Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Âm nhạc THCS - Năm học 2016-2017
A. ĐỊNH HƢỚNG VỀ ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO
KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I. ĐỊNH HƢỚNG CHUNG
1. Mục tiêu đổi mới chƣơng trình
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng
vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể
chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để
trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Âm nhạc THCS - Năm học 2016-2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên môn Âm nhạc THCS - Năm học 2016-2017
1 SỞ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH TÀI LIỆU BỒI DƢỠNG THƢỜNG XUYÊN DÀNH CHO GIÁO VIÊN MÔN ÂM NHẠC THCS (Năm học 2016-2017) 2 ĐỊNH HƢỚNG ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA SAU NĂM 2015 VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Hồ Giang Long1 Đoàn Thị Thanh Trúc2 A. ĐỊNH HƢỚNG VỀ ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG I. ĐỊNH HƢỚNG CHUNG 1. Mục tiêu đổi mới chƣơng trình Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức và sáng tạo. Chương trình giáo dục cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông; định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học trung học cơ sở. Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở nhằm giúp học sinh duy trì và nâng cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp tiểu học; tự điều 1 Chuyên viên Phòng GDTrH 2 Giáo viên THCS Đồng Phú 3 chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành năng lực tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động. Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì , nâng cao và định hình các phẩm chất, năng lưc̣ đa ̃hình thành ở cấp trung hoc̣ cơ sở ; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích , điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tuc̣ hoc̣ lên , học nghề hoăc̣ bước vào cuôc̣ sống lao đôṇg. 2. Quan điểm xây dựng chƣơng trình Trên cơ sở giáo dục toàn diện và hài hoà đức, trí, thể, mỹ, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông xác định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh ở từng cấp học; mục tiêu chương trình môn học xác định những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hướng đến hình thành những phẩm chất, năng lực đặc thù môn học và các phẩm chất, năng lực khác ở từng lớp, từng cấp học, coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục, là căn cứ để chỉ đạo, giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông. Giáo dục phổ thông 12 năm, gồm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp trung học cơ sở 4 năm) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông 3 năm). Nội dung giáo dục phổ thông bảo đảm tinh giản, hiện đại, thiết thưc̣ , thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi học sinh; giáo dục nhân cách, đạo đức, văn hoá pháp luật và ý thức công dân; tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hoá, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin 4 và tư tưởng Hồ Chí Minh ; dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hoá, thiết thực, bảo đảm năng l ực sử dụng của học sinh; giáo dục nghệ thuật và giáo dục thể chất coi trọng việc định hướng thẩm mỹ và bồi dưỡng hứng thú rèn luyện sức khoẻ, hoạt động nghệ thuật. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông. Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi , kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo duc̣, bảo đảm trung thực, khách quan, góp phần hướng dẫn, điều chỉnh cách học và cách dạy. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội; thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông ở cấp độ quốc gia, địa phương và tham gia các kỳ đánh giá quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông. 5 Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Chương trình được xây dựng thành một chỉnh thể, nhất quán từ lớp 1 đến lớp 12. Thiết kế chương trình theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông). Tích hợp cao các lĩnh vực giáo dục, các môn học ở tiểu học và trung học cơ sở để giảm tải, giảm kiến thức hàn lâm, giảm số lượng môn học bằng cách lồng ghép những nội dung gần nhau của nhiều môn học vào cùng một lĩnh vực hoặc bổ sung, phát triển môn học tích ... ểu diễn bài hát), góc 4 tập hát với phương tiện hỗ trợ là máy tính (chép nhạc trên phần mềm Encore hoặc Finale) Bên cạnh đó cần một số điều kiện khác như: Phòng học rộng rãi, tránh tiếng hát của góc này ảnh hưởng tới góc khác; Số lượng HS không nhiều (20- 24 em); Phương tiện hỗ trợ phù hợp, hiệu quả (phương tiện càng đầy đủ, hiệu quả thì càng thay thế được sự hỗ trợ của GV); Tổ chức chặt chẽ: danh sách nhóm, nhiệm vụ của nhóm trưởng (hoặc nhiệm vụ của HS giỏi), cách chuyển vị trí học tập; Chuẩn bị góc nâng cao (dành cho HS giỏi) hoặc để các em thư giãn; Kết hợp giữa hoạt động nhóm (học theo góc) và làm việc cả lớp. Nếu có phòng học rộng, phương tiện nhiều, số lượng HS ít, GV sẽ không phải phân chia nhóm. Khi đó, GV thiết kế nhiều góc như: học hát, tập đọc nhạc, nghe nhạc, tập nhạc cụ, đọc sách, vẽ tranh, nhảy múa, sáng tạo) để mỗi HS hoàn toàn được tự do chọn góc học tập theo đúng sở thích của mình. 3. Dạy học Âm nhạc bằng phƣơng pháp học theo hợp đồng Học theo hợp đồng là cách tổ chức môi trường học tập, theo đó mỗi HS làm việc theo một gói các hoạt động trong khoảng thời gian nhất định. Phương pháp này có những ưu điểm như: Cho phép phân hóa nhịp độ và trình độ của HS; Củng cố tính độc lập của HS; Tạo điều kiện cho HS được GV hướng dẫn; Tăng cường hợp tác (HS được lựa chọn những hoạt động cá nhân và hợp tác); Hoạt 43 động phong phú hơn; Lựa chọn đa dạng hơn (vừa cá nhân, vừa hợp tác); Tránh chờ đợi; Tạo điều kiện cho HS được giao và thực hiện trách nhiệm. Một bản hợp đồng học tập gồm các yếu tố như: các nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự chọn, lựa chọn hình thức học của HS, qui định thời gian học, đánh giá kết quả học tập Ví dụ về một bản hợp đồng trong dạy học Âm nhạc. Tiết 23 (lớp 6) - Ôn tập bài hát: Ngày đầu tiên đi học - Tập đọc nhạc: TĐN số 7 Hợp đồng gồm các điều sau: Trong 30 phút, mỗi HS cần thực hiện 3 nhiệm vụ, trong đó có 2 nhiệm vụ bắt buộc là số 1, số 5 (có phương tiện hỗ trợ) và 1 nhiệm vụ tự chọn (trong các nhiệm vụ 2, 3, 4, 6, 7, 8). Mỗi em có thể tự mình thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp tác với các bạn. Trong 15 phút còn lại, HS trình bày kết quả học tập theo hình thức cá nhân hoặc nhóm. HS tự đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của mình theo mức A (xuất sắc), B (tốt), C (khá), D (trung bình), E (yếu). Nhiệm vụ Lựa chọn Thời gian HS tự đánh giá GV đánh giá Cá nhân Nhóm 1. Hát đúng giai điệu, thuộc lời ca bài Ngày đầu tiên 10’ 44 đi học 2. Trình bày bài Ngày đầu tiên đi học kết hợp gõ đệm theo phách 10’ 3. Trình bày bài Ngày đầu tiên đi học kết hợp vận động theo nhạc 10’ 4. Đọc giai điệu bài TĐN số 7 10’ 5. Đọc giai điệu, ghép lời bài TĐN số 7 10’ 6. Đọc nhạc, ghép lời kết hợp gõ đệm theo phách bài TĐN số 7 10’ 7. Đọc nhạc, ghép lời kết hợp đánh nhịp bài TĐN số 7 10’ 8. Sáng tác lời mới cho bài TĐN số 7 10’ Chữ kí của HS 45 Chữ kí của GV Điều kiện của phương pháp học theo hợp đồng: Các nhiệm vụ, tài liệu phải được chuẩn bị trước và được phân hoá cho phù hợp với năng lực của HS; HS cần được nghiên cứu kĩ về hợp đồng trước khi học; Cả GV và HS đều cần có thời gian làm quen với phương pháp dạy học mới. Ba phương pháp học theo dự án, theo góc và theo hợp đồng không hoàn toàn tách rời mà có thể được tích hợp với nhau. Ví dụ: Tích hợp học theo góc vào học theo hợp đồng (học theo góc sẽ là một phần của học theo hợp đồng), khi đó một trong các nhiệm vụ trong bản hợp đồng sẽ được tổ chức dưới dạng học theo góc; Tích hợp học theo hợp đồng vào học theo góc, ngược lại với trường hợp trên, khi đó một trong các góc sẽ được tổ chức dưới dạng học theo hợp đồng; Tích hợp cả học theo góc và học theo hợp đồng vào học theo dự án. Tổ hợp mới sẽ mang tính phức hợp cao hơn, đòi hỏi nhiều thời gian hơn, chứa đựng nhiều thách thức hơn và cũng tạo nhiều cơ hội hơn để HS tích cực tham gia. Để đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay, 3 phương pháp dạy học trên là những sự lựa chọn mà GV cần nắm được. Năng lực của GV và điều kiện về cơ sở vật chất là những yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự thành công của mỗi tiết dạy. Tuy nhiên, trước khi vận dụng một phương pháp nào đó, GV nên xem băng hình một vài tiết dạy, dạy thử cho đồng nghiệp góp ý rồi mới từng bước vận dụng trong điều kiện dạy học cụ thể. III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH 46 1. Các hình thức hoạt động nhóm a. Hoạt động cá nhân : Loại hoạt động này yêu cầu HS thực hiện các bài tập / nhiệm vụ một cách độc lập nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của HS. Nó diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là với các bài tập / nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù. GV cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của HS sẽ không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kĩ năng sẽ không được rèn luyện một cách tập trung. b. Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm : Loại hoạt động này nhằm giúp HS phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng. Thông thường, hình thức hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập / nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm hai em (ví dụ : kể cho nhau nghe, nói với nhau một nội dung nào đó, đổi bài cho nhau để đánh giá chéo),... ; còn hình thức hoạt động nhóm (từ ba em trở lên) được sử dụng trong trường hợp tương tự, nhưng nghiêng về sự hợp tác, thảo luận với số lượng thành viên nhiều hơn. c. Hoạt động chung cả lớp : Hình thức hoạt động này phù hợp với số đông HS, nhằm tăng cường tính cộng đồng, giáo dục tinh thần đoàn kết, sự chia sẻ, tinh thần chung sống hài hoà. Hoạt động chung cả lớp thường được vận dụng trong các tình huống sau : nghe GV hướng dẫn chung ; nghe GV nhắc nhở, tổng kết, rút kinh nghiệm ; HS luyện tập trình bày miệng trước tập thể lớp,... Khi tổ chức hoạt động chung cả lớp, GV tránh biến giờ học thành giờ nghe thuyết giảng hoặc vấn đáp vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả và sai mục đích của hình thức hoạt động này. d. Hoạt động với cộng đồng : Hoạt động với cộng đồng là hình thức hoạt động của HS trong mối tương tác với xã hội, bao gồm các hình thức, từ đơn giản như : nói chuyện với bạn bè, hỏi người thân trong gia đình,... đến những hình thức phức tạp hơn như : tham gia bảo vệ môi trường, tìm hiểu các di tích văn hoá, lịch sử ở địa phương,... 47 2. Tiến trình hoạt động nhóm Ở các lớp học theo mô hình Trường học mới, HS ngồi học theo nhóm. Tuy nhiên, không phải lúc nào HS cũng hoạt động theo nhóm. HS vẫn làm việc cá nhân, theo cặp trong nhóm. Các hình thức làm việc trong nhóm được thay đổi thường xuyên căn cứ vào yêu cầu của tài liệu Hướng dẫn học và thiết kế hoạt động của GV. a. Làm việc cá nhân : Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong các nhóm nhỏ, cá nhân luôn có một khoảng thời gian với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị cho các hoạt động đóng vai hay thảo luận trong nhóm. Phổ biến nhất có thể kể đến các hoạt động như đọc mục tiêu bài học, đọc văn bản, giải bài toán để tìm kết quả,... Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn có thể tranh thủ hỏi hay trả lời bạn trong nhóm, vẫn thực hiện các yêu cầu của của nhóm trưởng (nếu có) để phục vụ cho các hoạt động cá nhân. Tần suất của các hoạt động cá nhân trong nhóm rất lớn và chiếm ưu thế hơn so với các hoạt động khác. Làm việc cá nhân giúp HS có thời gian tập trung tự nghiên cứu, tự khám phá kiến thức, tự chuẩn bị những gì cần thiết trước khi sử dụng nó để có những hoạt động khác cùng cả nhóm. Trong quá trình làm việc cá nhân, gặp những gì không hiểu, HS có thể hỏi bạn ngồi cạnh hoặc nêu ra trong nhóm để các thành viên khác cùng trao đổi và nếu nhóm không giải quyết được vấn đề thì nhóm trưởng có thể nhờ GV hỗ trợ. b. Làm việc theo cặp (hai HS) : Tuỳ theo hoạt động học tập, có lúc HS sẽ làm việc theo cặp trong nhóm. GV lưu ý cách chia nhóm sao cho không HS nào bị lẻ khi hoạt động theo cặp. Nếu không, GV phải cho đan chéo giữa các nhóm để đảm bảo tất cả HS đều được làm việc. Làm việc theo cặp rất phù hợp với các công việc như : kiểm tra dữ liệu, giải thích, chia sẻ thông tin ; thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (ví dụ như nghe, đặt câu hỏi, làm rõ một vấn đề), đóng vai. 48 Làm việc theo cặp sẽ giúp HS tự tin và tập trung tốt vào công việc nhóm. Quy mô nhỏ này cũng là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm lớn hơn sau này. Làm việc chung cả nhóm : Trong các giờ học của mô hình Trường học mới luôn có các hoạt động cả nhóm cùng hợp tác. Ví dụ, sau khi HS tự đọc một câu chuyện, trưởng nhóm sẽ dẫn dắt các bạn trao đổi về một số vấn đề của câu chuyện đó ; hoặc sau khi một cá nhân trong nhóm đã đưa ra kết quả của một bài toán, nhóm sẽ cùng trao đổi nhận xét, bổ sung về cách giải bài toán đó ; hoặc là HS trong nhóm sẽ cùng thực hiện một dự án nhỏ với sự chuẩn bị và phân chia công việc rõ ràng,... Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng tạo. Điều quan trọng là HS cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc nhóm. c. Làm việc cả lớp : Khi HS có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có những khó khăn mà nhiều HS không thể vượt qua, GV có thể dừng công việc của các nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn hoặc bàn cãi. Lưu ý rằng những tình huống như vậy không xuất hiện thường xuyên trong lớp học. Như vậy, việc lựa chọn hình thức làm việc nào : cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp đều phụ thuộc vào yêu cầu của các loại hình hoạt động và luyện tập. Tài liệu Hướng dẫn học chỉ là một gợi ý cho việc tổ chức các hình thức hợp tác này, GV cần lưu ý là không phải luôn tuân theo một cách máy móc thiết kế có sẵn của tài liệu. Tùy vào tình hình chung của cả lớp và thiết kế của cá nhân, GV có sự thay đổi, ứng dụng linh động và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho bài học và sự hứng thú cho HS. Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian, bắt HS theo kịp tiến độ một cách khiên cưỡng, thông báo chung hoặc ghi các nội dung trên bảng trong khi hầu hết HS đã hiểu và làm được ; chốt kiến thức trong từng phần nhỏ ; 49 cho HS giơ tay phát biểu quá nhiều gây mất thời gian ; thay vì dạy cả lớp như hiện hành thì lại dạy cho nhiều nhóm nên việc giảng giải lặp đi lặp lại ở các nhóm khác nhau ; sử dụng câu hỏi phát vấn nhiều và vụn vặt,... 3. Vai trò của các thành viên trong hoạt động nhóm Để tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức trong khi thảo luận nhóm, cần phân rõ vai trò của cá nhân, nhóm trưởng, GV. Cụ thể là : a. Cá nhân : tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong nhóm về những điều mình chưa hiểu ; khi các bạn cũng gặp khó khăn như mình thì yêu cầu sự trợ giúp của GV ; thực hiện các yêu cầu của nhóm trưởng và yêu cầu của GV. b. Nhóm trưởng : thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn khác ; bao quát nhóm xem các bạn có khó khăn gì không ; phân công các bạn giúp đỡ nhau ; tổ chức cho cả nhóm thảo luận những vấn đề khó khăn ; thay mặt nhóm để liên hệ với GV và xin trợ giúp ; báo cáo tiến trình học tập nhóm ; điều hành chốt kiến thức trong nhóm. Nhóm trưởng tạo cơ hội để mọi thành viên tự giác trong tự học, tích cực tham gia các hoạt động nhóm. Đối với các bạn nhút nhát thiếu tự tin, cần được khuyến khích nói nhiều, trao đổi nhiều, thể hiện nhiều trong hoạt động nhóm. Không để tình trạng một số thành viên làm thay, làm hộ các thành viên khác trong nhóm. GV lưu ý phân công HS luân phiên nhau làm nhóm trưởng. c. Thư kí của nhóm : thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn khác ; là người ghi chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả công việc của nhóm. Việc ghi chép này giúp nhóm tổng hợp công việc mình đã thực hiện, trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp. Để việc tổng hợp ý kiến, công việc của nhóm được thú vị và hấp dẫn. GV có thể cùng các em sáng tạo ra nhiều hình thức trình bày như tranh hoá hoặc sơ đồ hoá với các hình ảnh ngộ nghĩnh. Thư kí còn là người đánh dấu vào bảng tiến độ công việc để giúp nhóm trưởng báo cáo GV. GV lưu ý phân công HS luân phiên nhau làm thư kí. 50 4. Vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động nhóm - Chọn luân phiên các nhóm trưởng, thư kí nhóm để giúp GV triển khai các hoạt động học tập. - Xác định và phân công nhiệm vụ cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng. - Đứng ở vị trí thuận lợi để dễ dàng quan sát các nhóm HS làm việc và có thể hỗ trợ kịp thời cho các nhóm. Không nên dành thời gian làm việc ở một nhóm quá lâu, đứng một chỗ ở khu vực bàn GV. - Giúp đỡ HS, gợi mở để HS phát huy tìm tòi kiến thức mới, hỗ trợ cho cả lớp, hướng dẫn HS báo cáo sản phẩm. Khi cần tạo tình huống để học tập, GV có thể gọi HS còn yếu ; khi cần biểu dương khích lệ học tập, GV có thể gọi HS khá giỏi thay mặt nhóm để báo cáo ; giao thêm nhiệm vụ cho những HS hoàn thành trước nhiệm vụ (giao thêm bài tập hoặc yêu cầu hướng dẫn các bạn khác,...). - Vừa hướng dẫn học tập cho một nhóm, vừa kết hợp quan sát, đánh giá và thúc đẩy các nhóm khác làm việc. Việc chỉ định HS phát biểu, trình bày báo cáo,... phải được cân nhắc phù hợp với nội dung hoạt động, đối tượng HS, không tập trung vào một số HS trong lớp, trong nhóm. - Tránh dạy học đồng loạt theo hướng định lượng thời gian. HS hoặc nhóm HS đã hoàn thành nhiệm vụ của một hoạt động nào đó, trong khi chưa hết giờ GV giao thêm nhiệm vụ học tập hoặc nhiệm vụ giúp các bạn khác, nhóm bạn khác chưa hoàn thành. - Việc trợ giúp HS cần có độ sâu, giao nhiệm vụ cần cụ thể chi tiết, phân phối thời gian hợp lí, linh hoạt để trợ giúp cho HS. Cần huy động được sự trợ giúp của HS khá giỏi, các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ trong lớp để trợ giúp HS và các nhóm chậm hơn, yếu hơn.
File đính kèm:
- tai_lieu_boi_duong_thuong_xuyen_danh_cho_giao_vien_mon_am_nh.pdf