Tạp chí Dầu khí - Số 4 năm 2020
14. Phân tích thành phần khoáng
vật sét bằng phương pháp nhiễu
xạ tia X và minh giải hình ảnh từ
kính hiển vi điện tử quét để tái
hiện điều kiện khí hậu cổ địa lý
tập D Lô 15-2 & 15-2/01 bể Cửu
Long
20. Áp dụng phương pháp đồ thị
Hall để theo dõi và dự báo hiệu
quả giếng bơm ép nước
24. Tối ưu, nâng cao hiệu quả
hoạt động hệ thống công nghệ
thu gom, vận chuyển dầu khí tại
các mỏ của Vietsovpetro
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Dầu khí - Số 4 năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Dầu khí - Số 4 năm 2020
SỐ 4 - 2020T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam Petro ietnam ISSN 2615-9902 SỐ 4 - 2020T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam Petro ietnam ISSN 2615-9902 Giấy phép xuất bản số 100/GP - BTTTT cấp ngày 15/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ Tầng M2, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam - 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Tel: 024-37727108 | 0982288671 * Fax: 024-37727107 * Email: tcdk@pvn.vn TỔNG BIÊN TẬP TS. Nguyễn Quốc Thập PHÓ TỔNG BIÊN TẬP TS. Lê Mạnh Hùng TS. Phan Ngọc Trung BAN BIÊN TẬP TS. Trịnh Xuân Cường TS. Nguyễn Minh Đạo CN. Vũ Khánh Đông TS. Nguyễn Anh Đức ThS. Nguyễn Ngọc Hoàn ThS. Lê Ngọc Sơn KS. Cao Tùng Sơn KS. Lê Hồng Thái ThS. Bùi Minh Tiến ThS. Nguyễn Văn Tuấn TS. Phan Tiến Viễn TS. Trần Quốc Việt TS. Nguyễn Tiến Vinh THƯ KÝ TÒA SOẠN ThS. Lê Văn Khoa ThS. Nguyễn Thị Việt Hà THIẾT KẾ Lê Hồng Văn TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XUẤT BẢN Viện Dầu khí Việt Nam Ảnh bìa: Nhà máy Đạm Cà Mau. Ảnh: PVCFC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 10 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 TIÊU ĐIỂM Đ ối tượng, phạm vi quy hoạch là hệ thống hạ tầng, kho chứa dầu thô, xăng dầu, khí đốt phục vụ cho sản xuất, dự trữ thương mại và dự trữ quốc gia (không bao gồm các kho nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy xử lý khí và nhà máy điện trong một dự án đầu tư tổng thể trên cả nước). Hệ thống các đường ống dẫn xăng dầu, khí đốt từ nguồn cung đến nơi tiêu thụ (không bao gồm đường ống dẫn khí từ mỏ khí ngoài biển vào đất liên và đường ống cấp khí cho các nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy xử lý khí, nhà máy điện trong một dự án đầu tư tổng thể) trên phạm vi cả nước. Mục tiêu là lập quy hoạch hạ tầng dự trữ dầu thô, xăng dầu, khí CUNG ỨNG XĂNG DẦU, KHÍ ĐỐT QUỐC GIA Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng đã ký Quyết định số 503/QĐ-TTg ngày 10/4/2020 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. QUY HOẠCH HẠ TẦNG DỰ TRỮ, 12 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 TIÊU ĐIỂM Trong năm 2020, PV GAS tập trung triển khai Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/2/2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 làm cơ sở để Tổng công ty phát triển bền vững; vận hành an toàn, hiệu quả và đảm bảo công tác an ninh an toàn các công trình khí; tìm kiếm cơ hội, đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng thị trường và gia tăng thị phần tiêu thụ LPG, đặc biệt tại miền Bắc và miền Trung; đẩy mạnh phát triển bán lẻ LPG. HOÀN CHỈNH MÔ HÌNH KINH DOANH, PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CÔNG NGHIỆP KHÍ Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu Tổng công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) tập trung thực hiện 4 nhiệm vụ trọng tâm là: Minh bạch, rõ ràng các yếu tố thuộc về nền tảng trong hoạt động, hoàn chỉnh mô hình kinh doanh; tiếp tục đẩy nhanh việc hoàn chỉnh hạ tầng công nghiệp khí nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh gia tăng thị phần, phát triển thị trường bán lẻ, đặc biệt là LNG; đẩy mạnh số hóa gắn với an ninh mạng. PV GAS 10 12 14. Phân tích thành phần khoáng vật sét bằng phương pháp nhiễu xạ tia X và minh giải hình ảnh từ kính hiển vi điện tử quét để tái hiện điều kiện khí hậu cổ địa lý tập D Lô 15-2 & 15-2/01 bể Cửu Long 20. Áp dụng phương pháp đồ thị Hall để theo dõi và dự báo hiệu quả giếng bơm ép nước 24. Tối ưu, nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống công nghệ thu gom, vận chuyển dầu khí tại các mỏ của Vietsovpetro 32. Nhựa sinh học và khả năng triển khai tại Việt Nam 40. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của máy biến áp chính trong các nhà máy nhiệt điện THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ HÓA CHẾ BIẾN DẦU KHÍ CÔNG NGHIỆP ĐIỆN 50. Xử lý chiến lược khủng hoảng COVID-19: Một vài khuyến nghị cho doanh nghiệp dầu khí NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 14 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ trường [1]. Phân tích XRD và SEM được thực hiện trên 29 mẫu gồm mẫu lõi và mẫu vụn các giếng khoan DD-1X, DD-2X, RD-5X, RD-6X, HSD-4X & HSN-1X ở tập D của Lô 15-2 & 15-2/01. Việc xác định thành phần khoáng vật và thành phần khoáng vật sét trong tập D sẽ giúp minh giải khí hậu, môi trường cổ địa lý và hiểu hơn các mối quan hệ của tập D ở điều kiện vỉa. Ngày nhận bài: 5/3/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 5 - 26/3/2020. Ngày bài báo được duyệt đăng: 14/4/2020. PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN KHOÁNG VẬT SÉT BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHIỄU XẠ TIA X VÀ MINH GIẢI HÌNH ẢNH TỪ KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ QUÉT ĐỂ TÁI HIỆN ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU CỔ ĐỊA LÝ TẬP D LÔ 15-2 & 15-2/01 BỂ CỬU LONG Hình 1. Vị trí bể Cửu Long và khu vực nghiên cứu TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 4 - 2020, trang 14 - 19 ISSN 2615-9902 Hồ Minh Toàn, Võ Đăng Hiển Viện Dầu khí Việt Nam Email: toanhm@vpi.pvn.vn Tóm tắt Bài báo trình bày kết quả phân tích nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction) định lượng cho thành phần khoáng vật tạo đá và thành phần sét thực hiện trên 29 mẫu gồm mẫu lõi và mẫu vụn các giếng khoan ở tập D của Lô 15-2 & 15-2/01. Kết quả phân tích thành phần đá chủ yếu là thạch anh, kali-feldspar và plagiocla. Thành phần xi măng gồm calcite, dolomite, siderite và pyrite. Thành phần khoáng vật sét có vai trò quan trọng trong tập D, kết quả phân tích XRD và minh giải hình ảnh từ kính hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy thành phần sét trong tập này chủ yếu là illite, kaolinite, chlorite và hỗn hợp lớp illite-smectite... Sự kết hợp các khoáng vật sét có thể được chia thành 3 loại: (I) illite và hỗn hợp lớp illite-smectite chiếm chủ yếu; (II) kaolinite chiếm chủ yếu; (III) illite, hỗn hợp lớp illite-smectite, kaolinite và chlorite tương đồng. Sự thay đổi hàm lượng khoáng vật sét trong từng độ sâu của từng giếng khoan trong tập D cho thấy ... dầu mỏ để giảm thiệt hại. Tuy nhiên, các hợp đồng bán dầu WTI giao sau vẫn gặp khó khăn do nhu cầu năng lượng giảm mạnh. Riêng dầu thô Brent sẽ có lợi thế hơn do được vận chuyển bằng đường biển và các thương nhân vẫn có thể thuê được các tàu chở dầu siêu lớn. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tình trạng giá dầu sụt giảm mạnh như hiện nay là đợt suy thoái tồi tệ nhất kể từ những năm 1930 đối với ngành dầu khí thế giới. IMF cảnh báo GDP toàn cầu sẽ giảm 3% vào năm 2020. Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và một số nước sản xuất dầu lớn (OPEC+) đã đồng ý cắt giảm sản lượng trong 2 năm bắt đầu từ đầu tháng 5/2020 cụ thể 9,7 triệu thùng/ ngày trong tháng 5 - 6/2020, 7,7 triệu thùng/ngày giai đoạn tháng 7 - 12/2020, 5,8 triệu thùng/ngày giai đoạn tháng 1/2021 - 4/2022. Cùng với việc các quốc gia không thuộc OPEC cắt giảm sản lượng bổ sung, sản lượng dầu trên toàn thế giới có thể giảm tới gần 20 triệu thùng/ngày trong tháng 5/2020. Các nhà phân tích cho biết việc thực hiện thỏa thuận cắt giảm sản lượng của OPEC+ từ đầu tháng 5/2020 là quá ít và quá muộn để có thể vực dậy thị trường dầu mỏ. Với mức cắt giảm 9,7 triệu thùng/ ngày của OPEC+ sẽ không đủ để ngăn chặn tình trạng dư cung trên thị trường. Chuyên gia Goldman ước tính rằng ngay cả khi tuân thủ nghiêm túc thỏa thuận cắt giảm của OPEC+, cung dầu thô toàn cầu trong tháng 5/2020 có thể sẽ vẫn cần cắt giảm thêm 4,1 triệu thùng/ngày. Rystad Energy đánh giá mức cắt giảm sản lượng của OPEC+ không đủ để đẩy giá dầu lên mà chỉ đủ duy trì giá không xuống thấp hơn. Tuy nhiên, nếu G20 tham gia với mức cắt giảm thêm lên tới 10 triệu thùng/ngày thì có thể giá dầu có thể phục hồi tương đối. Thị trường đang phản ứng thận trọng hơn và chờ đợi các thỏa thuận cụ thể có khả năng tăng giá đến các mức khác nhau. OPEC+ đã thống nhất thỏa thuận cắt giảm sản lượng có hiệu lực trong 2 năm để thị trường ổn định. Tuy nhiên, các chuyên gia phân tích cũng đặt câu hỏi về sự bền vững của cam kết này. Theo ông B. Schieldrp, Trưởng phòng phân tích hàng hóa của SEB thì thỏa thuận có nhiều khả năng sẽ “sụp đổ” theo thời gian. Nền kinh tế của Saudi Arabia cần sản lượng 12 - 13 triệu thùng/ngày với giá bán ít nhất 50 USD/thùng mới đáp ứng được nhu cầu trong nước. Các nước G20 cho biết sẽ hỗ trợ nỗ lực cắt giảm sản lượng của OPEC+ 70 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ để ổn định thị trường dầu mỏ và trong một số trường hợp, thảo luận về việc cắt giảm sản lượng sẽ diễn ra ngay lập tức hoặc theo thời gian. Theo IEA, thỏa thuận của OPEC+ và G20 sẽ tác động đến thị trường dầu theo 3 hướng. Một là, để đạt được mức cơ bản, sản lượng cắt giảm của OPEC+ sẽ là 10,7 triệu thùng/ngày trong tháng 5 (chứ không chỉ là 9,7 triệu thùng/ ngày do sản lượng tháng 4 cao). Hai là, 4 quốc gia (Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Mỹ) mở kho dự trữ chiến lược để tạm thời chứa dầu còn đang trôi nổi hoặc xem xét tăng dự trữ chiến lược để tận dụng cơ hội giá dầu thấp. Điều này sẽ giúp thị trường vượt qua giai đoạn dư thừa nguồn cung. Ba là, các nhà sản xuất khác cùng với Mỹ và Canada cắt giảm khoảng 3,5 triệu thùng/ngày trong thời gian tới tới do tác động của giá thấp hơn. Theo ước tính của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), sản lượng cắt giảm này kết hợp với sản lượng cắt giảm OPEC+ sẽ giúp chấm dứt tình trạng đầy kho chứa và đưa thị trường trở lại bình thường. Hoạt động khoan trên bờ của Mỹ trong tuần 20/4/2020 giảm mạnh nhất trong 14 năm qua, theo dữ liệu được công bố chỉ vài ngày sau khi giá dầu WTI rơi xuống âm. Các công ty khoan tại Mỹ đã dư thừa 45% công suất và có 60 giàn khoan không có việc, theo dữ liệu từ Baker Hughes Co. Báo cáo mới nhất của EIA cho thấy, trong tháng 5/2020, sản lượng tại các bồn trũng dầu đá phiến chính ở Mỹ đều giảm mạnh. Bồn trũng Permian sẽ giảm sản lượng khoảng 76.000 thùng/ngày trong tháng 5/2020, kết thúc một thập kỷ sản lượng tăng trưởng liên tục gần như không bị gián đoạn. Sản lượng khí đốt 71DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 PETROVIETNAM Giàn nhà ở Borgholm Dolphin. Ảnh: Pixabay - pexels.co tự nhiên ở đây cũng bắt đầu giảm 32 triệu ft3/ngày. Bồn trũng Appalachia lớn hơn nhiều sẽ giảm 326 triệu ft3/ ngày trong tháng 5/2020. Giá dầu WTI trong các hợp đồng tương lai được giao dịch quanh mức 17 USD/thùng theo công bố mới đây của Baker Hughes. Tác động đến ngành dầu khí châu Á Vấn đề thứ 1 là các chuyến tàu chở dầu thô, khí hóa lỏng và sản phẩm lọc - hóa dầu bị hủy bỏ hoặc thay đổi phương tiện vận tải và chuyển hướng lộ trình. Đây là kết quả từ tình trạng biến động thị trường cung - cầu cũng như thiếu điều kiện để đối phó với dịch bệnh và thiếu nhân lực cần thiết để vận hành thiết bị bốc dỡ hàng hóa ở nơi đi - nơi đến tương thích với cơ sở hạ tầng ở nơi giao/nhận hàng. Bộ Năng lượng Qatar cho biết đã sắp xếp lại hoặc chuyển hướng các lô hàng LNG và dầu thô đến Trung Quốc. SKK Migas (Indonesia) đã tạm dừng 3 chuyến LNG đến tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc. Vấn đề thứ 2, các hoạt động chế biến giảm. Các nhà máy chế biến dầu khí, hóa lỏng khí, đặc biệt là ở Trung Quốc, tiếp tục đóng cửa để giữ an toàn cho công nhân, điều này dẫn tới các cơ sở thăm dò, khai thác cũng phải dừng hoạt động. Vấn đề thứ 3, việc thực thi các giải pháp tuyên bố tình trạng bất khả kháng. Theo Bloomberg, tình trạng bất khả kháng dẫn đến dừng hoạt động đã xảy ra ở Trung Quốc. CNOOC tuyên bố bất khả kháng và thông báo hủy bỏ việc giao nhận lô hàng LNG. Nếu COVID-19 diễn biến phức tạp, có thể sẽ dẫn đến hiệu ứng tiếp theo như tình trạng bất khả kháng trong hoạt động thăm dò, khai thác. Vấn đề thứ 4, sản xuất bị trì hoãn hoặc tạm dừng trên các giàn khoan/giàn khai thác ngoài khơi. 72 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ Hiệp hội Công nghiệp Dầu khí Vương quốc Anh (UK Oil and Gas Industry Association) gần đây đã khuyến nghị: i) sàng lọc y tế đội ngũ nhân lực và sau đó từ chối hoặc trì hoãn việc cho phép người có khả năng nhiễm bệnh ra các công trình ngoài khơi; ii) không cho người có dấu hiệu nhiễm bệnh ra làm việc trên các công trình ngoài khơi. PJSC (TAQA) thông báo đã cách ly 1 công nhân làm việc ở Biển Bắc có xuất hiện các triệu chứng liên quan đến COVID-19 sau khi trở về từ Thái Lan. Việt Nam đã phát hiện 1 chuyên gia dầu khí quốc tịch Anh dương tính với COVID-19, được cách ly và điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi (Thành phố Hồ Chí Minh). Đối với 85 chuyên gia dầu khí nước ngoài chuẩn bị đến Việt Nam trong tháng 5/2020, Việt Nam đã lên kế hoạch đưa toàn bộ chuyên gia đi cách ly sau khi nhập cảnh bằng đường biển. Vấn đề thứ 5, nhu cầu dầu khí trên thị trường giảm đáng kể do các nhà máy công nghiệp đóng cửa. Wood Mackenzie cho biết số lượng lớn các nhà máy dừng hoạt động tại Trung Quốc đã làm giảm 2 tỷ m3 nhu cầu LNG và ước tính con số này có thể tăng lên từ 6 tỷ m3 đến 14 tỷ m3 trong năm 2020. Chuyên gia Warren Pies của Ned Davis cho biết Trung Quốc đã giảm nhu cầu dầu thô đến 2 - 3 triệu thùng/ngày và COVID-19 sẽ dẫn tới kịch bản đen tối cho thị trường năng lượng toàn cầu. Vấn đề thứ 6 là các đề án dầu khí thượng nguồn đến hạ nguồn bị dừng hoặc giãn tiến độ. Đối với các dự án hạ nguồn, Woodside nhận định COVID-19 sẽ điều khiển cung - cầu thị trường và chi phối cơ chế giá hàng hóa. Minh chứng rõ nhất là ảnh hưởng nghiêm trọng đến dự án LNG khổng lồ của Woodside tại mỏ khí Scarborough. Cụ thể, Woodside từ đầu năm 2020 đã tính đến phương án bán cổ phần trong dự án này song khó có thể thực hiện. Vấn đề thứ 7 là tìm khách hàng mới cho các chuyến hàng đã bị hủy bỏ hoặc chuyển hướng các hợp đồng vận tải đến khu vực mới, cụ thể là ở Indonesia. SKK Migas cho biết nếu các chuyến hàng xuất khẩu bị hủy bỏ, Indonesia sẽ bán cho khách hàng trong nước. Chủ trương này sẽ phải xét đến tác động của yếu tố lợi nhuận và thời gian thực hiện, giá bán ở thị trường nội địa và chi phí lưu kho cho khách hàng thay thế. Vấn đề thứ 8 là thiếu giàn khoan. Rystad Energy đưa ra giả thuyết rằng nếu virus tiếp tục bùng phát mạnh hơn ở châu Á, thì việc thiếu các giàn khoan biển và FSO phục vụ cho khai thác sẽ là thách thức lớn. Rystad Energy cho biết trong số 28 giàn khoan đang được thiết kế, 22 chiếc sẽ được đóng tại Singapore, Trung Quốc và Hàn Quốc. Rủi ro ở đây rất 73DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 PETROVIETNAM Ảnh: Pixabay - pexels.com lớn nên phải có kế hoạch dự phòng để đối phó với tình huống xấu nhất, đảm bảo hoạt động thượng nguồn và hạ nguồn, tài chính và lợi nhuận biên. Một số quốc gia châu Á có nhu cầu lớn về dầu đang tận dụng sự lao dốc của giá “vàng đen” để gia tăng dự trữ dầu thô. Trung Quốc có kho dự trữ dầu lớn nhất châu Á, ước tính khoảng 550 triệu thùng. CNPC đã cho biết lượng dầu dự trữ của nước này chưa đủ lớn và chưa đạt được tiêu chuẩn quốc tế về mức “90 ngày an toàn”. Sàn giao dịch năng lượng quốc tế Thượng Hải đã chấp thuận cho Kho dự trữ dầu khí Sinopec thuộc sở hữu nhà nước mở rộng khả năng dự trữ dầu. Một kho dự trữ ở tỉnh Quảng Đông có thể chứa tới 600.000 m3 (tương đương 3,8 triệu thùng), trong khi một kho dự trữ khác ở tỉnh Hà Bắc có thể chứa tới 1 triệu m3 (khoảng 6,3 triệu thùng). Nhật Bản và Hàn Quốc, với kho dự trữ dồi dào, chưa công bố kế hoạch tăng cường đáng kể kho dự trữ dầu chiến lược. Kho dự trữ dầu của Nhật Bản đạt khoảng 500 triệu thùng (2/2020), đáp ứng nhu cầu tiêu thụ toàn quốc trong hơn 7 tháng. Kho dự trữ chiến lược của Hàn Quốc có khoảng 96 triệu thùng (tính đến tháng 12/2019), đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ nội địa trong 89 ngày. Trần Ngọc Toản (tổng hợp) 74 DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 PHỔ BIẾN SÁNG KIẾN TỐI ƯU TỶ LỆ HỒI LƯU ĐỈNH THÁP PHÂN TÁCH NAPHTHA T-1202 TẠI PHÂN XƯỞNG NHT, NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Phân xưởng xử lý naphtha bằng hydro (NHT) Nhà máy Lọc dầu Dung Quất được thiết kế để xử lý các tạp chất có trong dòng naphtha như: lưu huỳnh, nitơ, oxy, kim loại Dòng naphtha sau khi được xử lý sẽ được đưa vào tháp T-1202 để phân tách thành naphtha nhẹ (thành phần chủ yếu là C5 và C6) làm nguyên liệu cho Phân xưởng ISOM và naphtha nặng (thành phần chủ yếu là C6 - C11) làm nguyên liệu cho Phân xưởng reforming xúc tác (CCR). Hiệu suất phân tách của tháp T-1202 chủ yếu phụ thuộc vào tỷ lệ hồi lưu đỉnh trên nguyên liệu của tháp (R/F). Tỷ lệ R/F theo thiết kế của tháp T-1202 là 1,0 m3/m3. Về nguyên lý, khi giảm tỷ lệ R/F sẽ làm giảm hiệu suất phân tách của tháp, tuy nhiên sẽ giúp giảm tiêu thụ năng lượng tại thiết bị đun sôi lại ở đáy tháp và thiết bị ngưng tụ đỉnh tháp và ngược lại. Nhằm xác định tỷ lệ R/F tối thiểu của tháp T-1202 mà ở đó chất lượng sản phẩm qua tháp vẫn được đáp ứng để tiết giảm tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí vận hành tháp, tăng độ linh hoạt trong điều chỉnh thành phần nguyên liệu cho Phân xưởng CCR và ISOM khi chế biến các loại dầu thô khác nhau, nhóm tác giả thuộc Công ty CP Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã triển khai nghiên cứu và thử nghiệm giải pháp tối ưu hóa này như sau: Xây dựng mô hình, thực hiện mô phỏng, đánh giá hoạt động của tháp T-1202 trên phần mềm chuyên dụng PetroSim ở các tỷ lệ R/F khác nhau nhằm xác định tỷ lệ R/F tối ưu, tiết kiệm năng lượng mà vẫn đạt chất lượng sản phẩm cũng như thỏa mãn các thông số kỹ thuật khác. Kết quả mô phỏng cho thấy tháp có khả năng vận hành tốt ở các tỷ lệ R/F từ 1 đến 0,6 m3/m3. Ở tỷ lệ R/F = 0,5 m3/ m3, tháp T-1202 vẫn hoạt động tốt, song bắt đầu xuất hiện các cấu tử C5- trong naphtha nặng (HN) và cấu tử C7+ trong naphtha nhẹ (LN). Tiếp theo, triển khai đánh giá khả năng đáp ứng của bơm hồi lưu đỉnh, các thiết bị liên quan và thủy lực các dòng công nghệ ở các tỷ lệ R/F đã mô phỏng; Sau các bước đánh giá trên, tiến hành vận hành thử nghiệm thực tế với các bước thay đổi tỷ lệ R/F như sau: Bước 1: Giảm tỷ lệ từ 1 xuống 0,8 m3/m3; Bước 2: Giảm tỷ lệ từ 0,8 xuống 0,7 m3/m3; Bước 3: Giảm tỷ lệ từ 0,7 xuống 0,6 m3/m3; Bước 4: Giảm tỷ lệ từ 0,6 xuống 0,5 m3/m3. 75DẦU KHÍ - SỐ 4/2020 PETROVIETNAM Đinh Văn Nhân (giới thiệu) Ở mỗi bước trên, tháp được duy trì ổn định 1 - 2 ngày để có bước đánh giá chi tiết hoạt động của tháp. Nhìn chung, các thiết bị đều hoạt động ổn định, chất lượng sản phẩm đều đạt ở các bước thực hiện. Tuy nhiên, ở tỷ lệ R/F = 0,5 m3/m3, hiệu suất phân tách giảm khá rõ khi có lượng nhỏ thành phần nhẹ C5- lẫn vào HN tương đương 0,02% khối lượng và lượng nhỏ thành phần nặng C7+ và C6 naphthene lẫn vào LN tương ứng 0,2% khối lượng và 1% khối lượng, kết quả này khá tương đồng với kết quả mô phỏng trước đó. Thành phần nguyên liệu như trên vẫn đảm bảo chế biến hiệu quả ở các phân xưởng CCR/ISOM và đạt các tiêu chuẩn sản phẩm như chỉ số octane hay RVP của dòng reformate/isomerate. Như vậy, với kết quả nghiên cứu và thử nghiệm như trên đã xác định được tháp T-1202 có thể vận hành ở tỷ lệ R/F tối ưu là 0,5 - 0,6 m3/m3. Giải pháp tối ưu tỷ lệ hồi lưu đỉnh tháp phân tách naphtha T-1202 sử dụng cấu hình hiện hữu và do BSR tự nghiên cứu thực hiện nên không tốn chi phí đầu tư. Khi thực hiện quá trình giảm tỷ lệ hồi lưu R/F cho tháp T-1202 từ 1 xuống khoảng 0,5 - 0,6 m3/m3, tiêu thụ năng lượng giảm được khoảng 6 - 8 tấn/giờ hơi trung áp (MP steam) tại thiết bị đun sôi lại tại đáy tháp và khoảng 40 - 60 kW/giờ điện tiêu thụ tại bơm hồi lưu và quạt làm mát ngưng tụ sản phẩm đỉnh tháp. Giải pháp tối ưu tỷ lệ hồi lưu đỉnh tháp phân tách naphtha T-1202 đã được công nhận sáng kiến cấp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, ước tính làm lợi cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất khoảng 30 - 40 tỷ đồng/năm tùy thuộc vào nguyên liệu hay chế độ vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Ảnh: Lê Văn
File đính kèm:
- tap_chi_dau_khi_so_4_nam_2020.pdf