Thăm dò địa chấn
Thăm dò địa chấn là phương pháp địa vật lý nghiên cửu quá trình truyền sóng đàn hổi trong lòng đâ't khi
tiến hành phát và thu sóng ở trên bề mặt, nhằm xác định đặc điếm câu trúc và bản chât môi trường địa chất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Thăm dò địa chấn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thăm dò địa chấn
692 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT Râ't hiếm những chương trình mặc dù khá đơn giản ngay lần chạy thử đẩu tiên đã cho kết quả đúng như m ong m uốn bởi vì trong chương trình thuật toán thường chứa các lỗi ta cần phải phát hiện và sửa chữa chúng. Quá trình phát hiện và sửa tâ't cả các lỗi trong chương trình xảy ra ở các giai đoạn của việc giải bài toán đê bài toán thực hiện một cách đủng đắn gọi là quá trình hiệu chỉnh chương trình. Quá trình đó bao gồm: 2). Kiểm tra và sửa các lỗi cú pháp của chương trình. 2). Chỉnh sửa các phẩn độc lập của chương trình. 3). Chinh sửa toàn bộ chương trình v ề tổng thể. Sau khi đã hoàn tâ't v iệc chình sửa toàn bộ chương trình và đã chạy thông trên máy tính ta sẽ chạy thừ chương trình trong một vài trường hợp với số liệu đầu vào khác nhau tương ứng với số liệu đầu ra có thê dự đoán hoặc biết trước (có thể bằng thực nghiệm ). Nếu kết quá nhận được sai lệch lớn so với số liệu chuẩn thì trước tiên ta phải kiêm tra lại thuật toán và chương trình đ ế phát hiện, sửa chừa sai sót hoặc nâng cao độ chính xác của m ô hình ròi rạc. Nếu không thu được kết quả như m ong m uốn ta cẩn phải thay đổi phương pháp giải, thậm chí phải xem xét lại việc lập bài toán dựa trên m ô hình còn đon giàn, chưa đủ chính xác. Xử lý các kết quả tính toán Sau khi đã tính toán được các kết quả ta có thẻ hiến thị các kết quả này dưới dạng số, văn bản, hình ảnh. Các kết quả này có thê được đưa ra trên màn hình máy tính hoặc các máy in, máy vè chuyên dụng. N hư vậy, m áy tính giúp giải được nhiểu bài toán địa vật lý phức tạp, là công cụ hiệu lực đê nghiên cứu Địa vật lý. Chương trình tính sau khi hoàn chinh là m ột phẩn m ềm chuyên dụng. Đê xây dựng nó ta cẩn nhiều công sức và thời gian của m ột hoặc nhiều tập thể các nhà địa vật lý toán, nên cần phải được triển khai rộng rãi. Do đó cẩn phải viết tài liệu hướng dân và bảo trì phần mểm này đê giúp các nhà địa vật lý sử dụng nó một cách hiệu quả. Tài liệu tham khảo M e n k e w ., 2012. G e o p h y s ic a l D a ta A n a ly s is : D is c re te In v e rs e T h e o ry . M A T L A B Edition, Academic Press Inc. 33 0 p g s . S a n D ie g o , Z h d a n o v M . s . , 2002. G e o p h y s ic a l in v e rs e th e o ry a n d re g u la r i - z a t io n p ro b le m s . Eísevier. 628 p g s . A m s te r d a m - N evv Y o rk - T o k y o . /^M M rpneBa B. M. ( Ĩ I o a peA.), 1990. BbiMMOiMTe/ibHide MaTeMaTMKa M TexHMKa B p a 3Be4 0 MHOM reo<Ị)M3HKe. CnpaBOHHMK reocj)M3MKa. Hedpa. 498 CTp. MocKBa. Thăm dò địa chấn M a i T h a n h T â n . IC hoa D ầ u k h í, T r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c M ỏ - Đ ịa c h ấ t . H à N ộ i. Giới thiệu Thăm dò địa chấn là phương pháp địa vật lý nghiên cửu quá trình truyền sóng đàn hổi trong lòng đâ't khi tiến hành phát và thu sóng ở trên bề mặt, nhằm xác định đặc điếm câu trúc và bản chât môi trường địa chất. Đê tiến hành thăm dò địa chấn, cẩn phát dao động đàn hổi bằng nô mìn, rung, đập (khảo sát trên đâ't liền) hoặc khí nén, nô hỗn họp khí, điện - thuỷ lực (khảo sát trên biến). Các dao động này truyền trong môi trường dưới dạng sóng đàn hổi. Khi gặp các mặt ranh giới có khác biệt về tính chất đàn hổi thì sè hình thành các sóng thứ sinh (sóng phản xạ, khúc xạ, tán xạ, v.v ...). Bằng hệ thống máy móc đặt ờ trên mặt có thê thu nhận và ghi lại các dao động sóng trên các băng địa chấn. Qua quá trình xử lý và phân tích tài liệu có thê tạo ra các mặt cắt, các bản đổ và các thông tin khác phản ánh đặc điếm hình thái và bản chất m ôi trường vùng nghiên cứu. Mô hình khái quát hệ thống địa ehâh được thê hiện trên hình 1 [H.l]. Sự hình thành sóng phản xạ (Pn) và sóng khúc xạ (P121) trong môi trường 2 lớp có tốc độ VI và V2 được thế hiện trên hình 2 [H.2]. (A) (B) Hình 1. Sơ đồ khái quát hệ thống thăm dò địa chấn. (C ) ĐỊA VẬT LỶ 693 Hình 2. Sự hình thành sóng phản xạ p l l t sóng qua P 12 và sóng khúc xạ P 121 . Co> sờ thăm dò địa chắn Thăm dò địa chấn nghiên cứu quá trình truyền sóng đàn hổi trong đất - đá. Do lực tác dụng của sóng nhỏ và thời gian tác dụng ngắn nên có thê coi đâ't - đá là m ôi trường đàn hổi và có thê sử dụng các cơ sở của lý thuyết đàn hổi. Trong thăm dò địa chấn, các đặc điếm động học của trường sóng (thời gian, quãng đường, tốc độ truyền sóng, v.v...) thường được sử dụng đ ể xác định hình thái cấu trúc (đặc điểm các mặt ranh giới, đứt gãy, cấu trúc địa chất, v. v. . Tuy nhiên, đê xác định các tham số liên quan đến bản chất môi trường (địa tầng, thạch học, tướng đá, v.v...) cần sử dụng cả các đặc điếm động lực của trường sóng (hình dạng, biên độ, phổ tần số, v.v...). Hiện nay có các nhóm phương pháp địa chấn chính - địa chân phản xạ, địa chân khúc xạ (đo trên mặt) và tuyến địa chân thăng đứng, chiếu sóng (đo trong giếng khoan). Phương pháp địa chắn phản xạ Phương pháp địa chấn phản xạ nghiên cửu sóng phản xạ từ các mặt ranh giới có khác biệt v ể mật độ (p) và tốc độ truyền sóng (v): (piVi * pi+ivi+i). Tùy thuộc vào m ục đích và đối tượng khảo sát, có các phương pháp khác nhau: à). Địa chấn hai chiểu (2D) phát và thu són g theo từng tuyến đ ể thu được các mặt cắt địa chấn theo tuyến đó; b). Địa chấn 3 chiểu (3D) phát và thu sóng đổng thời trên nhiều tuyến (hoặc trên diện tích) đê thu được khối tài liệu trong không gian, cho phép tăng độ chính xác và ti mi hơn so với địa chấn 2D; c). Địa chấn nhiều thành phẩn (4C) b ố trí máy thu sát đáy biến đê có thế thu đổng thòi cả sóng dọc (P) và sóng ngang (S); d). Địa chấn lặp theo thời gian (4D) tiến hành khảo sát sau những khoảng thời gian nhất định đê nghiên cứu sự biến đổi của m ôi trường theo thời gian; e). Địa chấn phân giải cao (HRS) sử dụng dải tần cao đ ể khảo sát ti mi các tầng nông, v.v... Phương pháp địa chấn khúc xạ Phương pháp địa chân khúc xạ nghiên cứu sóng khúc xạ từ các mặt ranh giới có tốc độ truyền sóng lớp dưới lớn hơn lớp trên (vi+i>vi), quay trờ v ể bể mặt quan sát do hi ... biến tiến, tổn tại các dãy trầm tích sét m ỏng đặc sít, v .v... Đ iếm đặc trưng của trầm tích bãi bổi và cửa sôn g là có trường són g phản xạ nằm ngang, không liên tục, xiên chéo, kém ốn định và chứa nhửng dâu tích của sôn g lạch đào khoét. Đ iểm đặc trưng của hệ thống trầm tích m ực nước biển cao là có các nêm lân dạng sigm a trong quá trình biển lùi bình thường khi m ực nước biển ở m ức cao, các nêm lân này nằm trên nóc hệ thống trầm tích biển tiến có ranh giới là mặt ngập lụt cực đại. N óc của hệ thống trầm tích m ực nước biển cao là mặt bào m òn với sự xuất hiện các bãi bổi phát triển rộng khắp trên phần thềm m ở rộng. Hình 5. Mô hình phân tích dãy trầm tích theo tài liệu địa chán. Phân tích tướng trầm tích - Phân tích đặc điểm trường sóng địa chấn. Đê phân tích đặc điểm tướng địa chấn, cần xác định các đặc điểm trường sóng như hình thái và tính phân lớp của các yếu tố phản xạ (đơn giản, phức tạp, độ thưa, mau, v.v...); tính ổn định của trường sóng (sự liên tục hay gián đoạn, độ uốn lượn của các trục đổng pha, v.v... ); cường độ và tần s ố của sóng phản xạ. Môi hình dáng riêng của đường ghi sóng phản xạ và kiếu cách xếp lớp của chúng đều phản ánh m ột quá trình lắng đọng trầm tích, hay nói cách khác là phản ánh phương thức lắng đọng. - Phân tích tướng và dự báo môi trường trầm tích. Tướng địa chân là một phẩn của dãy địa chân gồm dãy hợp các yếu tố phản xạ có đặc điểm tương tự nhau, có sự khác biệt so với các phẩn xung quanh. Sự khác biệt v ề trường sóng địa chấn của tướng địa chấn phản ánh sự thay đổi tướng trầm tích. Đ ể phân tích sự biến đổi tướng, cần dựa vào đặc trưng trường sóng như đặc điểm phân lớp phản xạ, tốic độ truyển sóng, biên độ và phổ tẩn số, v.v... N goài ra còn phải sử dụng các thông tin địa chất từ các s ố liệu khoan và địa châ't có liên quan. Trên các mặt cắt địa chân, ĐỊA VẬT LÝ 697 tướng được xác định chu yếu dựa vào hình thái các mặt phản xạ và tính năng phán xạ sóng. Có thê phân chia tướng địa chân có đặc điếm khác nhau như tướng lục địa, tướng chuyến tiếp và tướng biến. Các kỹ thuật đặc biệt trong thăm dò địa chấn Trong những năm gẩn đây, việc nâng cao hiệu quả cua phương pháp thăm dò địa chân nhằm xác định trực tiếp đặc điếm và bản chât của đối tượng nghiên cứu có nhừng bước phát triển đáng kể. Nhừng thành tựu đạt được cho phép khai thác triệt đ ế các thông tin của trường sóng (tốc độ sóng dọc và sóng ngang, biên độ, tần sổ, sự suy giảm năng lượng, v.v...) liên quan đến ban chât của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cừu sự biến đồi biên độ sóng phản xạ theo khoảng cách thu phát (Amplỉtude Versus Offset - AVO) Trong thăm dò địa chấn, khi quan sát ở gẩn nguồn phát, có thế coi các tia sóng phản xạ đến máy thu gần như thẳng góc (góc đố 0 = 0 ) và hệ số phản xạ được xác định là một hằng s ố R(0) = (Ỉ2 - li)/ (I2 + li), trong đó trờ kháng âm học I = ọv, với V là tốc độ và ọ là mật độ. Tuy nhiên khi quan sát ở các khoảng cách xa nguổn với 0 * 0 , do các mặt ranh giới phản xạ có trở kháng âm học (I) và hệ số Poisson (ơ) khác nhau sẽ dân tới sự thay đối biên độ sóng phản xạ theo khoảng cách (hay là theo góc đổ). Khi đó có thể biểu diễn bằng công thức gần đúng: R(0) = p + Gsin2(0)/ với p = R(0) là hệ SỐ không đổi khi góc đô 0 = 0, G là hệ §ố b iên đổ i. N ghiên cứu sự biến đổi biên độ theo khoảng cách cho phép làm sáng tò đặc điếm trờ kháng âm học và hệ số Poisson. Các tham số này xác định bản chất của tầng chứa dầu khí, các mặt ranh giới tiếp xúc dầu/khí, khí/nước, v.v... Có thế phân chia bât thường AVO ra các loại khác nhau [H.6 ]: - AVO loại I: có biên độ dương cao ở gần nguồn phát và giảm dẩn theo khoảng cách, có thể phân cực trò thành âm ờ khoảng cách xa. AVO loại I đại diện tương đối cho mối liên hệ của vỉa cát chặt sít với hydrocarbon, đây là loại khó phát hiện từ tài liệu địa chân. - AVO loại II: có biên độ nhỏ (dương hoặc âm) ờ gần nguồn phát và càng âm dẩn theo khoảng cách. N ếu biên độ dương ở gần nguồn phát thì khi giảm dần theo khoảng cách có thê phân cực trở thành âm. AVO loại II đại d iện cho loại cát sạch chứa hydrocarbon, thường xuât hiện như là mặt phản xạ âm yếu. - AVO loại III: có giá trị biên độ âm lớn ở gần nguồn phát và càng âm hơn theo khoảng cách. Loại này thê hiện các via cát kết chứa khí có độ rỗng lớn và có thế d ễ thây trên tài liệu địa chấn. - AVO loại IV: có giá trị biên độ âm lớn ở gần nguồn phát nhưng mức độ âm giảm dẩn theo khoang cách (hệ sô G > 0). AVO loại IV hiếm gặp nhưng xuất hiện khi cát kết chứa khí có độ rỗng cao, chắn bời các tầng sét cứng có tý số Vp/Vs cao han chút ít so với đá chứa. Phân tích AVO gồm phân tích định tính và định lượng. Phân tích định tính được sử dụng đê tìm ra dị thường AVO liên quan đến các via dâu khí, gôm các phương pháp khác nhau như phân tích băng điểm giữa chung với khoảng cách thu nô khác nhau, phân tích hệ SỐ CỐ định p và hệ số biến đổi G, phằn tích đổ thị, v .v ... Phân tích định lượng cần xác định các tham số địa chân (tốc độ, mật độ, v.v...) phục vụ phân tích thạch học nhằm xác định trực tiếp các dâu hiệu dầu khí. Phân tích AVO định lượng gổm 2 bước chính: m ô phỏng AVO thuận và nghịch đảo AVO. Hình 6. Phân loại AVO. Địa chấn lặp theo thời gian (Time lapse seismic - 4D) Trong quá trình khai thác và phát triển mỏ, các điểu kiện tự nhiên như áp suất, nhiệt độ, độ bão hoà, ranh giới chât lỏng và chất khí trong các tầng sản phấm, v.v... có sự biến đổi. Sự biến đổi này dẫn tới sự biến đổi của các tham sô vật lý như trở sóng âm học, hệ SỐ Poisson, độ truyển sóng, v.v... vì vậy sau một thời gian khai thác, bức tranh sóng địa chấn có sự thay đổi, phản ánh sự thay đối của m ô hình mỏ. Phương pháp khảo sát địa chân ở các thời gian khác nhau của quá trình khai thác phục vụ cho việc đánh giá chính xác m ô hình mỏ, nâng cao hiệu quà phát triển và quản lý m ỏ được gọi là "địa chấn lặp theo thời gian" hoặc "địa chân 4D". 698 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT Đ ể áp dụng có hiệu quả phương pháp này cẩn bảo đảm điều kiện thực địa và xử lý tài liệu đổng nhâ't trong các lần khảo sát khác nhau. Cẩn hạn ch ế đến mức thâp nhât nhừng sai khác do điểu kiện thu nổ, trắc địa định vị, chương trình xử lý, v.v... cho phép khai thác tốt các thông tin v ề sự thay đổi đặc điểm tầng chứa. Địa chấn nhiều thành phần (Multicomponent seismic - 4C) Trong thăm dò địa châh biển, cáp thu đặt trong môi trường nước nên chi thu được sóng dọc (sóng P). Khi cần xác định thành phẩn thạch học, đặc điếm chất lỏng chứa trong lỗ rỗng của đá, xác định các tham SỐ đàn hổi, v.v... thì việc chỉ sử dụng sóng dọc dân đến kết quả bị hạn chế. Đ iều này cho thây cẩn đưa cáp thu xuống đáy biến nhằm thu đổng thời cả sóng dọc và sóng ngang (sóng S). Phương pháp này được gọi là địa chấn nhiều thành phẩn hoặc địa chấn 4C. Ớ đáy biển có thê ghi được dao động theo 3 chiểu nên có thể ghi đổng thời cả sóng dọc và sóng ngang. Cách ghi này còn được gọi là ghi vector vể cả hướng dịch chuyển và cường độ dịch chuyên. Việc sử dụng đổng thời sóng dọc (P) và sóng ngang (S) cho phép căng độ phan giải, có khả năng khảo sát được các đối tượng có kích thước nhỏ, m ôi trường phân lớp m ỏng, xác định các tham số đàn hổi, dự báo áp suât vỉa, xác định đặc điểm thạch học và chât lưu trong vỉa chứa, khảo sát chính xác sự biến đổi của độ rỗng và sự phát triển của hệ thống nứt nẻ. Tuyến địa chắn thẳng đứng (Vertical Seismic Proĩile - VSP) Tuyến địa chân thẳng đứng (VSP) là phương pháp địa chân tiến hành phát sóng trên mặt nhưng tuyến thu sóng đặt dọc theo thành giếng khoan vì vậy có thể xác định tốc độ truyền sóng và ghi cả các sóng phản xạ và khúc xạ đ ể làm sáng tò hình anh trường sóng trong m ôi trường [H.7]. Tùv theo mục đích thu nố, đặc điểm địa chất, hình thái giếng khoan mà có thể thiết k ế các nguồn nổ và máy thu khác nhau. Với sự thay đổi v ề cách b ố trí hệ thống thu nố, có các phương pháp thu n ổ như sau: - Phương pháp địa chân giếng khoan xác định tốc độ (Checkshot VSP), - Phương pháp nguồn phát gần giếng khoan (Zero - offset VSP), - Phương pháp nguồn phát xa giếng khoan (Offset VSP), - Phương pháp dịch chuyên nguồn phát theo giếng khoan nghiêng (Walk - above VSP), - Phương pháp cố định m áy thu và dịch chuyển nguổn phát (YValk - Away VSP), - Phương pháp đo chéo các giếng khoan (Crossvvell VSP), - Phương pháp tuyến địa chân thẳng đứng ba chiều (3D VSP). Quá trình xử lý tài liệu VSP gồm các giai đoạn: - Chuẩn bị tài liệu trước khi xử lý, - Phân tách trường sóng: tách trường sóng đi xuống, trường sóng đi lên và các loại nhiêu. - Áp dụng các bộ lọc đê xác định sóng phản xạ nhiều lần và tách chúng ra khỏi trường sóng, cùng như đưa hình dạng xung của trường sóng về dạng m ong muốn. - Tạo băng địa chấn VSP (Corridor Stack). Nghịch đảo địa chấn (Seismic Inversion) Trong thăm dò địa chấn, việc ghi nhận các sóng phản xạ từ các mặt ranh giới cho phép xác định được đặc điểm các mặt ranh giới đó. Điều này được phàn ánh qua quá trình tính m ô hình thuận của băng địa chân tống hợp, nghĩa là từ m ô hình địa chất theo tài liệu giếng khoan có thể xác định các thông số tốc độ, mật độ, từ đó tính được trở kháng âm học I(t), hệ s ố phản xạ R(t). Sau khi tích chập với dạng sóng W(t) sẽ cho mạch địa chấn S(t) [H.8 ]. Các xung sóng phản xạ mặt cắt địa chân thường chỉ thể hiện đặc điểm các mặt ranh giới mà chưa xác định rõ được bản chất các loại đá và chất lưu nằm giữa các mặt ranh giới đó. Đ ể giải quyết vấn đ ề này cần thực hiện m ô hình ngược hay còn gọi là nghịch đảo địa chân. Nghĩa là từ mặt cắt địa chấn cẩn biến đổi ngược đ ể xác định trờ kháng âm học phản ánh đặc điểm các loại đá nằm giữa các mặt ranh giới trong m ôi trường trầm Mô hinh thuận A(l(t) R(t) W(t) Hình 7. Phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng a. Sơ đồ tia sóng, b. Băng địa chấn VSP. (VSP). Mô hinh ngươc Hình 8. Nghịch đảo địa chấn. ĐỊA VẬT LỶ 699 tích [H.9j. Đê thực hiện quá trình này cẩn thiết phải liên kết với tài liệu giếng khoan đê kiếm tra. a 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 b 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 Hình 9. So sánh mặt cắt địa chấn (a) và mặt cắt thuộc tính biên độ (b), (Yilmaz, 2001). Trở kháng âm học có mối quan hệ chặt chê với m ôi trường địa chất vì mật độ và tốc độ phụ thuộc vào một loạt các thông số như thành phần thạch học, nhiệt độ và áp suâ't via, chất lỏng chứa trong vía, độ rông, v.v... Trên cơ sờ đó có thể sử dụng trở kháng âm học đ ể chính xác hoá các thông s ố của đá chứa như độ rồng, độ thấm, tỷ lệ cát sét, v.v... v ề bản chất, mặt cắt địa chân thường phản ánh các mặt ranh giới còn mặt cắt trờ kháng âm học liên quan đến đặc điếm thạch học của lớp nằm giữa các ranh giới đó. Ngày Rây, để xác định đẩy đủ hơn tính chất đàn hổi, ngoài trở sóng âm học liên quan đến tốc độ sóng dọc người ta còn sử dụng trở kháng trượt liên quan đến tốc độ sóng ngang, trở kháng đàn hổi liên quan đến cà tốc độ són g dọc và sóng ngang, v.v... Các kết quả nghịch đảo địa chân cho phép tăng độ tin tưởng liên kết các giếng khoan và minh giải địa tầng, dự báo định lượng các đặc điếm tầng chứa như độ rỗng, độ dày hiệu dụng. Nghịch đảo địa chân có thê tiến hành trước hoặc sau quá trình cộng sóng. N ghịch đảo sau cộng gổm nghịch đảo hổi quy (hoặc nghịch đảo băng hữu hạn), nghịch đảo dựa vào m ô hình, nghịch đảo dựa vào so sánh phô biên độ băng địa chân và phô đường cong địa vật lý giếng khoan. N ghịch đảo trước cộng được quan tâm trong thời gian gẩn đây với việc sừ dụng cả sóng dọc và sóng ngang như nghịch đảo trờ kháng đàn hổi, nghịch đảo sử dụng các tham s ố đàn hổi A, ụ, Q trong quá trình phân tích AVO. Các thuộc tính địa chấn Trong minh giải tài liệu địa chân, đê xác định đặc điếm câu trúc địa châ't, địa tầng trầm tích, đặc biệt là trực tiếp xác định đặc điếm thạch học và tính chất các vỉa chứa (dầu, khí, nước) cân khai thác tối đa các đặc điểm của trường sóng địa chấn. Tập hợp các đặc điếm của trường sóng địa chân (nhu biên độ, tần số, pha, độ phân cực, độ dốc, độ cong, v.v...) kê cả các kết quả biến đổi toán học của chúng được gọi là các thuộc tính địa chân (Seismic Attributes). Với sự phát triển mạnh m ê của công nghệ xử lý số liệu, ngày nay có thể xác định được số lượng lớn các loại thuộc tính khác nhau và xác định m ối quan hệ của chúng với đối tượng địa chất. Tùy vào nhiệm vụ cẩn giải quyết mà có nhiều cách phân loại và cách lựa chọn các thuộc tính thích hợp, có hiệu quả. Trên hình 9 là một thí dụ cho thấy mặt cắt thuộc tính biên độ (b) thế hiện đặc điểm tầng chứa rõ hơn so với mặt cắt địa chân (a). Tài liệu tham khảo D o b r in M . B., S a v it c . H ., 1991. In t r o d u c t io n to G e o p h y s ic a l P ro s p e c t in g . M c GraubHill, N e w Y o rk . 867 p g s . G u p ta H . K. (E d ito r) , 2011. E n c y c lo p e d ia o f S o ỉid E a rth G eo - p h y s ic s . Springer. 1539 p g s . K e a re y p ., B ro o k s M ., 1991. A n in t r o d u c t io n to G e o p h y s ic a l E x p lo ra tio n . Blackiưelỉ Scientific Pubìications. 254 p g s . M a i T h a n h T â n , 2011. T h ă m d ò Đ ịa c h â n . N X B Giao thông vận tải. H à N ộ i. 524 tr. S h e r if f R. E., 1991. E n c y c lo p e d ic D ic tio n a ry o f E x p lo ra tio n G e o p h y s ic s . Society o f Exploration Geophysicists. 376 p g s . S h e r if f R. E., G e ld a r t L. p ., 1999. E x p lo ra tio n S e is m o lo g y . Cam- bridge U niversity Press. 628 p g s . T e lf fo rd w . M ., G e ld a r L. p . a n d S h e r if f R. E., 1987. A p p lie d G e o p h y s ic s . Cambridge Uniersity Press. 770 p g s . Y ilm a z o . , 2001. S e ism ic D a ta A n a ly s is ( In v e s t ig a t io n s in G e o - p h y s ic s N o . 10) (2 V o lu m e s) . Societỵ o f Exploration Geophysic- ists. 202 7 p g s.
File đính kèm:
- tham_do_dia_chan.pdf