Pin nhiên liệu - Nguồn năng lượng tương lai
Pin nhiên liệu là tế bào điện hóa chuyển đổi năng lượng tiềm tàng từ nhiên liệu thành điện thông qua phản ứng điện hóa của nhiên
liệu hydro với chất oxy hóa thường là oxy. Pin nhiên liệu cho phép cung cấp điện liên tục khi nhiên liệu được nạp vào, với hiệu suất chuyển
hóa cao và không gây ô nhiễm môi trường. Mặc dù đang được sử dụng thử nghiệm, song pin nhiên liệu có tiềm năng phát triển rất lớn
trong tương lai
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Pin nhiên liệu - Nguồn năng lượng tương lai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Pin nhiên liệu - Nguồn năng lượng tương lai
57DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 PETROVIETNAM Khí hydro được cấp vào khoang cực âm (anode), tại đó xảy ra quá trình oxy hóa theo phản ứng: H2 – 2e → 2H + Các ion H+ tạo thành khuếch tán qua dung dịch điện ly tới bề mặt cực dương (cathode), nơi xảy ra phản ứng khử oxy theo phương trình (2) và giải phóng ra nước tinh khiết: O2 + 4e + 4H + → 2H2O Phản ứng tổng: H2 + 1/2O2 → H2O Tại 2 đầu của điện cực anode và cathode, xuất hiện một sức điện động. Tại điều kiện tiêu chuẩn (25oC, [H+] = 1mol, PH2 = PO2 = 1atm), sức điện động chuẩn của một tế bào nhiên liệu là [5]: Eo = ϕoH2O/O2 - ϕ oH+/H2 = 1,23 – 0 = 1,23 (V) Khi nối tế bào pin nhiên liệu với mạch ngoài, các điện tử sẽ chuyển từ anode qua mạch ngoài sang cathode, dòng điện sẽ chuyển dịch theo chiều ngược lại cung cấp cho mạch ngoài tạo mạch điện khép kín như Hình 1. Về nguyên tắc, pin nhiên liệu hoạt động tương tự như một pin điện/ắc quy, tuy nhiên pin điện/ắc quy thông thường chỉ có thể cung cấp lượng điện năng giới hạn, sẽ ngừng hoạt động khi các chất phản ứng phản ứng hết, trong khi đó pin nhiên liệu là một thiết bị sản xuất điện năng khi nhiên liệu được cung cấp một cách liên tục. Về lý thuyết, mọi chất có thể bị oxy hóa được cung cấp liên tục dưới dạng dòng chảy để xảy ra phản ứng đều có thể sử dụng như nhiên liệu cung cấp cho anode của pin nhiên liệu. Tương tự, chất oxy hóa thường là dòng lưu chất mà có thể bị khử với tốc độ đủ lớn. Việc sử dụng các nhiên Ngày nhận bài: 5/11/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 6/11 - 29/12/2018. Ngày bài báo được duyệt đăng: 4/7/2019. PIN NHIÊN LIỆU - NGUỒN NĂNG LƯỢNG TƯƠNG LAI TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 7 - 2019, trang 57 - 67 ISSN-0866-854X Nguyễn Thị Lê Hiền Viện Dầu khí Việt Nam Email: hienntl@vpi.pvn.vn Tóm tắt Pin nhiên liệu là tế bào điện hóa chuyển đổi năng lượng tiềm tàng từ nhiên liệu thành điện thông qua phản ứng điện hóa của nhiên liệu hydro với chất oxy hóa thường là oxy. Pin nhiên liệu cho phép cung cấp điện liên tục khi nhiên liệu được nạp vào, với hiệu suất chuyển hóa cao và không gây ô nhiễm môi trường. Mặc dù đang được sử dụng thử nghiệm, song pin nhiên liệu có tiềm năng phát triển rất lớn trong tương lai. Từ khóa: Pin nhiên liệu, phản ứng điện hóa giữa hydro và oxy, hiệu suất cao, thân thiện môi trường. 1. Giới thiệu Bên cạnh các nguồn năng lượng tái tạo đang được phát triển mạnh (như năng lượng gió, năng lượng mặt trời), pin nhiên liệu đang là hướng nghiên cứu đầy triển vọng [1 - 4]. Khác với các nguồn năng lượng tái tạo, không có khả năng tích trữ và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, pin nhiên liệu cho phép cung cấp năng lượng ổn định, liên tục theo yêu cầu và có khả năng tàng trữ dưới dạng nhiên liệu. Pin nhiên liệu là thiết bị điện hóa có khả năng biến đổi trực tiếp năng lượng hóa học thành năng lượng điện nhờ quá trình oxy hóa khử, nhiên liệu thường là khí hydro và khí oxy hoặc không khí bằng phản ứng điện hóa [4]. Đây là loại máy phát điện tĩnh, chạy rất êm, không gây tiếng động, không tạo các loại chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường và có hiệu suất rất cao (có thể đạt được hiệu suất 90% nếu sử dụng cả điện và nhiệt). Với ưu thế vượt trội đó, pin nhiên liệu được dự báo sẽ trở thành nguồn nhiên liệu sạch đầy triển vọng và được áp dụng rộng rãi trong tương lai. 2. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo của pin nhiên liệu 2.1. Nguyên lý hoạt động Nguyên lý hoạt động của pin nhiên liệu rất đơn giản [1 - 4], là quá trình ngược của phản ứng điện phân nước. Pin nhiên liệu hoạt động trên nguyên tắc tổ hợp oxy và hydro để tạo thành nước, cung cấp điện và nhiệt mà không thải ra các chất gây ô nhiễm. (1) (2) (3) 58 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 NĂNG LƯỢNG MỚI liệu thông dụng, giàu tiềm năng, có thể tái tạo dễ dàng và không độc hại là mục tiêu hướng tới của pin nhiên liệu. Tuy nhiên ngày nay, các loại pin nhiên liệu đang phát triển chủ yếu sử dụng nhiên liệu là khí hydro hoặc khí tổng hợp giàu hydro. 2.2. Cấu tạo pin nhiên liệu Một tế bào pin nhiên liệu gồm 2 điện cực anode và cathode tiếp xúc với dung dịch điện ly. Nhiên liệu hydro được cung cấp liên tục vào khoang anode và chất oxy hóa (oxy hoặc không khí) được cung cấp liên tục vào khoang cathode [1 - 4, 6, 7]. Khi tế bào nhiên liệu hoạt động có tải, hiệu điện thế tạo ra thực tế giữa 2 điện cực anode và cathode đạt khoảng 0,7V. Do đó để có thể cung cấp điện thế hoặc dòng điện cao hơn, cần đặt nhiều phần tử như vậy nối tiếp hoặc song song tạo thành cụm tế bào nhiên liệu (fuel cell stack) để đạt được một điện áp/dòng điện đầu ra mong muốn. Ngoài cụm tế bào pin nhiên liệu, hệ pin nhiên liệu còn đòi hỏi một hệ thống phụ trợ và các bộ phận cấu thành khác, được gọi là BoP (balance of plant) như Hình 2 [6]. Việc bố trí chính xác BoP phụ thuộc vào loại tế bào nhiên liệu, nhiên liệu lựa chọn và ứng dụng. Ngoài ra, điều kiện vận hành cụ thể và yêu cầu của tế bào nhiên liệu và thiết kế cụm tế bào nhiên liệu quyết định các đặc tính của BoP. Tuy nhiên, các loại pin nhiên liệu cơ bản gồm các bộ phận chính sau: Cung cấp khí đầu vào: - Chuẩn bị nhiên liệu: Đây là khâu quan trọng và cần thiết nhất, quyết định công nghệ, hiệu suất cũng như hiệu quả kinh tế của pin nhiên liệu. Khí hydro có thể được điều chế từ các nguồn khác nhau: từ các loại hydro carbon (CxHy), các sản phẩm phụ của công nghiệp hóa và hóa dầu hoặc điều chế hydro từ nước... Trừ nhiên liệu sạch (như hydro tinh khiết) được sử dụng, thông thường khí nhiên liệu đòi hỏi sự chuẩn bị nhiên liệu, thường gồm khâu loại bỏ tạp chất và điều hòa nhiệt. Ngoài ra, pin nhiên liệu sử dụng nhiên liệu khác hydro tinh khiết cần quá trình chế biến nhiên liệu như tinh lọc mà ở đó nhiên liệu được phản ứng với chất oxy hóa (thường là hơi nước hoặc không khí) để tạo ra hỗn hợp giàu hydro cung cấp cho anode. - Cung cấp khí cháy: Khí cháy thông thường sử dụng oxy trong không khí ở điều kiện bình thường. Tuy n ... vài sản phẩm phụ. CO sinh ra lại tiếp tục được phản ứng với hơi nước với sự có mặt của chất xúc tác chuyển hóa thành khí carbonic (CO2) và khí hydro, tương tự như phương trình (5). Cách thức sản xuất hydro như trên chưa phải là phương án tối ưu do sử dụng nhiên liệu hóa thạch làm nguyên liệu và đồng thời cũng làm nhiên liệu cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu hóa thạch là nguồn tài nguyên hữu hạn, hơn nữa quá trình đốt sẽ tạo ra khí carbonic gây hiệu ứng nhà kính, do đó phương pháp này xét về lâu dài không bền vững. Tuy vậy, phương pháp sản xuất khí hydro từ nhiên liệu hóa thạch đã và đang chiếm ưu thế do trữ lượng nhiên liệu hóa thạch, nhất là khí thiên nhiên trên thế giới còn tương đối dồi dào, với giá thành không cao. Ngoài ra, phương pháp sản xuất hydro công nghiệp từ khí thiên nhiên nói riêng và nhiên liệu hóa thạch nói chung đã khá quen thuộc trong công nghiệp hóa chất, trong khi cơ sở hạ tầng cho việc phát triển sản xuất hydro từ các nguồn khác vẫn còn thiếu. - Chuyển hóa hydrocarbon tạo hydro không phát thải: Năm 1980, Kværner (Na Uy) đã phát triển công nghệ «Kværner Carbon Black and Hydrogen Process» [11] nhằm tách hydro và than hoạt tính từ các hợp chất hydrocarbon trong thiết bị đốt plasma ở nhiệt độ khoảng 1.600oC theo phản ứng sau: CnHm + nhiệt năng → nC + m/2H2 Ưu điểm nổi trội của phương pháp này là hiệu suất chuyển hóa khí tự nhiên tạo than hoạt tính và hydro tinh khiết có thể đạt 100%. Than hoạt tính tạo ra có thể được ứng dụng làm phụ gia, chất gia cường vật liệu, đặc biệt trong công nghiệp sản xuất lốp xe ô tô và các lĩnh vực khác nhau trong công nghiệp. - Sản xuất hydro từ than đá: Phương pháp này được áp dụng ở các nhà máy nhiệt điện dùng than và chu trình hỗn hợp kết hợp khí hóa than (IGCC) như Hình 7. Đây là phương pháp sạch biến than thành năng lượng đang được phát triển mạnh ở Mỹ. Việc phối hợp vừa sản xuất điện và khí hydro trong các nhà máy phát điện dùng than sẽ giảm giá thành của hydro và có hiệu quả kinh tế rất cao. Phương pháp khí hóa than (gasification) dựa theo nguyên lý oxy hóa than đá với hơi nước ở nhiệt độ và áp suất cao, cho phép thu được sản lượng hydro lớn có khả năng đáp ứng cho nhiều hệ thống phân phối nhiên liệu khí trong một vùng rộng lớn. Nhược điểm của phương pháp này là lượng khí thải CO2 rất lớn, lớn hơn tất cả phương pháp đang áp dụng để sản xuất hydro. Do đó, cần phải có hệ thống thu hồi khí carbonic và chôn lấp. - Khí hóa sinh khối và nhiệt phân (biomass gasification and pyrolysis): Sinh khối có thể được sử dụng để sản xuất hydro. Đầu tiên, sinh khối được chuyển thành dạng khí qua quá trình khí hóa ở nhiệt độ cao có tạo ra hơi nước. Hơi nước chứa hydro được ngưng tụ trong các dầu nhiệt phân và sau đó có thể được hóa nhiệt để sinh ra hydro. Quá trình này thường tạo ra sản lượng hydro khoảng từ 12 - 17% trọng lượng hydro của sinh khối. Nguyên liệu cho phương pháp này có thể là mùn cưa, sinh khối thực vật, rác thải nông nghiệp và đô thị Do các chất thải sinh học được sử dụng làm nguyên liệu nên phương pháp sản xuất hydro này hoàn toàn tái tạo được và bền vững. (4) (6) (5) 64 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 NĂNG LƯỢNG MỚI 4.2.2. Điện phân nước sản xuất hydro sử dụng nguồn năng lượng tái tạo Điện phân sử dụng dòng điện để phân hủy nước thành hydro và oxy. Quá trình gồm 2 phản ứng xảy ra ở 2 điện cực: Tại anode: 2H2O + 2e - → H2 + 2OH - Tại cathode: 2OH- → H2O + 1/2O2 + 2e - Phản ứng tổng: 2H2O → 2H2 + O2 Dòng điện yêu cầu có thể được sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Để giảm thiểu tối đa hiệu ứng nhà kính và tận dụng nguồn năng lượng tái tạo không có khả năng tích trữ, sản xuất điện sử dụng năng lượng gió, mặt trời, địa nhiệt và thủy điện được ưu tiên. Ngoài quá trình điện phân ở điều kiện thường với chất điện ly là nước hoặc dung dịch kiềm được tiến hành trong bình điện phân có màng ngăn để tránh hòa lẫn 2 khí hydro và oxy sinh ra tại điện cực anode và cathode, quá trình điện phân nước ở điều kiện áp suất cao và nhiệt độ cao cũng được đặc biệt quan tâm. Với điều kiện áp suất cao, điện phân nước có thể sinh ra hydro ở áp suất đến 5MPa, tuy nhiên quá trình này vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu và hoàn thiện, chưa được áp dụng thực tế. Trong khi đó, điện phân nước ở nhiệt độ cao có ưu điểm là đưa một phần năng lượng cần thiết cho quá trình điện phân ở dạng nhiệt năng, nhiệt độ 800 - 1.000oC vào quá trình, do đó có thể hạn chế bớt lượng điện năng tiêu thụ. Nhiều nghiên cứu đã hướng đến việc thu nhiệt từ các chảo parabol tập trung năng lượng mặt trời hay tận dụng nhiệt thừa từ các trạm năng lượng. 4.2.3. Phương pháp sinh học sản xuất hydro Một số tảo [19] và vi khuẩn chuyên biệt có thể sản sinh ra hydro dưới tác động của ánh sáng mặt trời như là sản phẩm phụ trong quá trình trao đổi chất tự nhiên. Các sinh vật này thường sống trong nước, phân tách nước thành khí hydro và oxy. Các nghiên cứu của A.Melis và cộng sự đã chỉ ra rằng có thể ứng dụng một loại tảo đơn bào có tên Chlamydomonas reinhardtii chứa enzyme hydrogenase có khả năng phân tách nước thành hydro và oxy [20]. Các nhà khoa học đã bước đầu xác định được cơ chế quá trình [21], cho phép hứa hẹn một phương pháp gần như vô hạn để sản xuất hydro sạch và tái sinh. Cơ chế này đã phát triển qua hàng triệu năm tiến hóa giúp tảo tồn tại trong môi trường không có oxy. Trong chu trình này, tảo “thở” bằng oxy lấy từ nước và giải phóng ra khí hydro. Một số các loại vi tảo khác có thể triết xuất hydro trực tiếp từ sinh khối. 4.3. Lưu chứa khí hydro Với vai trò nhiên liệu, hydro đóng vai trò “chuyển tải” năng lượng (energy carrier) hơn là một nguồn năng lượng cơ bản, giống như điện năng, hydro giúp cho việc phân phối, sử dụng năng lượng được thuận tiện. Thêm vào đó, khác với điện năng, hydro còn có thể lưu trữ được lâu dài. Về cơ bản có 3 phương thức lưu trữ hydro như sau: - Lưu chứa khí hydro được nén áp suất cao trong các bình composit; - Lưu chứa hydro dưới dạng khí hóa lỏng; Hình 7. Quy trình tổng hợp khí hóa than (7) (8) (9) Mỏ than Than Điện Tro Sulfur CO2 H2 Đường ống dẫn Pin nhiên liệu Giếng dầu Tầng chứa nước không dịch chuyển Vỉa chứa khí cạn kiệt Tăng cường thu hồi dầu Đường ống dẫn N2 Khí Chu trình kết hợp khí hóa 65DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 PETROVIETNAM - Lưu chứa hydro trong hợp chất khác (hấp thụ hóa học, hấp phụ trong hợp chất khác như với các hydride kim loại hay ống carbon nano rỗng); - Lưu chứa hydro trong các vi cầu thủy tinh (glass microsphere). 4.4. Phân phối và nạp khí hydro trong pin nhiên liệu Hiện tại pin năng lượng đang được sử dụng nhiều nhất dưới dạng các trạm phát điện cố định nhằm phát điện hòa lưới điện hoặc cung cấp điện năng/nhiệt cho một khu vực hoặc với mục đích cụ thể và sử dụng cho giao thông vận tải. Hình 8. Tỷ trọng khí đối với các phương pháp tích trữ khí hydro khác nhau [22] Hình 9. Mô tả các công đoạn chính phân phối và nạp khí hydro trong pin nhiên liệu [9] Động cơ pin nhiên liệu hydro Khu vực sản xuất khí hydro Máy nén Kho chứa Trạm nạp khí hydro 66 DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 NĂNG LƯỢNG MỚI - Đối với các trạm pin nhiên liệu cố định (Station): Thông thường bộ phận sản xuất khí hydro được tích hợp cùng hệ thống pin nhiên liệu với công suất được thiết kế trước, bao gồm hệ thống phụ trợ và các bộ phận cấu thành (BoP) cho phép trạm pin nhiên liệu vận hành trơn tru và khí hydro sản xuất ra được nạp liên tục vào pin theo công suất thiết kế. - Đối với pin nhiên liệu sử dụng trong mục đích vận tải: Như các phương tiện vận tải sử dụng khí tự nhiên, cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho việc tích trữ, phân phối và các trạm nạp khí hydro cho các phương tiện giao thông vận tải sử dụng pin nhiên liệu như Hình 9. Khó khăn lớn nhất là vấn đề tích trữ do hydro rất khó nén và nhiệt độ hóa lỏng hydro lại rất thấp (-250oC) nên để tích trữ với áp suất cao hoặc hóa lỏng cần tiêu tốn một năng lượng lớn. Trên thực tế, áp suất nén hydro để tích trữ hiệu quả và khả thi nhất là 700bar. Ngoài ra, vị trí khu vực sản xuất khí hydro cũng được cân nhắc lắp đặt tại chỗ, gần các trạm phân phối khí để giảm chi phí tích trữ và vận chuyển. Nhật Bản là một trong các quốc gia đi đầu về xe ô tô sử dụng pin nhiên liệu cùng với sự ủng hộ kinh phí của 2 nhà sản xuất ô tô lớn trong nước là Honda và Toyota. Nhật Bản đang đặt kế hoạch có 160 trạm tiếp nhiên liệu hydro vào tháng 3/2021 nhằm hỗ trợ cho 40.000 xe chạy pin nhiên liệu hydro. 5. Kết luận Với nhu cầu không ngừng tăng, việc phát triển năng lượng sạch, có khả năng tái tạo ngày càng trở nên cấp bách đối với mọi quốc gia. Với ưu điểm như hiệu suất chuyển hóa cao, độ ổn định lớn, độ phát xạ thấp, không gây ồn, không gây ô nhiễm môi trường và được cung cấp theo yêu cầu... điện năng sinh ra trong tế bào nhiên liệu với công nghệ hydro từ nguồn năng lượng tái tạo có thể được sử dụng khi cần thiết là viễn cảnh của các nhà máy sản xuất điện trong tương lai ở Việt Nam. Việt Nam có tiềm năng phát triển công nghệ chế tạo hydro và ứng dụng pin nhiên liệu trong đời sống và sản xuất. Việc tận dụng nguồn khí thải giàu hydro trong quá trình hấp thụ CO2 của quá trình sản xuất ammonia của các nhà máy đạm cho phép tăng giá trị của chuỗi sản phẩm. Tuy nhiên để có thể tận dụng nguồn khí thải này cần có đánh giá chi tiết về phương án sử dụng cũng như đánh giá hiệu quả kinh tế và mức độ khả thi. Việc tận dụng nguồn khí hydro từ các quá trình điện phân sản xuất xút - clo tại các nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản như Nhà máy Hóa chất Việt Trì, Nhà máy Hóa chất Biên Hòa hoặc từ các quá trình phân hủy nước nhờ các vi sinh vật, từ các quá trình sinh khối là các nguồn nhiên liệu cần được quan tâm khai thác và tận dụng triệt để cho phép bổ sung nguồn năng lượng trong nước. Tài liệu tham khảo 1. EG&G Technical Services Inc. Fuel cell handbook (7th edition). 2016. 2. L.Carrette, K.A.Friedrich, U.Stimming. Fuel cells - fundamentals and applications. Fuel Cells. 2001; 1(1): p. 5 - 39. 3. Omar Z.Sharaf, Mehmet F.Orhan. An overview of fuel cell technology: Fundamentals and applications. Renewable and Sustainable Energy Reviews. 2014; 32: p. 810 - 853. 4. Omkar Yarguddi, Anjali A.Dharme. Fuel cell technology: A review. International Journal of Innovative Research in Science, Engineering and Technology. 2014; 3(7): p. 14668 - 14673. 5. David R.Lide. CRC handbook of chemistry and physics (89th edition). CRC Press. 2008. 6. E4tech. The fuel cell industry review. 2017. 7. Wolf Vielstich, Arnold Lamm, Hubert A.Gasteiger. Handbook of fuel cells: Fundamentals, technology, applications. Wiley. 2003. 8. W.R.Grove. On voltaic series and the combination of gases by platinum. The London, Edinburgh, and Dublin Philosophical Magazine and Journal of Science. 1839; 14: p. 127 - 130. 9. Sunita Satyapal. BOP workshop introduction. Fuel Cell Technologies Office, U.S. Department of Energy. 31/3/2017. 10. Yorick Ligen, Heron Vrubel, Hubert H.Girault. Mobility from renewable electricity: Infrastructure comparison for battery and hydrogen fuel cell vehicles. World Electric Vehicle Journal. 2018; 9(1). 11. Jürgen Garche, Ludwig Jürissen. Applications of fuel cell technology: Status and perspectives. The Electrochemical Society Interface. 2015. 12. Neha Singh Chauhan, Vineet Kumar Singh. Fundamentals and use of hydrogene as a fuel. ISST Journal of Mechanical Engineering. 2015; 6(1): p. 63 - 68. 13. James Larminie, Andrew Dicks. Fuel cell systems explained (2nd edition). Wiley. 2003. 67DẦU KHÍ - SỐ 7/2019 PETROVIETNAM 14. Nguyễn Quốc Khánh. Năng lượng Việt Nam. 2012. 15. Paul Breeze. Fuel cells. Academic Press. 2017. 16. Agostino Olivieri, Francesco Vegliò. Process simulation of natural gas steam reforming: Fuel distribution optimisation in the furnace. Fuel Processing Technology. 2008; 89(6): p. 622 - 632. 17. Bryce Anzelmo, Jennifer Wilcox, Simona Liguori. Hydrogen production via natural gas steam reforming in a Pd-Au membrane reactor. Investigation of reaction temperature and GHSV effects and longterm stability. Journal of Membrane Science. 2018; 565: p. 25 - 32. 18. A.S.A.Kvaerner. For production of micro domain particles by use of a plasma process. Patent No PCT/ NO98/0009. 19. Jae-Il Park, Jinwon Lee, Sang Jun Sim, Jae- Hwa Lee. Production of hydrogen from marine macro- algae biomass using anaerobic sewage sludge microflora. Biotechnology and Bioprocess Engineering. 2009. 20. Anastasios Melis, Thomas Happe. Hydrogen production. Green algae as a source of energy. Plant Physiology. 2001. 21. Vincent Chochois, David Dauvillée, Audrey Beyly, Dimitri Tolleter, Stéphan Cuiné, Hélène Timpano, Steven Ball, Laurent Cournac, Gilles Peltier. Hydrogen production in chlamydomonas: Photosystem II - Dependent and - Independent pathways differ in their requirement for starch metabolism. Plant Physiology. 2009; 151: p. 631 - 640. 22. Loiuis Schlapbach, Andreas Zuttel. Hydrogen- storage materials for mobile applications. Nature. 2001; 414: p. 353 - 357. Summary A fuel cell is an electrochemical cell that converts potential energy from a fuel into electricity through an electrochemical reaction of hydrogen fuel with an oxidising agent such as oxygen. Fuel cells can produce electricity continuously for as long as fuel and oxygen are supplied, with a high conversion efficiency and in an environmentally friendly way. Although fuel cell is being used on an experimental level at present, it has a great potential for the future. Key words: Fuel cell, electrochemical reaction of hydrogen with oxygen, high efficiency, environmentally friendly. FUEL CELL - ENERGY SOURCE FOR THE FUTURE Nguyen Thi Le Hien Vietnam Petroleum Institute Email: hienntl@vpi.pvn.vn
File đính kèm:
- pin_nhien_lieu_nguon_nang_luong_tuong_lai.pdf