Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2020
14. Ứng dụng công nghệ phân
tích số liệu trong tối ưu hiệu quả
tách CO2 bằng màng thấm trên
giàn BR-E
22. Đặc điểm thạch học và sự
phân bố của trùng lỗ trong đá
vôi Permian phía Nam Lô 106, bể
Sông Hồng
32. Giải pháp đa dạng hóa
nguồn nguyên liệu cho Nhà máy
Lọc dầu Dung Quất
41. Nguyên nhân và giải pháp
giảm thiểu hao hụt vận chuyển
dầu thô
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2020
SỐ 3 - 2020T¹p chÝ cña tËp ®oµn dÇu khÝ quèc gia viÖt nam - petrovietnam Petro ietnam ISSN-0866-854X Giấy phép xuất bản số 100/GP - BTTTT cấp ngày 15/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ Tầng M2, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam - 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Tel: 024-37727108 | 0982288671 * Fax: 024-37727107 * Email: tcdk@pvn.vn TỔNG BIÊN TẬP TS. Nguyễn Quốc Thập PHÓ TỔNG BIÊN TẬP TS. Lê Mạnh Hùng TS. Phan Ngọc Trung BAN BIÊN TẬP TS. Trịnh Xuân Cường TS. Nguyễn Minh Đạo CN. Vũ Khánh Đông TS. Nguyễn Anh Đức ThS. Nguyễn Ngọc Hoàn ThS. Lê Ngọc Sơn TS. Cao Tùng Sơn KS. Lê Hồng Thái ThS. Bùi Minh Tiến ThS. Nguyễn Văn Tuấn TS. Phan Tiến Viễn TS. Trần Quốc Việt TS. Nguyễn Tiến Vinh THƯ KÝ TÒA SOẠN ThS. Lê Văn Khoa ThS. Nguyễn Thị Việt Hà THIẾT KẾ Lê Hồng Văn TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XUẤT BẢN Viện Dầu khí Việt Nam Ảnh bìa: Kho LPG Thị Vải. Ảnh: PV GAS NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 TIÊU ĐIỂM PETROVIETNAM TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI TÁC ĐỘNG KÉP Đối diện với khủng hoảng “kép”, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu các đơn vị triển khai các giải pháp đồng bộ, linh hoạt với phương châm “Quản trị biến động, tối ưu giá trị, đẩy mạnh tiêu thụ, nỗ lực vượt khó, nắm bắt cơ hội, an toàn về đích”. Trong đó, tiếp tục tiết giảm chi phí, tối ưu nguồn lực (cắt giảm chỗ chưa cần thiết, ngược lại tăng chi cho nhiệm vụ cấp bách), để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu quả. 8 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 TIÊU ĐIỂM PV Power đang vận hành 7 nhà máy điện với tổng công suất 4.205MW gồm: Nhà máy Điện Cà Mau 1 & 2, Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 & 2, Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1, Nhà máy Thủy điện Đăkdrinh, Nhà máy Thủy điện Nậm Cắt. Các nhà máy điện của PV Power luôn được đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả, đạt độ khả dụng cao, trung bình cung cấp cho lưới điện quốc gia hơn 21 tỷ kWh/năm (chiếm gần 10% sản lượng điện quốc gia). PV POWER CÁN MỐC SẢN LƯỢNG ĐIỆN 200 TỶ KWH Đến 12 giờ ngày 6/4/2020, Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV Power) đã vận hành các nhà máy điện an toàn, ổn định với tổng sản lượng điện đạt mốc 200 tỷ kWh. Điều này tiếp tục khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, năng lực quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của PV Power, đóng góp quan trọng vào những thành tựu của ngành Dầu khí Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo đảm an ninh năng lượng cho đất nước. Nhà máy Điện Nhơn Trạch 1 & 2. Ảnh: PVN 4 8 14. Ứng dụng công nghệ phân tích số liệu trong tối ưu hiệu quả tách CO2 bằng màng thấm trên giàn BR-E 22. Đặc điểm thạch học và sự phân bố của trùng lỗ trong đá vôi Permian phía Nam Lô 106, bể Sông Hồng 32. Giải pháp đa dạng hóa nguồn nguyên liệu cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất 41. Nguyên nhân và giải pháp giảm thiểu hao hụt vận chuyển dầu thô THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ HÓA CHẾ BIẾN DẦU KHÍ KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ 48. Nghiên cứu, đánh giá việc sử dụng nước khử khoáng tại các nhà máy nhiệt điện CÔNG NGHIỆP ĐIỆN 14 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ thống xử lý khí trên giàn BR-E khi lưu lượng khí khai thác và hàm lượng CO2 tăng lên, nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu chất lượng khí xuất và giảm thiểu hao hụt hydrocarbon. 2. Công nghệ tách CO2 bằng màng thấm 2.1. Khái quát chung về màng thấm Màng cellulose acetate (cellulose acetate - CA) [1] là dạng màng thấm phổ biến nhất đang sử dụng trong quá trình làm ngọt khí. Gần đây, module tiền chế tổ hợp nhiều màng thấm đóng khung sẵn với cấu trúc nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ được áp dụng có hiệu quả cao cho các công trình ngoài khơi. Quá trình tách đơn giản của màng thấm có thể được mô tả dưới dạng sơ đồ như Hình 1. Hiệu quả của quá trình tách phụ thuộc vào thành phần khí, vật liệu chế tạo màng và các điều kiện làm việc như lưu lượng đầu vào, nhiệt độ và chênh lệch áp suất. Phương trình tổng quan (phương trình 1) biểu diễn động học cho từng thành phần khí được xây dựng trên cơ sở định luật phân tán theo Adolf Fick [2], trong đó yếu tố động học là chênh lệch áp suất riêng phần qua chiều dày màng. Phương trình này là công cụ chính sử dụng trong Ngày nhận bài: 23/12/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 23/12/2019. Ngày bài báo được duyệt đăng: 04/02/2020. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU TRONG TỐI ƯU HIỆU QUẢ TÁCH CO2 BẰNG MÀNG THẤM TRÊN GIÀN BR-E TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 3 - 2020, trang 14 - 21 ISSN-0866-854X Nguyễn Hải An, Trần Quốc Việt Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí Email: annh1@pvep.com.vn Tóm tắt Công tác phát triển và vận hành khai thác các mỏ khí có hàm lượng carbon dioxide (CO2) cao hiện đang đặt ra thách thức mới cho các công ty điều hành khai thác dầu khí trên thế giới. Tách và loại bỏ khí acid khỏi dòng khí tự nhiên là quá trình xử lý không thể thiếu nhằm tăng chất lượng khí (tăng nhiệt trị) trước khi sử dụng. Công nghệ tách CO2 bằng màng thấm đã và đang được sử dụng hiệu quả trong các nhà máy xử lý khí tự nhiên, đặc biệt là để loại bỏ khí acid do có lợi thế so với các phương pháp khác về hiệu suất tách, tính gọn nhẹ và thân thiện với môi trường. Hệ thống tách CO2 trên giàn BR-E với công nghệ màng đã được sử dụng trên 10 năm. Thời gian tới sẽ đưa mỏ khí mới vào khai thác, đòi hỏi công suất xử lý khí ngày càng lớn (sản lượng 700 triệu ft3 tiêu chuẩn/ngày) và có hàm lượng CO2 rất cao (trên 50%). Khi đó, hiệu suất tách của hệ thống màng hiện tại không đảm bảo thông số kinh tế và kỹ thuật. Trong bài báo này, tác giả sử dụng mô hình phân tích dữ liệu kết hợp với mô hình mô phỏng quá trình xử lý khí (phần mềm chuyên dụng HYSYS) nhằm tối ưu hóa hiệu suất cũng như điều chỉnh cấu hình hệ thống để nghiên cứu độ nhạy tham số (hàm lượng CO2) đối với lưu lượng khí thô khác nhau. Từ khóa: Giàn BR-E, xử lý khí, công nghệ màng, cellulose acetate tách CO2. 1. Giới thiệu Hệ thống màng thấm được thiết kế theo kiểu từng module với diện tích màng định sẵn, gắn trên các giá đỡ với kích thước được chuẩn hóa. S ... u tăng so với năm 2019. Mức tăng lớn nhất thuộc về các công ty dầu khí quốc tế lớn (13,8%), các nước Trung Đông (8,2%) và Liên bang Nga cùng các nước thuộc Liên Xô cũ (6,2%). Mức tăng thấp nhất ở châu Âu (0,4%), Ấn Độ, một số nước châu Á và Australia (0,8%). Mức giảm lớn nhất thuộc về các công ty dầu khí độc lập ở Bắc Mỹ (-7,3%) liên quan chủ yếu với các đề án trên Dự án dầu khí của Saudi Aramco. Ảnh: Investo 70 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ đất liền, nhất là các mỏ dầu khí phi truyền thống (Bảng 1). Bức tranh tăng/giảm đầu tư trong năm 2020 rất khác nhau. Với mức đầu tư tuy giảm so với năm 2019 nhưng vẫn còn rất cao ở Mỹ (xét về giá trị) nhằm duy trì sản lượng dầu khí đá phiến, các nhà phân tích thị trường cho rằng sản lượng dầu thô toàn cầu năm 2020 sẽ tăng 4,9% so với cùng kỳ, tức là mức dư thừa dầu thô trên thị trường không những không giảm mà còn cao hơn năm 2019. Hệ quả của tình trạng dư cung: Khi nguồn cung dư thừa, các công ty điều hành mỏ (operators) và các công ty dịch vụ dầu khí đều có nguy cơ phá sản. Năm 2019, cả 2 nhóm công ty này đã nợ đến 20 tỷ USD. Do đó, công tác quản lý/điều hành phải tìm được các giải pháp ứng phó rất sớm trước khi sự kiện xảy ra. Các nghiên cứu cho thấy sự không chắc chắn về sản lượng dầu khí Mỹ tăng cao trong năm 2020 như đã diễn ra trong giai đoạn khủng hoảng giá dầu năm 2014. Các doanh nghiệp dầu khí sẽ tăng áp lực đối với các công ty dịch vụ (OFS) để thích nghi với công tác phát triển mỏ phi truyền thống theo chu kỳ ngắn. Những thách thức chính đối với đá phiến ở Mỹ là: việc sáp nhập/ giải thể doanh nghiệp mất nhiều thời gian đã làm chậm sự phát triển theo kế hoạch; có quá nhiều tài sản (DUC) và công ty hoạt động trong lĩnh vực này nên xử lý các khác biệt không đơn giản. Cách mạng công nghệ đóng vai trò lớn trong công nghiệp dầu khí. Ở các nước đang phát triển hoặc phát triển thấp, việc tiếp nhận công nghệ mới rất chậm do không chủ động được các sáng kiến, sáng chế, phát minh cũng như sự phức tạp về thủ tục hành chính, pháp lý giữa đơn vị cung cấp và sử dụng công nghệ mới trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ. Quỹ nghiên cứu và phát triển công nghệ mới chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ chiếm khoảng 0,5% tổng doanh thu. Khi giá dầu xuống thấp, các doanh nghiệp thượng nguồn phải khắc phục tình trạng này bằng cách đổi mới công nghệ, để vượt nhanh khỏi giai đoạn khủng hoảng và có đủ điều kiện gia tăng trữ lượng cần thiết cho giai đoạn phát triển trong tương lai. Các hoạt động dầu khí biển được dự báo sẽ tiếp tục phát triển và đầu tư trong lĩnh vực này có thể tăng 10,3% so với năm 2019. 71DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 PETROVIETNAM Dự án LNG Sakhalin-2. Ảnh: Gazprom Năng lực kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực trình độ cao sẽ là đối tượng ưu tiên đầu tư trong các năm tới để sẵn sàng cho cuộc đua dài, mạnh mẽ. Mặc dù các dự báo thị trường trong tương lai gần không mấy thuận lợi đối với hoạt động dầu khí, nhưng các tập đoàn dầu khí lớn trên thế giới vẫn tiếp tục tăng đầu tư cơ bản vào lĩnh vực thượng nguồn để chuẩn bị điều kiện phát triển sản xuất - kinh doanh trong các kế hoạch trung hạn và dài hạn sau khi khủng hoảng giá dầu chấm dứt. Hai tập đoàn dầu khí quốc tế lớn là Exxon Mobil và Chevron vẫn giữ nguyên ngân sách chi tiêu năm 2020 đã duyệt cách đây 2 năm mặc dù áp lực của cổ đông đòi giảm đầu tư cho tìm kiếm - thăm dò - khai thác để bảo đảm lợi nhuận. 72 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 THỊ TRƯỜNG DẦU KHÍ Bắc Mỹ: Số lượng giàn khoan ở Mỹ giảm mạnh, đầu tư của các chủ mỏ và các doanh nghiệp thượng nguồn giảm 6% với các mức độ khác nhau. Ở Canada, đầu tư cơ bản năm 2020 dự báo sẽ tăng 0,4% và số lượng giàn khoan hoạt động vào khoảng 128 giàn. Trung Đông: Vốn đầu tư dự báo tăng 8% trong năm 2020. Khu vực này được dự báo sẽ tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ dầu khí, tuy nhiên tiềm ẩn rủi ro địa chính trị. Nga/FSU: Đầu tư capex ở Liên bang Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ sẽ tăng trưởng 6% năm 2020, thấp hơn mức 8% dự báo trong năm 2019 nhưng tiềm ẩn rủi ro cao liên quan với các thỏa thuận của OPEC+. Lukoil, Gazprom và Rosneft được hy vọng sẽ đáp ứng các mục tiêu sản xuất và kế hoạch đầu tư, mặc dù quota về sản lượng gần đây có thể ảnh hưởng tới chi đầu tư trong năm 2020. Liên bang Nga đang trở thành quốc gia hàng đầu về sản lượng LNG cũng như sản lượng xuất khẩu khí khô qua đường ống tới châu Âu và Trung Quốc đã đạt mức kỷ lục. EIA dự báo sản lượng khí đốt của Liên bang Nga và FSU sẽ tăng 40% sau năm 2050 và sẽ đáp ứng nhu cầu năng lượng cho Trung Quốc và châu Âu. Mỹ Latinh: Mức đầu tư cơ bản ở Mỹ Latinh đã tăng (năm 2019 tăng 3%) sau khi cắt giảm Capex. Các quốc gia chủ chốt của khu vực Mỹ Latinh (Mexico, Brazil và Venezuela) đang trong tình trạng chính trị mất ổn định và lạm phát. Châu Âu: Đầu tư vào lĩnh vực thượng nguồn năm 2019 tăng 11% so với năm trước. Động lực thúc đẩy gia tăng đầu tư cơ bản ở châu Âu là các công ty dầu khí tư nhân mới mua lại các tài sản dầu khí. Tuy nhiên, World Oil dự báo đầu tư cơ bản của châu Âu trong năm 2020 chỉ tăng 1%. Châu Á/Australia: Đầu tư cơ bản ở châu Á/Australia năm 2020 được dự báo chỉ tăng 1% sau khi đã tăng 13% vào năm 2019. Xu hướng tích cực như: gia tăng số lượng giàn khoan trên biển và các đề án mới. Nhiều công ty có tiềm năng lớn như Woodside, CNOOC, Medco Energi, Premier Oil, Shell đã đầu tư và thành công ngay cả khi một số doanh nghiệp lớn khác đã rút lui khỏi khu vực. Châu Phi: Dự báo đầu tư cơ bản vào hoạt động dầu khí thượng nguồn và các đề án LNG ở châu Phi sẽ tăng 3% trong năm 2020 sau khi đã tăng 9% trong năm 2019. Chính sách thu hút đầu tư mềm dẻo, linh hoạt của chính quyền địa phương, kết hợp với các chiến dịch khoan ngoài khơi đang được các công ty dầu khí độc lập và các công ty dầu khí quốc tế thực hiện làm cho hoạt động thăm dò - khai thác ở châu lục này rất sôi động như tăng đầu tư cho các dự án LNG ở Mozambique, Nigeria LNG Train 7 và Rovuma. Tuy nhiên, các rủi ro chính trị vẫn tồn tại như ở Nigeria, an ninh bất ổn và luật pháp còn nhiều điểm không thuận lợi cho hoạt động thượng nguồn. Trần Ngọc Toản (tổng hợp) 73DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 PETROVIETNAM Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) chú trọng công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu từ các hoạt động dầu khí. Đến nay, PVN đã xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường cho dải ven biển từ Đà Nẵng đến biên giới Campuchia nhằm phục vụ công tác hoạch định, triển khai ứng phó khi có sự cố tràn dầu xảy ra. Khu vực miền Bắc và miền Trung Việt Nam có các đảo/cụm đảo với độ đa dạng sinh học cao và nổi tiếng với các kỳ quan vịnh đảo mang tầm quốc gia và khu vực như: các đảo trong Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, vườn quốc gia Bái Tử Long (tỉnh Quảng Ninh), vườn quốc gia đảo Cát Bà, khu bảo tồn biển đảo Bạch Long Vĩ (Tp. Hải Phòng), khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị)... Trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu, các khu vực đảo sẽ bị ảnh hưởng rất lớn, đặc biệt là hoạt động du lịch, dân sinh, ngư nghiệp và đe dọa các nguồn tài nguyên môi trường, các loài sinh vật nhạy cảm, quý hiếm có giá trị bảo tồn cao nơi đây (như các hệ sinh thái san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn). Chính vì thế, PVN đã giao Viện Dầu khí Việt XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NHẠY CẢM MÔI TRƯỜNG TỶ LỆ 1:50.000 CHO CÁC ĐẢO CÓ NGUY CƠ BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ Nam thực hiện nhiệm vụ "Xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường tỷ lệ 1:50.000 cho các đảo có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi hoạt động dầu khí”. Nhóm tác giả VPI đã xác định chỉ số nhạy cảm môi trường cho các lớp bản đồ chuyên đề (như đường bờ, san hô, ngư trường đánh bắt, rừng ngập mặn, khu bảo tồn biển, khu du lịch, nuôi trồng thủy sản) và thành lập bản đồ nhạy cảm môi trường vùng biển đảo trong phạm vi nghiên cứu. Trên cơ sở đó, VPI đã xây dựng bản đồ phân vùng ưu tiên khu vực các đảo; tích hợp với bản đồ nhạy cảm môi trường cho các đảo đã được thiết lập trong vùng biển từ Đà Nẵng đến biên giới Campuchia, để thành lập bản đồ nhạy cảm môi trường tổng thể cho các khu vực đảo có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi hoạt động dầu khí. Xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường giúp nâng cao hiệu quả công tác lập và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của PVN, các trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực, các cơ quan quản lý môi trường địa phương và các nhà thầu dầu khí. Nguyễn Lệ Mỹ Nhân (giới thiệu) Hình 1. Bản đồ nhạy cảm môi trường các đảo thuộc khu vực tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng 74 DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 PHỔ BIẾN SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP RỬA ONLINE CHO THÁP DEBUTANIZER TẠI PHÂN XƯỞNG REFORMING XÚC TÁC NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT Tháp tách butane T-1301 của Phân xưởng reforming xúc tác CCR, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất được thiết kế để tách các cấu tử nhẹ C4- trong dòng sản phẩm lỏng sau phản ứng nhằm điều chỉnh áp suất hơi bão hòa Reid (RVP) của dòng sản phẩm reformate ở đáy tháp và kiểm soát hàm lượng C5+ trong dòng sản phẩm LPG ở đỉnh tháp. Tháp T-1301 hoạt động không ổn định đã làm giảm hiệu suất phân tách, sản phẩm sau khi tách không đạt tiêu chuẩn chất lượng: thành phần cấu tử C5+ trong LPG tăng cao, khoảng 10 - 20%mol (tiêu chuẩn < 2%mol); áp suất hơi bão hòa RVP của xăng reformate cũng tăng cao 35 - 45kPa (tiêu chuẩn < 35kPa). Nhằm mục đích đưa tháp T-1301 về điều kiện vận hành ổn định, đáp ứng được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm; tạo điều kiện thuận lợi để tăng công suất chế biến của Phân xưởng CCR lên 105% so với công suất thiết kế, nhóm tác giả đã tiến hành phân tích dữ liệu, nghiên cứu và tìm ra nguyên nhân gây ngập lụt các đĩa bên trong tháp T-1301 là do hiện tượng đóng cặn của muối ammonium chloride (NH4Cl) trên bề mặt các đĩa phân tách. Theo báo cáo đến nay đã có một số nhà máy lọc dầu trên thế giới cũng gặp trường hợp tháp tách butane bị đóng muối NH4Cl và chỉ thực hiện công việc rửa tháp khi dừng hoàn toàn phân xưởng (rửa offline). Tuy nhiên, nếu áp dụng giải pháp rửa tháp offline sẽ gây thiệt hại rất lớn cho Công ty CP Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) do phải dừng quá trình sản xuất phân xưởng CCR dẫn đến làm gián đoạn các phân xưởng công nghệ khác do mất nguồn H2 cung cấp; đồng thời khi thực hiện công tác dừng và khởi động lại phân xưởng sẽ gặp nhiều rủi ro về rò rỉ lưu chất cháy nổ ảnh hưởng đến an toàn của nhà máy. Để khắc phục hiện trạng đóng cặn muối tại tháp T-1301, nhóm tác giả đã đề xuất giải pháp rửa online cho tháp T-1301 (rửa tháp mà không cần dừng phân xưởng). Theo đó, BSR đã phát hành qui trình chi tiết cho quá trình rửa nước online số PRD-PRO-013-418 với các bước chính như sau: Giảm công suất Phân xưởng CCR xuống 60%, giảm nhiệt độ phản ứng RIT xuống 482oC và giảm nhiệt độ đáy tháp T-1301 xuống 130oC trong khi duy trì áp suất của tháp khoảng 6.0bar. Nước rửa được đưa vào đường nạp liệu vào tháp T-1301 với lưu lượng 4 - 6m3/ giờ trong khoảng 4 giờ sau đó nước rửa được chuyển sang đường hồi lưu đỉnh với lưu lượng 6- 8m3/giờ liên tục trong 6 giờ để rửa muối ở phần đỉnh của tháp; tiến hành xả nước rửa liên tục trong suốt quá trình phun nước và duy trì tiếp tục sau khi dừng nước rửa khoảng 3 - 4 giờ để loại bỏ hoàn toàn nước trong hệ thống trước khi nâng nhiệt độ của tháp và thiết lập phân xưởng về lại điều kiện vận hành bình thường. Trong suốt quá trình rửa tháp, mẫu xăng reformate ở đáy tháp được lấy định kỳ 30 phút/lần để quan sát màu cũng như kiểm tra các thành phần Cl, pH, ammonia và độ dẫn điện trong nước rửa. Các mẫu reformate 75DẦU KHÍ - SỐ 3/2020 PETROVIETNAM Vương Ngọc Trai (giới thiệu) trong giai đoạn đầu của quá trình rửa nước có màu đen đậm và rất bẩn, có nồng độ Cl- rất cao (~ 24.661mg/L) và độ dẫn điện cũng rất cao (~52.000μS/ cm). Sau thời gian rửa, các mẫu có màu sáng dần và nồng độ các tạp chất cũng giảm theo, dấu hiệu cho thấy cặn muối NH4Cl trong tháp đã được rửa một cách hiệu quả. Quá trình rửa tháp kết thúc khi hàm lượng Cl- và độ dẫn điện của nước xả ở đáy tháp giảm xuống đáng kể và dao động ở mức thấp trong vài giờ (Cl- khoảng 50mg/L và độ dẫn điện khoảng 200μS/cm), đồng thời mẫu nước xả ra có màu trong suốt như nước đưa vào. Việc kiểm soát mối nguy tăng đột ngột áp suất hệ thống khi đưa nước vào tháp đã được thực hiện rất tốt bằng cách giảm nhiệt độ vận hành của tháp T-1301 xuống dưới nhiệt độ sôi của nước. Việc kiểm soát mối nguy ăn mòn trong và sau quá trình rửa nước của tháp và hệ thống đường ống được kiểm soát rất chặt chẽ, các điểm thấp (low point) trong hệ thống đã được xả lỏng nhằm tránh đọng các lưu chất gây ăn mòn, đảm bảo chắc chắn không còn nước đọng trong hệ thống. Trong quá trình thực hiện rửa online cho tháp T-1301 đã tận dụng lại được vật tư để lắp đặt hệ thống nước rửa BFW từ bơm P-1202A/B đến tháp T-1301 nên không tốn chi phí đầu tư; chi phí nhân công để lắp đặt hệ thống cải hoán này rất nhỏ, không đáng kể và do BSR tự thực hiện. Nhờ quá trình rửa muối NH4Cl hiệu quả đã giúp tháp T-1301 hoạt động trở lại bình thường và Phân xưởng CCR được duy trì vận hành ở công suất cao 100% công suất thiết kế với các sản phẩm xăng reformate và LPG đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Giải pháp rửa online cho tháp T-1301 đã làm lợi cho BSR khoảng 1.066.000 USD/năm; nâng cao độ tin cậy của thiết bị trong quá trình vận hành; tạo điều kiện thuận lợi để tăng công suất chế biến của Phân xưởng CCR lên 105% mà không gặp trở ngại trong quá trình vận hành của tháp T-1301. Giải pháp này đã được công nhận Sáng kiến cấp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và có thể áp dụng cho Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn.
File đính kèm:
- tap_chi_dau_khi_so_3_nam_2020.pdf