Thăm dò địa chấn

Thăm dò địa chấn là phương pháp địa vật lý nghiên cửu quá trình truyền sóng đàn hổi trong lòng đâ't khi

tiến hành phát và thu sóng ở trên bề mặt, nhằm xác định đặc điếm câu trúc và bản chât môi trường địa chất.

Thăm dò địa chấn trang 1

Trang 1

Thăm dò địa chấn trang 2

Trang 2

Thăm dò địa chấn trang 3

Trang 3

Thăm dò địa chấn trang 4

Trang 4

Thăm dò địa chấn trang 5

Trang 5

Thăm dò địa chấn trang 6

Trang 6

Thăm dò địa chấn trang 7

Trang 7

Thăm dò địa chấn trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 11/01/2024 1640
Bạn đang xem tài liệu "Thăm dò địa chấn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thăm dò địa chấn

Thăm dò địa chấn
692 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
Râ't hiếm những chương trình mặc dù khá đơn 
giản ngay lần chạy thử đẩu tiên đã cho kết quả đúng 
như m ong m uốn bởi vì trong chương trình thuật 
toán thường chứa các lỗi ta cần phải phát hiện và sửa 
chữa chúng. Quá trình phát hiện và sửa tâ't cả các lỗi 
trong chương trình xảy ra ở các giai đoạn của việc 
giải bài toán đê bài toán thực hiện một cách đủng 
đắn gọi là quá trình hiệu chỉnh chương trình. Quá 
trình đó bao gồm:
2). Kiểm tra và sửa các lỗi cú pháp của chương 
trình.
2). Chỉnh sửa các phẩn độc lập của chương trình.
3). Chinh sửa toàn bộ chương trình v ề tổng thể.
Sau khi đã hoàn tâ't v iệc chình sửa toàn bộ
chương trình và đã chạy thông trên máy tính ta sẽ 
chạy thừ chương trình trong một vài trường hợp với 
số liệu đầu vào khác nhau tương ứng với số liệu đầu 
ra có thê dự đoán hoặc biết trước (có thể bằng thực 
nghiệm ). Nếu kết quá nhận được sai lệch lớn so với 
số liệu chuẩn thì trước tiên ta phải kiêm tra lại thuật 
toán và chương trình đ ế phát hiện, sửa chừa sai sót 
hoặc nâng cao độ chính xác của m ô hình ròi rạc. Nếu 
không thu được kết quả như m ong m uốn ta cẩn phải 
thay đổi phương pháp giải, thậm chí phải xem xét lại 
việc lập bài toán dựa trên m ô hình còn đon giàn, 
chưa đủ chính xác.
Xử lý các kết quả tính toán
Sau khi đã tính toán được các kết quả ta có thẻ 
hiến thị các kết quả này dưới dạng số, văn bản, hình 
ảnh. Các kết quả này có thê được đưa ra trên màn 
hình máy tính hoặc các máy in, máy vè chuyên dụng.
N hư vậy, m áy tính giúp giải được nhiểu bài toán 
địa vật lý phức tạp, là công cụ hiệu lực đê nghiên 
cứu Địa vật lý. Chương trình tính sau khi hoàn chinh 
là m ột phẩn m ềm chuyên dụng. Đê xây dựng nó ta 
cẩn nhiều công sức và thời gian của m ột hoặc nhiều 
tập thể các nhà địa vật lý toán, nên cần phải được 
triển khai rộng rãi. Do đó cẩn phải viết tài liệu 
hướng dân và bảo trì phần mểm này đê giúp các nhà 
địa vật lý sử dụng nó một cách hiệu quả.
Tài liệu tham khảo
M e n k e w ., 2012. G e o p h y s ic a l D a ta A n a ly s is : D is c re te In v e rs e 
T h e o ry . M A T L A B Edition, Academic Press Inc. 33 0 p g s . 
S a n D ie g o ,
Z h d a n o v M . s . , 2002. G e o p h y s ic a l in v e rs e th e o ry a n d re g u la r i - 
z a t io n p ro b le m s . Eísevier. 628 p g s . A m s te r d a m - N evv Y o rk - 
T o k y o .
/^M M rpneBa B. M. ( Ĩ I o a peA.), 1990. BbiMMOiMTe/ibHide 
MaTeMaTMKa M TexHMKa B p a 3Be4 0 MHOM reo<Ị)M3HKe. 
CnpaBOHHMK reocj)M3MKa. Hedpa. 498 CTp. MocKBa.
Thăm dò địa chấn
M a i T h a n h T â n . IC hoa D ầ u k h í,
T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c M ỏ - Đ ịa c h ấ t . H à N ộ i.
Giới thiệu
Thăm dò địa chấn là phương pháp địa vật lý nghiên 
cửu quá trình truyền sóng đàn hổi trong lòng đâ't khi 
tiến hành phát và thu sóng ở trên bề mặt, nhằm xác 
định đặc điếm câu trúc và bản chât môi trường địa 
chất. Đê tiến hành thăm dò địa chấn, cẩn phát dao 
động đàn hổi bằng nô mìn, rung, đập (khảo sát trên đâ't 
liền) hoặc khí nén, nô hỗn họp khí, điện - thuỷ lực 
(khảo sát trên biến). Các dao động này truyền trong 
môi trường dưới dạng sóng đàn hổi. Khi gặp các mặt 
ranh giới có khác biệt về tính chất đàn hổi thì sè hình
thành các sóng thứ sinh (sóng phản xạ, khúc xạ, tán xạ, 
v.v ...). Bằng hệ thống máy móc đặt ờ trên mặt có thê
thu nhận và ghi lại các dao động sóng trên các băng địa
chấn. Qua quá trình xử lý và phân tích tài liệu có thê
tạo ra các mặt cắt, các bản đổ và các thông tin khác
phản ánh đặc điếm hình thái và bản chất m ôi trường
vùng nghiên cứu. Mô hình khái quát hệ thống địa ehâh
được thê hiện trên hình 1 [H.l]. Sự hình thành sóng
phản xạ (Pn) và sóng khúc xạ (P121) trong môi trường
2 lớp có tốc độ VI và V2 được thế hiện trên hình 2 [H.2].
(A) (B)
Hình 1. Sơ đồ khái quát hệ thống thăm dò địa chấn.
(C )
ĐỊA VẬT LỶ 693
Hình 2. Sự hình thành sóng phản xạ p l l t sóng qua P 12 
và sóng khúc xạ P 121 .
Co> sờ thăm dò địa chắn
Thăm dò địa chấn nghiên cứu quá trình truyền 
sóng đàn hổi trong đất - đá. Do lực tác dụng của 
sóng nhỏ và thời gian tác dụng ngắn nên có thê coi 
đâ't - đá là m ôi trường đàn hổi và có thê sử dụng các 
cơ sở của lý thuyết đàn hổi. Trong thăm dò địa chấn, 
các đặc điếm động học của trường sóng (thời gian, 
quãng đường, tốc độ truyền sóng, v.v...) thường 
được sử dụng đ ể xác định hình thái cấu trúc (đặc 
điểm các mặt ranh giới, đứt gãy, cấu trúc địa chất, 
v. v. . Tuy nhiên, đê xác định các tham số liên quan 
đến bản chất môi trường (địa tầng, thạch học, tướng 
đá, v.v...) cần sử dụng cả các đặc điếm động lực của 
trường sóng (hình dạng, biên độ, phổ tần số, v.v...). 
Hiện nay có các nhóm phương pháp địa chấn chính
- địa chân phản xạ, địa chân khúc xạ (đo trên mặt) 
và tuyến địa chân thăng đứng, chiếu sóng (đo trong 
giếng khoan).
Phương pháp địa chắn phản xạ
Phương pháp địa chấn phản xạ nghiên cửu sóng 
phản xạ từ các mặt ranh giới có khác biệt v ể mật độ 
(p) và tốc độ truyền sóng (v): (piVi * pi+ivi+i). Tùy 
thuộc vào m ục đích và đối tượng khảo sát, có các 
phương pháp khác nhau: à). Địa chấn hai chiểu (2D) 
phát và thu són g theo từng tuyến đ ể thu được các 
mặt cắt địa chấn theo tuyến đó; b). Địa chấn 3 chiểu 
(3D) phát và thu sóng đổng thời trên nhiều tuyến 
(hoặc trên diện tích) đê thu được khối tài liệu trong 
không gian, cho phép tăng độ chính xác và ti mi hơn 
so với địa chấn 2D; c). Địa chấn nhiều thành phẩn 
(4C) b ố trí máy thu sát đáy biến đê có thế thu đổng 
thòi cả sóng dọc (P) và sóng ngang (S); d). Địa chấn 
lặp theo thời gian (4D) tiến hành khảo sát sau những 
khoảng thời gian nhất định đê nghiên cứu sự biến 
đổi của m ôi trường theo thời gian; e). Địa chấn phân 
giải cao (HRS) sử dụng dải tần cao đ ể khảo sát ti mi 
các tầng nông, v.v...
Phương pháp địa chấn khúc xạ
Phương pháp địa chân khúc xạ nghiên cứu sóng 
khúc xạ từ các mặt ranh giới có tốc độ truyền sóng 
lớp dưới lớn hơn lớp trên (vi+i>vi), quay trờ v ể bể
mặt quan sát do hi ...  biến tiến, tổn tại các dãy trầm tích 
sét m ỏng đặc sít, v .v... Đ iếm đặc trưng của trầm 
tích bãi bổi và cửa sôn g là có trường són g phản xạ 
nằm ngang, không liên tục, xiên chéo, kém ốn định 
và chứa nhửng dâu tích của sôn g lạch đào khoét. 
Đ iểm đặc trưng của hệ thống trầm tích m ực nước 
biển cao là có các nêm lân dạng sigm a trong quá 
trình biển lùi bình thường khi m ực nước biển ở 
m ức cao, các nêm lân này nằm trên nóc hệ thống 
trầm tích biển tiến có ranh giới là mặt ngập lụt cực 
đại. N óc của hệ thống trầm tích m ực nước biển cao 
là mặt bào m òn với sự xuất hiện các bãi bổi phát 
triển rộng khắp trên phần thềm m ở rộng.
Hình 5. Mô hình phân tích dãy trầm tích theo tài liệu địa chán.
Phân tích tướng trầm tích
- Phân tích đặc điểm trường sóng địa chấn. Đê phân 
tích đặc điểm tướng địa chấn, cần xác định các đặc 
điểm trường sóng như hình thái và tính phân lớp 
của các yếu tố phản xạ (đơn giản, phức tạp, độ thưa, 
mau, v.v...); tính ổn định của trường sóng (sự liên tục 
hay gián đoạn, độ uốn lượn của các trục đổng pha, 
v.v... ); cường độ và tần s ố của sóng phản xạ. Môi 
hình dáng riêng của đường ghi sóng phản xạ và kiếu 
cách xếp lớp của chúng đều phản ánh m ột quá trình 
lắng đọng trầm tích, hay nói cách khác là phản ánh 
phương thức lắng đọng.
- Phân tích tướng và dự báo môi trường trầm tích. 
Tướng địa chân là một phẩn của dãy địa chân gồm 
dãy hợp các yếu tố phản xạ có đặc điểm tương tự 
nhau, có sự khác biệt so với các phẩn xung quanh. 
Sự khác biệt v ề trường sóng địa chấn của tướng địa 
chấn phản ánh sự thay đổi tướng trầm tích. Đ ể phân 
tích sự biến đổi tướng, cần dựa vào đặc trưng trường 
sóng như đặc điểm phân lớp phản xạ, tốic độ truyển 
sóng, biên độ và phổ tẩn số, v.v... N goài ra còn phải 
sử dụng các thông tin địa chất từ các s ố liệu khoan 
và địa châ't có liên quan. Trên các mặt cắt địa chân,
ĐỊA VẬT LÝ 697
tướng được xác định chu yếu dựa vào hình thái các 
mặt phản xạ và tính năng phán xạ sóng. Có thê phân 
chia tướng địa chân có đặc điếm khác nhau như 
tướng lục địa, tướng chuyến tiếp và tướng biến.
Các kỹ thuật đặc biệt trong thăm dò địa chấn
Trong những năm gẩn đây, việc nâng cao hiệu quả 
cua phương pháp thăm dò địa chân nhằm xác định 
trực tiếp đặc điếm và bản chât của đối tượng nghiên 
cứu có nhừng bước phát triển đáng kể. Nhừng thành 
tựu đạt được cho phép khai thác triệt đ ế các thông tin 
của trường sóng (tốc độ sóng dọc và sóng ngang, biên 
độ, tần sổ, sự suy giảm năng lượng, v.v...) liên quan 
đến ban chât của đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cừu sự biến đồi biên độ sóng phản xạ theo 
khoảng cách thu phát (Amplỉtude Versus Offset - AVO)
Trong thăm dò địa chấn, khi quan sát ở gẩn nguồn 
phát, có thế coi các tia sóng phản xạ đến máy thu gần 
như thẳng góc (góc đố 0 = 0 ) và hệ số phản xạ được 
xác định là một hằng s ố R(0) = (Ỉ2 - li)/ (I2 + li), trong 
đó trờ kháng âm học I = ọv, với V là tốc độ và ọ là 
mật độ. Tuy nhiên khi quan sát ở các khoảng cách xa 
nguổn với 0 * 0 , do các mặt ranh giới phản xạ có trở 
kháng âm học (I) và hệ số Poisson (ơ) khác nhau sẽ 
dân tới sự thay đối biên độ sóng phản xạ theo 
khoảng cách (hay là theo góc đổ). Khi đó có thể biểu 
diễn bằng công thức gần đúng: R(0) = p + Gsin2(0)/ 
với p = R(0) là hệ SỐ không đổi khi góc đô 0 = 0, G là
hệ §ố b iên đổ i.
N ghiên cứu sự biến đổi biên độ theo khoảng cách 
cho phép làm sáng tò đặc điếm trờ kháng âm học và 
hệ số Poisson. Các tham số này xác định bản chất của 
tầng chứa dầu khí, các mặt ranh giới tiếp xúc 
dầu/khí, khí/nước, v.v...
Có thế phân chia bât thường AVO ra các loại 
khác nhau [H.6 ]:
- AVO loại I: có biên độ dương cao ở gần nguồn 
phát và giảm dẩn theo khoảng cách, có thể phân cực 
trò thành âm ờ khoảng cách xa. AVO loại I đại diện 
tương đối cho mối liên hệ của vỉa cát chặt sít với 
hydrocarbon, đây là loại khó phát hiện từ tài liệu 
địa chân.
- AVO loại II: có biên độ nhỏ (dương hoặc âm) ờ 
gần nguồn phát và càng âm dẩn theo khoảng cách. 
N ếu biên độ dương ở gần nguồn phát thì khi giảm 
dần theo khoảng cách có thê phân cực trở thành 
âm. AVO loại II đại d iện cho loại cát sạch chứa 
hydrocarbon, thường xuât hiện như là mặt phản xạ 
âm yếu.
- AVO loại III: có giá trị biên độ âm lớn ở gần 
nguồn phát và càng âm hơn theo khoảng cách. Loại 
này thê hiện các via cát kết chứa khí có độ rỗng lớn 
và có thế d ễ thây trên tài liệu địa chấn.
- AVO loại IV: có giá trị biên độ âm lớn ở gần 
nguồn phát nhưng mức độ âm giảm dẩn theo 
khoang cách (hệ sô G > 0). AVO loại IV hiếm gặp 
nhưng xuất hiện khi cát kết chứa khí có độ rỗng cao, 
chắn bời các tầng sét cứng có tý số Vp/Vs cao han 
chút ít so với đá chứa.
Phân tích AVO gồm phân tích định tính và định 
lượng. Phân tích định tính được sử dụng đê tìm ra dị 
thường AVO liên quan đến các via dâu khí, gôm các 
phương pháp khác nhau như phân tích băng điểm 
giữa chung với khoảng cách thu nô khác nhau, phân 
tích hệ SỐ CỐ định p và hệ số biến đổi G, phằn tích đổ 
thị, v .v ...
Phân tích định lượng cần xác định các tham số 
địa chân (tốc độ, mật độ, v.v...) phục vụ phân tích 
thạch học nhằm xác định trực tiếp các dâu hiệu dầu 
khí. Phân tích AVO định lượng gổm 2 bước chính: 
m ô phỏng AVO thuận và nghịch đảo AVO.
Hình 6. Phân loại AVO.
Địa chấn lặp theo thời gian (Time lapse seismic - 4D)
Trong quá trình khai thác và phát triển mỏ, các 
điểu kiện tự nhiên như áp suất, nhiệt độ, độ bão hoà, 
ranh giới chât lỏng và chất khí trong các tầng sản 
phấm, v.v... có sự biến đổi. Sự biến đổi này dẫn tới 
sự biến đổi của các tham sô vật lý như trở sóng âm 
học, hệ SỐ Poisson, độ truyển sóng, v.v... vì vậy sau 
một thời gian khai thác, bức tranh sóng địa chấn có 
sự thay đổi, phản ánh sự thay đối của m ô hình mỏ. 
Phương pháp khảo sát địa chân ở các thời gian khác 
nhau của quá trình khai thác phục vụ cho việc đánh 
giá chính xác m ô hình mỏ, nâng cao hiệu quà phát 
triển và quản lý m ỏ được gọi là "địa chấn lặp theo 
thời gian" hoặc "địa chân 4D".
698 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
Đ ể áp dụng có hiệu quả phương pháp này cẩn 
bảo đảm điều kiện thực địa và xử lý tài liệu đổng 
nhâ't trong các lần khảo sát khác nhau. Cẩn hạn ch ế 
đến mức thâp nhât nhừng sai khác do điểu kiện thu 
nổ, trắc địa định vị, chương trình xử lý, v.v... cho 
phép khai thác tốt các thông tin v ề sự thay đổi đặc 
điểm tầng chứa.
Địa chấn nhiều thành phần (Multicomponent 
seismic - 4C)
Trong thăm dò địa châh biển, cáp thu đặt trong 
môi trường nước nên chi thu được sóng dọc (sóng P). 
Khi cần xác định thành phẩn thạch học, đặc điếm 
chất lỏng chứa trong lỗ rỗng của đá, xác định các 
tham SỐ đàn hổi, v.v... thì việc chỉ sử dụng sóng dọc 
dân đến kết quả bị hạn chế. Đ iều này cho thây cẩn 
đưa cáp thu xuống đáy biến nhằm thu đổng thời cả 
sóng dọc và sóng ngang (sóng S). Phương pháp này 
được gọi là địa chấn nhiều thành phẩn hoặc địa chấn 
4C. Ớ đáy biển có thê ghi được dao động theo 3 
chiểu nên có thể ghi đổng thời cả sóng dọc và sóng 
ngang. Cách ghi này còn được gọi là ghi vector vể cả 
hướng dịch chuyển và cường độ dịch chuyên.
Việc sử dụng đổng thời sóng dọc (P) và sóng 
ngang (S) cho phép căng độ phan giải, có khả năng 
khảo sát được các đối tượng có kích thước nhỏ, m ôi 
trường phân lớp m ỏng, xác định các tham số đàn hổi, 
dự báo áp suât vỉa, xác định đặc điểm thạch học và 
chât lưu trong vỉa chứa, khảo sát chính xác sự biến đổi 
của độ rỗng và sự phát triển của hệ thống nứt nẻ.
Tuyến địa chắn thẳng đứng (Vertical Seismic 
Proĩile - VSP)
Tuyến địa chân thẳng đứng (VSP) là phương 
pháp địa chân tiến hành phát sóng trên mặt nhưng 
tuyến thu sóng đặt dọc theo thành giếng khoan vì 
vậy có thể xác định tốc độ truyền sóng và ghi cả các 
sóng phản xạ và khúc xạ đ ể làm sáng tò hình anh 
trường sóng trong m ôi trường [H.7]. Tùv theo mục 
đích thu nố, đặc điểm địa chất, hình thái giếng 
khoan mà có thể thiết k ế các nguồn nổ và máy thu 
khác nhau. Với sự thay đổi v ề cách b ố trí hệ thống 
thu nố, có các phương pháp thu n ổ như sau:
- Phương pháp địa chân giếng khoan xác định tốc 
độ (Checkshot VSP),
- Phương pháp nguồn phát gần giếng khoan 
(Zero - offset VSP),
- Phương pháp nguồn phát xa giếng khoan 
(Offset VSP),
- Phương pháp dịch chuyên nguồn phát theo 
giếng khoan nghiêng (Walk - above VSP),
- Phương pháp cố định m áy thu và dịch chuyển 
nguổn phát (YValk - Away VSP),
- Phương pháp đo chéo các giếng khoan 
(Crossvvell VSP),
- Phương pháp tuyến địa chân thẳng đứng ba 
chiều (3D VSP).
Quá trình xử lý tài liệu VSP gồm các giai đoạn:
- Chuẩn bị tài liệu trước khi xử lý,
- Phân tách trường sóng: tách trường sóng đi 
xuống, trường sóng đi lên và các loại nhiêu.
- Áp dụng các bộ lọc đê xác định sóng phản xạ 
nhiều lần và tách chúng ra khỏi trường sóng, cùng 
như đưa hình dạng xung của trường sóng về dạng 
m ong muốn.
- Tạo băng địa chấn VSP (Corridor Stack).
Nghịch đảo địa chấn (Seismic Inversion)
Trong thăm dò địa chấn, việc ghi nhận các sóng 
phản xạ từ các mặt ranh giới cho phép xác định được 
đặc điểm các mặt ranh giới đó. Điều này được phàn 
ánh qua quá trình tính m ô hình thuận của băng địa 
chân tống hợp, nghĩa là từ m ô hình địa chất theo tài 
liệu giếng khoan có thể xác định các thông số tốc độ, 
mật độ, từ đó tính được trở kháng âm học I(t), hệ s ố 
phản xạ R(t). Sau khi tích chập với dạng sóng W(t) sẽ 
cho mạch địa chấn S(t) [H.8 ]. Các xung sóng phản xạ 
mặt cắt địa chân thường chỉ thể hiện đặc điểm các 
mặt ranh giới mà chưa xác định rõ được bản chất các 
loại đá và chất lưu nằm giữa các mặt ranh giới đó. 
Đ ể giải quyết vấn đ ề này cần thực hiện m ô hình 
ngược hay còn gọi là nghịch đảo địa chân. Nghĩa là 
từ mặt cắt địa chấn cẩn biến đổi ngược đ ể xác định 
trờ kháng âm học phản ánh đặc điểm các loại đá 
nằm giữa các mặt ranh giới trong m ôi trường trầm
Mô hinh thuận
A(l(t) R(t) W(t)
Hình 7. Phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng 
a. Sơ đồ tia sóng, b. Băng địa chấn VSP.
(VSP).
Mô hinh ngươc 
Hình 8. Nghịch đảo địa chấn.
ĐỊA VẬT LỶ 699
tích [H.9j. Đê thực hiện quá trình này cẩn thiết phải 
liên kết với tài liệu giếng khoan đê kiếm tra.
a 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41
b 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41
Hình 9. So sánh mặt cắt địa chấn (a) và mặt cắt thuộc tính 
biên độ (b), (Yilmaz, 2001).
Trở kháng âm học có mối quan hệ chặt chê với 
m ôi trường địa chất vì mật độ và tốc độ phụ thuộc 
vào một loạt các thông số như thành phần thạch học, 
nhiệt độ và áp suâ't via, chất lỏng chứa trong vía, độ 
rông, v.v... Trên cơ sờ đó có thể sử dụng trở kháng 
âm học đ ể chính xác hoá các thông s ố của đá chứa 
như độ rồng, độ thấm, tỷ lệ cát sét, v.v... v ề bản chất, 
mặt cắt địa chân thường phản ánh các mặt ranh giới 
còn mặt cắt trờ kháng âm học liên quan đến đặc 
điếm thạch học của lớp nằm giữa các ranh giới đó.
Ngày Rây, để xác định đẩy đủ hơn tính chất đàn hổi,
ngoài trở sóng âm học liên quan đến tốc độ sóng dọc 
người ta còn sử dụng trở kháng trượt liên quan đến 
tốc độ sóng ngang, trở kháng đàn hổi liên quan đến 
cà tốc độ són g dọc và sóng ngang, v.v... Các kết quả 
nghịch đảo địa chân cho phép tăng độ tin tưởng liên 
kết các giếng khoan và minh giải địa tầng, dự báo 
định lượng các đặc điếm tầng chứa như độ rỗng, độ 
dày hiệu dụng.
Nghịch đảo địa chân có thê tiến hành trước hoặc 
sau quá trình cộng sóng. N ghịch đảo sau cộng gổm 
nghịch đảo hổi quy (hoặc nghịch đảo băng hữu hạn), 
nghịch đảo dựa vào m ô hình, nghịch đảo dựa vào so 
sánh phô biên độ băng địa chân và phô đường cong 
địa vật lý giếng khoan. N ghịch đảo trước cộng được
quan tâm trong thời gian gẩn đây với việc sừ dụng 
cả sóng dọc và sóng ngang như nghịch đảo trờ 
kháng đàn hổi, nghịch đảo sử dụng các tham s ố đàn 
hổi A, ụ, Q trong quá trình phân tích AVO.
Các thuộc tính địa chấn
Trong minh giải tài liệu địa chân, đê xác định đặc 
điếm câu trúc địa châ't, địa tầng trầm tích, đặc biệt là 
trực tiếp xác định đặc điếm thạch học và tính chất 
các vỉa chứa (dầu, khí, nước) cân khai thác tối đa các 
đặc điểm của trường sóng địa chấn. Tập hợp các đặc 
điếm của trường sóng địa chân (nhu biên độ, tần số, 
pha, độ phân cực, độ dốc, độ cong, v.v...) kê cả các 
kết quả biến đổi toán học của chúng được gọi là các 
thuộc tính địa chân (Seismic Attributes). Với sự phát 
triển mạnh m ê của công nghệ xử lý số liệu, ngày nay 
có thể xác định được số lượng lớn các loại thuộc tính 
khác nhau và xác định m ối quan hệ của chúng với 
đối tượng địa chất. Tùy vào nhiệm vụ cẩn giải quyết 
mà có nhiều cách phân loại và cách lựa chọn các 
thuộc tính thích hợp, có hiệu quả. Trên hình 9 là một 
thí dụ cho thấy mặt cắt thuộc tính biên độ (b) thế 
hiện đặc điểm tầng chứa rõ hơn so với mặt cắt địa 
chân (a).
Tài liệu tham khảo
D o b r in M . B., S a v it c . H ., 1991. In t r o d u c t io n to G e o p h y s ic a l 
P ro s p e c t in g . M c GraubHill, N e w Y o rk . 867 p g s .
G u p ta H . K. (E d ito r) , 2011. E n c y c lo p e d ia o f S o ỉid E a rth G eo - 
p h y s ic s . Springer. 1539 p g s .
K e a re y p ., B ro o k s M ., 1991. A n in t r o d u c t io n to G e o p h y s ic a l 
E x p lo ra tio n . Blackiưelỉ Scientific Pubìications. 254 p g s .
M a i T h a n h T â n , 2011. T h ă m d ò Đ ịa c h â n . N X B Giao thông vận 
tải. H à N ộ i. 524 tr.
S h e r if f R. E., 1991. E n c y c lo p e d ic D ic tio n a ry o f E x p lo ra tio n 
G e o p h y s ic s . Society o f Exploration Geophysicists. 376 p g s . 
S h e r if f R. E., G e ld a r t L. p ., 1999. E x p lo ra tio n S e is m o lo g y . Cam- 
bridge U niversity Press. 628 p g s .
T e lf fo rd w . M ., G e ld a r L. p . a n d S h e r if f R. E., 1987. A p p lie d 
G e o p h y s ic s . Cambridge Uniersity Press. 770 p g s .
Y ilm a z o . , 2001. S e ism ic D a ta A n a ly s is ( In v e s t ig a t io n s in G e o - 
p h y s ic s N o . 10) (2 V o lu m e s) . Societỵ o f Exploration Geophysic- 
ists. 202 7 p g s.

File đính kèm:

  • pdftham_do_dia_chan.pdf