Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015

THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ

14. Đặc điểm tướng, môi

trường trầm tích bể Tư

Chính - Vũng Mây qua kết

quả phân tích tài liệu địa

chấn

22. Dự báo tướng thạch

học và môi trường

trầm tích cho đá chứa

carbonate phía Nam bể

Sông Hồng, Việt Nam

27. Phức hệ hóa thạch

bào tử phấn hoa trong

trầm tích rift lục địa hệ

tầng Sông Ba

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015 trang 1

Trang 1

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015 trang 2

Trang 2

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015 trang 3

Trang 3

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015 trang 4

Trang 4

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015 trang 5

Trang 5

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015 trang 6

Trang 6

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015 trang 7

Trang 7

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015 trang 8

Trang 8

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015 trang 9

Trang 9

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 88 trang viethung 6360
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015

Tạp chí Dầu khí - Số 3 năm 2015
6Ӕ7“SFK·FËDW¥SˆRQG¡XNK·TXÂFJLDYL°WQDPSHWURYLHWQDP
'X.K“3HWUR LHWQDP
,661;
9ô‡&+75›£&7+k1*
1+,…7+8<‚76k1*7n2
&+8<€11*+,…3.©&›¡1*
6Ӕ7“SFK·FËDW¥SˆRQG¡XNK·TXÂFJLDYL°WQDPSHWURYLHWQDP
'X.K“3HWUR LHWQDP
,661;
9ô‡&+75›£&7+k1*
1+,…7+8<‚76k1*7n2
&+8<€11*+,…3.©&›¡1*
Giấy phép xuất bản số 100/GP - BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 15/4/2013
TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ
Tầng 16, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam - 167 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: 04-37727108 | 0982288671 * Fax: 04-37727107 * Email: tapchidk@vpi.pvn.vn
Ảnh bìa: Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí khẳng định thương hiệu dịch vụ dầu khí. Ảnh: DMC
TỔNG BIÊN TẬP
TS. Nguyễn Quốc Thập
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
TS. Lê Mạnh Hùng
TS. Phan Ngọc Trung
BAN BIÊN TẬP
TS. Hoàng Ngọc Đang
TS. Nguyễn Minh Đạo
CN. Vũ Khánh Đông
TS. Nguyễn Anh Đức 
ThS. Trần Hưng Hiển
ThS. Vũ Văn Nghiêm
ThS. Lê Ngọc Sơn
KS. Lê Hồng Thái
ThS. Nguyễn Văn Tuấn
TS. Phan Tiến Viễn
ThS. Trần Quốc Việt
TS. Nguyễn Tiến Vinh
TS. Nguyễn Hoàng Yến
THƯ KÝ TÒA SOẠN
ThS. Lê Văn Khoa
ThS. Nguyễn Thị Việt Hà
PHỤ TRÁCH MỸ THUẬT 
Lê Hồng Văn
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XUẤT BẢN
Viện Dầu khí Việt Nam
NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ HÓA CHẾ BIẾN DẦU KHÍ CÔNG NGHỆ - CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
14. Đặc điểm tướng, môi 
trường trầm tích bể Tư 
Chính - Vũng Mây qua kết 
quả phân tích tài liệu địa 
chấn
22. Dự báo tướng thạch 
học và môi trường 
trầm tích cho đá chứa 
carbonate phía Nam bể 
Sông Hồng, Việt Nam
27. Phức hệ hóa thạch 
bào tử phấn hoa trong 
trầm tích rift lục địa hệ 
tầng Sông Ba
32. Kết quả nghiên cứu 
chế tạo, đánh giá và thử 
nghiệm hệ vi nhũ tương 
acid cho xử lý vùng cận 
đáy giếng vỉa cát kết
40. Nghiên cứu pha chế 
chất phân tán dầu từ 
các hóa chất hoạt động 
bề mặt tổng hợp phù 
hợp với đặc trưng của 
dầu thô Việt Nam
51. Nghiên cứu tương 
tác của lực thủy động 
của sóng lên bể chứa nổi 
và tàu chở khí hóa lỏng 
trong trạng thái khai thác 
cập mạn
 61. Nghiên cứu khả năng 
đầu tư nhà máy sản xuất 
ethyl acetate từ ethanol
PETROVIETNAM
5'p8.+‡ - 6Ӕ
+ų,1*+ģ7+õ0'µ.+$,7+¤&'Ŝ8.+°1õ0
7K­FKWKßFFãK×LY¬WK¬QKFÒQJ
Trong giai đoạn 2011 - 2014, công tác 
thăm dò, khai thác dầu khí được Tập đoàn 
Dầu khí Quốc gia Việt Nam triển khai tích 
cực cả ở trong và ngoài nước, có 21 phát 
hiện dầu khí mới, gia tăng trữ lượng dầu 
khí đạt 167,78 triệu tấn dầu quy đổi, tổng 
sản lượng khai thác dầu khí đạt trên 104 
triệu tấn... Trên cơ sở đó, Hội nghị triển 
khai công tác tìm kiếm, thăm dò và khai 
thác dầu khí năm 2015 đã đề xuất các giải 
pháp để thực hiện thành công kế hoạch 
thăm dò khai thác dầu khí năm 2015, giai 
đoạn 2011 - 2015, kế hoạch giai đoạn 2016 
- 2020 và định hướng đến năm 2025, đảm 
bảo sự phát triển ổn định, bền vững của 
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Khai thác trên 104 triệu tấn dầu quy đổi trong giai đoạn 
2011 - 2014
Ngày 27/3/2015, tại Tp. Đà Nẵng, Tập đoàn Dầu khí 
Việt Nam đã tổ chức Hội nghị triển khai công tác tìm kiếm, 
thăm dò và khai thác dầu khí năm 2015 nhằm tổng kết, 
đánh giá kết quả thực hiện công tác thăm dò, khai thác 
dầu khí năm 2014, giai đoạn 2011 - 2014; kế hoạch và các 
giải pháp thực hiện năm 2015 và các năm tiếp theo. Tham 
dự Hội nghị có đại diện Văn phòng Chính phủ, Bộ Công 
Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại 
giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Về phía Tập đoàn Dầu 
khí Việt Nam, có Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Nguyễn Xuân 
Sơn, Tổng giám đốc Tập đoàn Nguyễn Quốc Khánh cùng 
các đồng chí trong HĐTV, Ban Tổng giám đốc và hơn 200 
đại biểu nguyên là lãnh đạo Tập đoàn và các đơn vị, lãnh 
đạo và chuyên viên các Ban chức năng của Tập đoàn, các 
đơn vị thành viên đang hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, 
khai thác dầu khí ở Việt Nam.
Phát biểu khai mạc Hội nghị, Tổng giám đốc Nguyễn 
Quốc Khánh cho biết trong giai đoạn 2011 - 2014, công 
tác thăm dò, khai thác dầu khí đã được triển khai tích 
cực, cả ở trong và ngoài nước với kết quả đã hoàn thành 
vượt mức kế hoạch Chính phủ giao về các chỉ tiêu gia 
tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí. Việc tăng 
cường áp dụng công nghệ mới đã làm tăng hiệu quả 
công tác thăm dò và khai thác dầu khí, đặc biệt nâng 
cao vai trò quản lý, chỉ đạo và tăng cường chất lượng 
công tác giám sát từ bộ máy điều hành xuống các đơn 
vị, nhà thầu; từng bước nâng cao năng lực quản lý điều 
hành của Tập đoàn, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động 
của các dự án ở trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, Tổng 
giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu Hội nghị 
tập trung trí tuệ, đề xuất các giải pháp mang tính đột 
phá để thực hiện thành công kế hoạch thăm dò khai thác 
dầu khí năm 2015, giai đoạn 2011 - 2015, kế hoạch giai 
đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025, đảm bảo 
sự phát triển ổn định, bền vững của Tập đoàn, để cho 
khâu đầu tiếp tục có những đóng góp quan trọng và to 
lớn hơn nữa, xứng đáng là lĩnh vực cốt lõi của Ngành Dầu 
khí Việt Nam.
Tại Hội nghị, Ban Tìm kiếm Thăm dò Dầu khí và Ban 
Khai thác Dầu khí đã tổng kết công tác tìm kiếm, thăm 
dò, khai thác dầu khí năm 2014 và trong giai đoạn 2011 - 
2014. Từ đó, Hội nghị phân tích, nhận dạng các khó khăn, 
thách thức, rút ra các bài học kinh nghiệm và thảo luận 
các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện thành công kế hoạch 
gia tăng trữ lượng, sản lượng khai thác dầu khí trong năm 
Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Nguyễn Xuân Sơn phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị. Ảnh: Ngọc Linh
7,­8ï,ŧ0
10 'p8.+‡ - 6Ӕ 
FSO PVN Đại Hùng Queen có chiều dài 260,7m, rộng 42m, cao 21,4m, trọng tải 105.000 tấn, tốc 
độ 14,5 hải lý/giờ. Giàn khai thác FPU Đại Hùng - 01 có 
chiều dài 108,2m, rộng 67,36m, mớn nước tối đa 21,3m. 
Sau quá trình tích cực triển khai dự án đảm bảo chất 
lượng, an toàn, đúng tiến đ ... UD cùng ngân sách dự phòng 1 triệu USD. 
Các giếng được khoan trong vùng nước sâu từ 1.000 - 
2.500m trên diện tích đã thăm dò địa chấn 3D từ năm 
2011 - 2012. Đây là chương trình thăm dò do BP điều 
hành kéo dài 25 năm và là những giếng khoan đầu tiên 
tại Bight kể từ khi có giếng khoan khô của Woodside 
Petroleum Ltd., năm 2003.
Lime Petroleum Norway AS., một chi nhánh của 
Lime Petroleum Plc, đồng ý mua 30% quyền lợi tại PL338C 
thuộc Biển Bắc từ Lundin Norway AS. Giấy phép gồm cấu 
tạo triển vọng Utsira High ở thềm lục địa Na Uy và một 
phát hiện dầu Rolvsnes trong móng granite đang chờ 
thẩm định. Giao dịch này còn phải chờ sự chấp thuận của 
chính phủ Na Uy.
Liên doanh Santos - Inpex JV vừa nhận được 2 giấy 
phép thăm dò tại bồn trũng Browse trên thềm lục địa Tây 
Australia, cách Broome khoảng 500km. Cả 2 Lô WA-513-P 
và WA-514-P đều nằm gần mỏ Ichthys của Inpex và các 
mỏ khí - condensate Prelude và Concerto của Shell.
PETROVIETNAM
85DẦU KHÍ - SỐ 3/2015 
Statoil bắt đầu khai thác mỏ Oseberg Delta 2 ở Biển 
Bắc. Tổng đầu tư gần 7 tỷ NOK (Krone - tiền Na Uy). Trữ 
lượng có thể thu hồi của mỏ ước tính đạt 77 triệu thùng 
dầu quy đổi, với dầu là 32 triệu thùng và khí đốt là 45 triệu 
thùng quy đổi. Thời gian khai thác 20 năm. Đối tượng khai 
thác nằm cách đáy biển 3.100m. Statoil nắm giữ 49,3% cổ 
phần, Petoro 33,6% ,Total 14,7% và ConocoPhillips 2,4% 
cổ phần.
Enterprise Products Partners LP (EPP) tiếp tục nắm 
giữ vai trò điều hành (55%) trong liên doanh đường ống 
dẫn NGL mới thành lập. Hệ thống đường ống Panola 
Pipeline của liên doanh vận chuyển NGL trên đoạn đường 
dài 181 dặm từ Carthage về Mont Belvieu (Texas). EPP 
thông báo kế hoạch lắp đặt 60 dặm đường ống, hệ thống 
các trạm bơm và các thiết bị khác trong chương trình mở 
rộng Panola, công suất vận chuyển 50.000 thùng/ngày. 
Công suất tăng thêm này sẽ đưa vào hoạt động vào đầu 
năm 2016.
NGL Energy Partners LP sẽ nâng công suất đường 
ống chở dầu Grand Mesa lên 200.000 thùng/ngày thông 
qua sử dụng ống 20”. Đường ống Grand Mesa dài hơn 550 
dặm cùng hệ thống bơm dầu nhiều xe tải và tổng dung 
tích bồn chứa 1 triệu thùng. Rimrock sẽ xây dựng và điều 
hành hệ thống đường ống này. Dự kiến, đường ống sẽ 
được đưa vào hoạt động vào Quý IV/2016. 
Tương lai ngành công nghiệp dầu khí phiến sét? 
Gần 2 thập kỷ qua, Mỹ và Canada đã tăng trữ lượng 
dầu khí nhờ áp dụng kỹ thuật mới vào công nghệ khai 
thác các tầng chứa phi truyền thống. Cơ quan Quản lý 
Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự báo đến năm 2020 Mỹ 
sẽ trở thành nước xuất khẩu dầu khí ròng.
Thành công của các nước Bắc Mỹ mở đường cho 
ngành công nghiệp dầu khí phi truyền thống đầy hứa 
hẹn trên quy mô toàn cầu trong vài thập kỷ tới. Tuy nhiên, 
con đường phía trước còn đầy khó khăn và dư luận vẫn 
còn bi quan về tương lai của ngành công nghiệp dầu khí 
phiến sét.
Bồn trầm tích chứa phiến sét Baltic thuộc Ba Lan năm 
2009 được cho là rất hứa hẹn, tương đương với phiến 
sét Barnett Mỹ nhưng sau đó hoạt động thăm dò cho 
kết luận có quá nhiều khó khăn để có thể thương mại 
hóa khối tài nguyên năng lượng này. Các công ty lớn như 
ExxonMobil, Total, Marathon Oil lần lượt rút lui khỏi dự án 
phiến sét Ba Lan.
Ở Vương quốc Anh và Scotland cũng xảy ra tình trạng 
tương tự. 21 giếng khoan dầu phiến sét ở châu Âu trong 
năm 2014 đều không cho kết quả như mong đợi. Tuy 
nhiên, ở một số nơi khác thì ngược lại và điều này tạo ra 
một bức tranh rất khó đánh giá.
Mỹ và các nước đạt được một số thành công về dầu 
khí phiến sét đều có đặc điểm chung là giá thành thăm 
dò, khai thác rất cao. Ngoài các yếu tố tự nhiên, việc thiết 
bị, công nghệ Mỹ chưa được phổ biến và chuyển giao ra 
nước ngoài là một trong những nguyên nhân tạo ra bức 
tranh ảm đạm đó.
Năm 2014, giá dầu từ 115USD/thùng giảm nhanh 
chóng xuống còn 44USD/thùng vào tháng 1/2015, 
giáng một đòn rất nặng vào công nghiệp dầu khí phiến 
sét. Giá dầu từ tháng 2/2015 đã nhích lên nhưng chưa ai 
chắc chắn giá dầu thế giới năm 2015 sẽ diễn biến như 
thế nào vì có quá nhiều nhân tố phi kỹ thuật, nhất là 
các nhân tố chính trị, an ninh tham gia vào việc định 
giá dầu.
Trong năm 2014 có 620 số giếng khoan thăm dò 
dầu khí phiến sét tại 14 quốc gia. Trong số đó, Argentina 
có 340 giếng và Trung Quốc có 160 giếng. Australia, 
Liên bang Nga và Saudi Arabia mỗi nước có khoảng 20 
- 30 giếng. Tuy nhiên, có rất ít thông tin về các hoạt 
động này.
Play triển vọng Vaca Muerta ở Argentina cho kết quả 
tốt nhất, với tổng lượng dầu phiến sét thu được đạt gần 
40.000 thùng/ngày vào cuối năm 2014. Hoạt động thăm 
dò dầu khí phiến sét ở Argentina và Trung Quốc cho thấy 
một trong những yếu tố góp phần vào thành công ở các 
nước này là chính phủ trực tiếp điều khiển giá hàng hóa 
nên đã hỗ trợ đắc lực cho ngành dầu khí đầu tư vào các 
đề án năng lượng phi truyền thống mặc dù rất tốn kém. 
Các nước trên cho biết sẽ tiếp tục đầu tư cho thăm dò, 
phát triển dầu khí phi truyền thống trong năm 2015 và 
cho các năm tới. Tuy nhiên, trong bối cảnh giá dầu khí 
truyền thống vẫn đang ở mức thấp nên các hoạt động 
thăm dò, khai thác dầu khí phiến sét trên thế giới cũng sẽ 
giảm đáng kể trên phạm vi toàn cầu. Theo Robert Clarke, 
Giám đốc nghiên cứu dầu khí phi truyền thống của Wood 
Mackenzie “việc ngừng nghỉ hoạt động (thăm dò, phát 
triển dầu khí phi truyền thống) trong 2 năm tới sẽ làm 
chậm khả năng đưa sản lượng dầu khí phiến sét của các 
nước ngoài Mỹ ra thị trường nhiều thập kỷ”. Trạng thái bi 
quan về ngành dầu khí phi truyền thống toàn cầu có lẽ là 
cách tiếp cận hợp lý trong hoàn cảnh thị trường dầu khí 
thế giới hiện nay. Hà Phong (tổng hợp)
PHỔ BIẾN SÁNG KIẾN
86 DẦU KHÍ - SỐ 3/2015
Khí tự nhiên cấp cho Nhà máy Đạm Phú 
Mỹ được đưa đến máy nén 
khí tự nhiên 10-K-4011, khí 
được nén từ 23 - 38bar trước 
khi đi vào cụm xử lý công 
nghệ tiếp theo. Tuy nhiên, 
khí tự nhiên khi đưa vào máy 
nén vẫn còn lẫn nhiều thành 
phần lỏng do xử lý từ Nhà 
máy xử lý khí Dinh Cố chưa 
triệt để và tự hình thành 
trong quá trình vận chuyển. 
Thành phần lỏng này làm 
máy nén bị rung trong quá 
trình vận hành, gây mất ổn 
định của tải trọng tác động 
lên Rotor (ảnh hưởng thể 
hiện rất rõ đối với máy nén 
cao tốc như 10-K-4011 (xấp 
xỉ 22.000 vòng/phút). Ngoài 
ra, thành phần lỏng bị ngưng tụ trên bánh công tác và bề 
mặt làm việc bên trong hệ thống làm kín (dry gas seals) 
làm tăng tần suất bảo dưỡng máy nén. Do máy nén dẫn 
động bằng động cơ điện, tốc độ tăng từ 0 - 22.000 vòng/
phút trong thời gian từ 1 - 2 giây nên thành phần lỏng 
sẽ làm áp suất và lưu lượng đầu vào giảm đột ngột, máy 
nén rơi vào vùng Surge dẫn đến rung động và dừng máy 
nén. Máy nén bị dừng đột ngột sẽ dẫn đến dừng cả dây 
chuyền công nghệ, rất khó khởi động sau khi dừng lại để 
bảo dưỡng và sửa chữa. 
Nhằm loại bỏ chất lỏng trong khí tự nhiên trước khi 
đưa vào máy nén 10-K-4011, đảm bảo điều kiện hoạt 
động tốt cho máy nén và kéo dài thời gian làm việc của 
các hệ thống làm kín, nhóm tác giả của Nhà máy Đạm Phú 
Mỹ do ông Trần Đình Hiệp chủ trì đã đề xuất sáng kiến 
“Lắp đặt bình tách chất lỏng đầu vào máy nén khí 10-K-
4011”. Theo sáng kiến này, cần phải tách gần như toàn bộ 
thành phần lỏng và một số tạp chất trước khi đi vào trong 
máy nén và hệ thống làm kín; tăng mức độ ổn áp đầu vào 
kể cả trong khi làm việc bình thường cũng như khi khởi 
động máy nén. Việc lắp đặt thêm một bình tách chất lỏng 
đầu vào máy nén phải dựa trên cơ sở có tính toán, thiết 
kế và phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện lắp đặt 
thực tế. Theo đó kích thước, kết cấu, lựa chọn vật liệu và 
thiết bị lắp, phương pháp gia công và lắp đặt phải tuân 
theo bộ tiêu chuẩn ASME code; vật tư và thiết bị phải có 
xuất xứ từ các nước G7 và có chứng chỉ của nhà sản xuất; 
có khay và bùi nhùi (demister) đặt tại khoảng không giữa 
cửa vào và ra chính của khí nguyên liệu; lắp đặt thiết bị 
đo mức chất lỏng (level gauge); lắp đặt level transmitter 
và đường truyền tín hiệu về phòng điều khiển, nối vào 
hệ thống thiết bị điều khiển lập trình (PLC) hiện hữu (có 
chuông báo); đảm bảo không bị rò rỉ khí nguyên liệu; có 
thể xả chất lỏng trong bình ra ngoài khi không cô lập mà 
không bị rò khí. Trên cơ sở bản vẽ thiết kế đã được phê 
duyệt, nhóm tác giả đã gia công chế tạo và lắp đặt bình 
tách, sau đó các bên tiến hành kiểm tra, nghiệm thu, chạy 
thử và bàn giao.
Theo thống kê, khi chưa lắp đặt bình tách bình quân 
mỗi năm Nhà máy Đạm Phú Mỹ phải dừng 2 - 3 lần để bảo 
dưỡng, mỗi lần cần 1 kỹ sư và 6 công nhân thực hiện trong 
vòng 1 tuần. Riêng hệ thống làm kín mỗi năm phải thay 
2 lần (gồm 2 chiếc/bộ). Từ khi lắp đặt và đưa vào sử dụng 
bình tách lỏng cho khí tự nhiên 10-V-4011 cho máy nén 
khí đầu vào 10-K-4011, Nhà máy Đạm Phú Mỹ chưa phải 
dừng máy bảo dưỡng sửa chữa (chỉ thực hiện kiểm tra, 
bảo dưỡng định kỳ 2 năm/lần theo kế hoạch). Do đó, việc 
đưa vào áp dụng sáng kiến này đã tiết kiệm chi phí bảo 
dưỡng sửa chữa (gồm chi phí về phụ tùng - vật tư, nhân 
công) có giá trị hơn 3 tỷ đồng.
Lắp đặt bình tách chất lỏng đầu vào máy nén khí 10-K-4011 
Trần Đình
Nhà máy Đạm Phú Mỹ. Ảnh: CTV
PETROVIETNAM
87DẦU KHÍ - SỐ 3/2015 
Nhằm xác định sự phân bố và đánh giá khả năng chứa của các tập trầm tích carbonate trong bể 
Nam Côn Sơn, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã giao Trung 
tâm Nghiên cứu Tìm kiếm Thăm dò và Khai thác Dầu 
khí (EPC) thuộc Viện Dầu khí Việt Nam thực hiện đề tài 
“Nghiên cứu phân bố và đặc điểm của trầm tích carbonate 
tuổi Miocene bể Nam Côn Sơn và khả năng chứa dầu khí 
của chúng”.
Nhóm tác giả đã thu thập và tổng hợp các kết quả 
nghiên cứu địa chất - địa vật lý, nghiên cứu giếng khoan 
về đối tượng carbonate đến thời điểm tháng 7/2013; kiểm 
tra và minh giải tổng hợp tài liệu địa chấn 2D và 3D, xác 
định nóc các tầng trong Miocene và ranh giới các tập trầm 
tích carbonate cho các khu vực khác nhau. Xây dựng bộ 
bản đồ cấu trúc (đẳng thời, đẳng sâu, đẳng dày) cho các 
tầng này; xác định môi trường thành tạo và phân loại đá 
carbonate trên cơ sở các tài liệu địa chất - địa vật lý hiện 
có: Xây dựng các bản đồ tổng hợp môi trường trầm tích 
cho các tầng, từ đó có định hướng cho việc dự báo, phân 
bố của carbonate; vẽ khoanh định sự phân bố của trầm 
tích carbonate trong toàn bể Nam Côn Sơn; đánh giá khả 
năng chứa của đá carbonate dựa trên các yếu tố kiến tạo, 
môi trường lắng đọng trầm tích, mức độ biến đổi thứ 
sinh; dự báo sự phân bố và chất lượng đá chứa của tầng 
carbonate. 
Nhóm tác giả đã giới thiệu khái quát các đặc điểm 
địa chất vùng nghiên cứu gồm các đặc điểm về kiến tạo, 
địa tầng chi tiết và lịch sử kiến tạo liên quan đến sự hình 
thành và phát triển carbonate; liệt kê và tổng hợp cơ sở dữ 
liệu thu thập được; khái quát các phương pháp phân loại, 
đọc tên đá carbonate cùng các hệ phương pháp nghiên 
cứu carbonate. Từ đó, nhóm tác giả tập trung phân tích, 
minh giải tài liệu địa chấn, xây dựng các bản đồ, xác định 
sự phân bố đá carbonate dựa trên các tài liệu đã thu thập. 
Kết hợp các nghiên cứu chi tiết hơn đặc điểm thạch học, 
cổ sinh và môi trường thành tạo carbonate, nhóm tác giả 
đã xây dựng các bản đồ phân bố môi trường trầm tích, 
phân bố đá chứa carbonate.
Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đi sâu phân tích các yếu tố 
ảnh hưởng đến chất lượng đá chứa carbonate, đặc trưng 
của đá chứa carbonate trong khu vực; dự báo phân bố đá 
chứa tiềm năng tầng Miocene giữa và Miocene trên; đánh 
giá sơ bộ tiềm năng dầu khí của đá chứa carbonate. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy thống Miocene dưới đặc 
trưng bởi hiện tượng biển tiến trong toàn khu vực, tạo 
điều kiện cho carbonate bắt đầu phát triển rải rác tại các 
Lô 04, 05, 10 và 11 trong khu vực bể Nam Côn Sơn. Đá chủ 
yếu là wackstone và mudstone với lượng bùn vôi cao và 
bị xi măng hóa mạnh đến rất mạnh, lấp đầy phần lớn lỗ 
rỗng nguyên sinh. Đá thường có đặc tính chứa kém, môi 
trường biển nông đến biển sâu phân bố rộng rãi trong 
Miocene giữa tạo điều kiện thuận lợi cho carbonate đặc 
biệt là carbonate khối xây phát triển phổ biến trong thời 
kỳ này. Do sự phân dị của địa hình nên carbonate hình 
thành ở các khu vực khác nhau có đặc điểm khác nhau. 
Môi trường Miocene trên được đặc trưng bởi quá trình 
biển tiến. Carbonate thuộc thời kỳ thoái trào ở phía Bắc 
nhưng tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên các đới nổi cao 
ở phía Đông Nam của bể. Đá carbonate Miocene trên tại 
các khu vực này thường có chất lượng chứa rất tốt, thậm 
chí còn tốt hơn đá carbonate Miocene giữa do hiện tượng 
karst hóa (xảy ra trong các nhịp biển lùi) và dolomite hóa 
(xảy ra khá phổ biến trong phần lớn đá carbonate tại các 
khu vực nổi cao). Khu vực Đông Nam bể Nam Côn Sơn (các 
Lô 06, 06-94, 07) có tiềm năng chứa carbonate tốt nhưng 
tầng sinh có thể bị hạn chế (trừ carbonate Lô 06). Khu vực 
Đông Bắc (các Lô 05), tầng chứa carbonate có tiềm năng 
chứa từ trung bình đến tốt. Đá carbonate ở khu vực phía 
Tây bể Nam Côn Sơn được cho là kém triển vọng nhất cả 
về tiềm năng chứa, tầng chắn cũng như hạn chế về đá 
mẹ. Ngoài ra, nhóm tác giả đã kế thừa và tính toán lại trữ 
lượng tiềm năng của các cấu tạo carbonate còn lại trong 
bể Nam Côn Sơn. 
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất bổ 
sung nghiên cứu thuộc tính địa chấn nhằm xác định 
chính xác sự phân bố về không gian của carbonate; tăng 
cường lấy mẫu và phân tích thí nghiệm cho đối tượng 
đá chứa carbonate. Trong phạm vi từng mỏ/cấu tạo, 
cần có các nghiên cứu chi tiết, chuyên sâu hơn về đặc 
điểm biến đổi tướng carbonate theo không gian, tăng 
độ tin cậy cho nghiên cứu, làm cơ sở định hướng cho 
công tác khoan tìm kiếm, thăm dò tại các mỏ/cấu tạo 
này đạt hiệu quả nhất. Trong số các cấu tạo carbonate 
tiềm năng, PLD và PLD-B (Lô 06) cần được ưu tiên khoan 
thăm dò.
Nghiên cứu sự phân bố và đặc điểm của trầm tích carbonate 
tuổi Miocene bể Nam Côn Sơn
Ngô Kiều Oanh (giới thiệu)
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

File đính kèm:

  • pdftap_chi_dau_khi_so_3_nam_2015.pdf