cần cẩu hoạt động thì các thông số về quãng đường di chuyển, chiều dài cáp treo tải trọng và trọng lượng của tải trọng liên tục thay đối. Để bám sát với tình hình thực tế và nghiên cứu tác 0 5 10 15 20 0 0.5 1 Time (s) (a) P os iti on (m ) x-LQR x-LQR-MO 0 5 10 15 20 -0.1 0 0.1 Time (s) (b) S w in g an gl e (r ad ) θ-LQR θ-LQR-MO 0 5 10 15 20 0 0.5 1 Time (s) (a) P os iti on (m ) y-LQR y-LQR-MO 0 5 10 15 20 -0.1 -0.05 0 0.05 0.1 Time (s) (b) S w in g an gl e (r ad ) θ-LQR θ-LQR-MO 42 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC động của các bộ điều khiển,chúng ta thay đổi các thông số cụ thể như sau: Trường hợp 1 (TH1) thay đổi quãng đường di chuyển theo cả hai phương X, Y với vị trí của xe nâng và xe lớn mong muốn _ = 0,6 m, _ = 0,4 m, các thông số hệ thống trong bảng 1 không đổi. TH2 vị trí của xe nâng và xe lớn mong muốn giống TH1 nhưng tăng chiều dài cáp treo tải trọng l = 2,2 m, các thông số khác không đổi. TH3 vị trí của xe nâng và xe lớn mong muốn giống TH1 nhưng tăng khối lượng của tải trọng m = 20 kg, các thông số khác không đổi. Hình 12. Đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe nâng, xe lớn và góc lắc của tải trọng khi có các xáo trộn trong hệ thống giàn cần cẩu 2D Kết quả mô phỏng được hiển thị trong hình 12. Trong đó: x-TH1, θx -TH1, y -TH1, θy -TH1, x - θ TH2, x-TH2, y-TH2, θy-TH2, x-TH3, θx-TH3, y-TH3, θy-TH3 tương ứng là các đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe nâng, xe lớn và góc lắc của tải trọng đối với ba trường hợp. Có thể thấy rằng khi các thông số hệ thống thay đổi, các đường đặc tính trong TH2, TH3 bám sát với TH1. Hệ thống giàn cần cẩu vẫn đạt được vị trí chính xác trong thời gian ngắn và khống chế được góc lắc của tải trọng nhỏ. Ngoài ra, khi hệ thống giàn cần cẩu hoạt động còn có các nhiễu bên ngoài tác động vào hệ thống để kiểm tra độ tin cậy của các bộ điều khiển, nhóm tác giả đã đưa giả thiết các bước tín hiệu nhiễu [8] tác động vào hệ thống cụ thể như sau: Nhiễu thứ nhất (N1) là do di chuyển giàn cần cẩu sai so với vị trí mong muốn với bước tín hiệu nhiễu giả thiết như sau: Thời gian bước = 2 s, phạm vi = 0,8 m, thời gian = 2 s; Nhiễu thứ hai (N2) là do gió làm tải trọng dao động với bước tín hiệu nhiễu giả thiết như sau: Thời gian bước = 2 s, góc lệch = 0,1 rad, thời gian = 2 s. Hình 13. Đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe nâng, xe lớn và góc lắc của tải trọng khi có N1 Hình 14. Đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe nâng, xe lớn và góc lắc của tải trọng khi có N2 Kết quả mô phỏng được hiển thị trong hình 13, hình 14. Trong đó: x-N1, θx-N1, x-N2, θx-N2, y-N1, θy-N1, y-N2, θy-N2 tương ứng là đường đặc tính đáp ứng vị trí của xe nâng, xe lớn và góc lắc của tải trọng khi có các nhiễu tác động vào hệ thống giàn cần cẩu 2D. Có thể thấy rằng khi có các nhiễu tác động, hệ thống vẫn kiểm soát được dao động của tải trọng nhỏ và đạt được vị trí mong muốn trong thời gian ngắn. Để làm rõ tính vượt trội của giải pháp, nhóm tác giả đã tiến hành so sánh Mờ-LQR với các phương pháp điều khiển khác đã được công bố như trong bảng 3. 0 5 10 15 0 0.2 0.4 0.6 0.8 Time (s) (a) Po si tio n (m ) x-TH3 y-TH3 x-TH2 y-TH2 x-TH1 y-TH1 0 5 10 15 -0.1 -0.05 0 0.05 0.1 Time (s) (b) Sw in g an gl e (ra d) θx-TH3 θy-TH3 θx-TH2 θy-TH2 θx-TH1 θy-TH1 0 5 10 15 20 0 0.5 1 Time (s) (a) Po si tio n (m ) 0 5 10 15 20 -0.1 -0.05 0 0.05 0.1 Time (s) (b) Sw in g an gl e (ra d) x-N1 y-N1 x-TH1 y-TH1 θx-N1 θy-N1 θx-TH1 θy-TH1 0 5 10 15 20 -0.1 -0.05 0 0.05 0.1 Time (s) (b) Sw in g an gl e (ra d) 0 5 10 15 20 0 0.2 0.4 0.6 0.8 Time (s) (a) Po si tio n (m ) x-N2 y-N2 x-TH1 y-TH1 θx-N2 θy-N2 θx-TH1 θy-TH1 43Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA Bảng 3. So sánh Mờ-LQR với các phương pháp điều khiển khác đã được công bố Ký hiệu Mờ- LQR Mờ- Trượ t [10] Mờ- PD [9] PSO- PID [6] Mờ đôi [8] x_ref 0,5 m 1,2 m 0,4 m 0,4 m 1 m POT 5% 0% 0% 0% 13% 0% 0% 0% 0% 0% 4,2 s 4,3 s 5,5 s 2,5 s 35 s 4 s 4,2 s 5,2 s ∞ 26 s 0,07 rad 0,14 rad 0,13 rad 0,09 rad 0,02 rad 0 rad 0 rad 0 rad 0,03 5 rad 0 rad Căn cứ vào các kết quả trong bảng 3 có thể thấy rằng các bộ điều khiển đều có hiệu quả kiểm soát tốt. Trong đó: Mờ đôi [8] có nhỏ nhất, tuy nhiên tồn tại POT lớn, , lớn. PSO-PID [6] có , nhỏ, tuy nhiên tiến tới ∞ . Mờ-PD [9] có , nhỏ tuy nhiên lớn. Mờ-Trượt [10] có , nhỏ, tuy nhiên lớn. Mờ-LQR có POT, , , nhỏ. Vì vậy, với đối tượng giàn cần cẩu mà nhóm tác giả nghiên cứu sử dụng bộ điều khiển Mờ-LQR là tối ưu nhất. 5. KẾT LUẬN Trong bài báo này, nhóm tác giả đã thiết kế được bộ điều khiển mờ kết hợp với bộ điều khiển LQR để điều khiển vị trí của xe nâng, xe lớn, đồng thời kiểm soát góc lắc của tải trọng. Các bộ điều khiển thiết kế được kiểm tra thông qua mô phỏng Matlab /Simulink. Kết quả mô phỏng khi sử dụng bộ điều khiển Mờ-LQR điều khiển giàn cần cẩu theo phương X có = 4,2 s, = 0,07 rad, = 4 s và theo phương Y có = 4,5 s, = 0,071 rad, = 10 s cho thấy bộ điều khiển Mờ-LQR điều khiển giàn cần cẩu 2D có chất lượng điều khiển tốt hơn khi sử dụng một bộ điều khiển LQR. Để kiểm tra độ tin cậy của phương pháp điều khiển, nhóm tác giả đã mô phỏng khi các thông số hệ thống thay đổi và có các nhiễu tác động vào hệ thống. Kết quả cho thấy giàn cần cẩu 2D vẫn di chuyển đến vị trí mong muốn nhanh và khống chế được dao động của tải trọng nhỏ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. J. Smoczek (2013). Interval arithmetic-based fuzzy discrete-time crane control scheme design. Bull. Pol. Ac.: Tech. 61 (4), 863-870. [2]. N. Sun, Y.C. Fang, and X.B. Zhang (2013). Energy coupling output feedback control of 4-DOF underactuated cranes with saturated inputs. Automatica 49 (5), 1318-1325. [3]. Y.C. Fang, B.J. Ma, P.C. Wang, and X.B. Zhang, (2012). A motion planning-based adaptive control method for an underactuated crane system. IEEE Trans. on Control Systems Technology 20 (1), 241-248. [4]. Khalid L. Sorensen, William Singhose, Stephen Dickerson (2007). A controller enabling precise positioning and sway reduction in bridge and gantry cranes. Control Engineering Practice 15, 825-837. [5]. M.S. Park, D. Chwa, and M. Eom (2014). Adaptive sliding-mode antisway control of uncertain overhead cranes with high-speed hoisting motion. IEEE Trans. on Fuzzy Systems 22 (5), 1262-1271. [6]. Mohammad Javad Maghsoudi, Z. Mohamed, A.R. Husain, M.O. Tokhi (2016). An optimal performance control scheme for a 3D crane. Mechanical Systems and Signal Processing 66-67, 756-768. [7]. I.S. Shaw (2013). Fuzzy Control of Industrial Systems: heory and Applications. Springer, Berlin, Germany. [8]. Lifu Wang, Hongbo Zhang, Zhi Kong (2015). Anti- swing Control of Overhead Crane Based on Double Fuzzy Controllers. IEEE Chinese Control and Decision Conference (CCDC), 978-1-4799- 7016-2/15/$31.00. [9]. Naif B. Almutairi and Mohamed Zribi (2016). Fuzzy Controllers for a Gantry Crane System with Experimental Verifications. Article in Mathematical Problems in Engineering, January, DOI: 10.1155/ 1965923. [10]. Diantong Liu, Jianqiang Yi, Dongbin Zhao, Wei Wang (2005). Adaptive sliding mode fuzzy control for a two-dimensional overhead crane. .Mechatronics 15, 505 -522. [11]. [12]. Zhe Sun, Ning Wang, Yunrui Bi, Jinhui Zhao (2015). A DE based PID controller for two dimensional overhead crane. Proceedings of the 34th Chinese Control Conference July 28-30. Hangzhou, China. Mohammad Javad Maghsoudi, Z. Mohamed, A.R. Husain, M.O. Tokhi (2016). An optimal performance control scheme for a 3D crane. Mechanical Systems and Signal Processing 66-67, 756-768.
File đính kèm:
- thiet_ke_bo_dieu_khien_mo_ket_hop_voi_bo_dieu_khien_lqr_dieu.pdf