Phương pháp xây dựng thuật toán chữ ký số dựa trên một dạng bài toán khó mới
Bài báo đề xuất một phương pháp xây
dựng thuật toán chữ ký số dựa trên tính khó của
bài toán logarit rời rạc kết hợp khai căn trên Zp.
Đây là một dạng bài toán khó mới, lần đầu được
đề xuất và ứng dụng để xây dựng các thuật toán
chữ ký số. Từ phương pháp được đề xuất có thể
xây dựng một lớp thuật toán chữ ký số có độ an
toàn cao cho các ứng dụng trong thực tế.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp xây dựng thuật toán chữ ký số dựa trên một dạng bài toán khó mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp xây dựng thuật toán chữ ký số dựa trên một dạng bài toán khó mới
Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 1 Phương pháp xây dựng thuật toán chữ ký số dựa trên một dạng bài toán khó mới A construction method of digital signature algorithms based on a new hard problem Lưu Hồng Dũng Khoa CNTT Học Viện KTQS Hà Nội, Việt Nam e-mail: luuhongdung@gmail.com Nguyễn Đức Thụy Khoa CNTT CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Tp.HCM, Việt Nam e-mail: thuyphulam2013@gmail.com Abstract— Bài báo đề xuất một phương pháp xây dựng thuật toán chữ ký số dựa trên tính khó của bài toán logarit rời rạc kết hợp khai căn trên Zp. Đây là một dạng bài toán khó mới, lần đầu được đề xuất và ứng dụng để xây dựng các thuật toán chữ ký số. Từ phương pháp được đề xuất có thể xây dựng một lớp thuật toán chữ ký số có độ an toàn cao cho các ứng dụng trong thực tế. Keywords: Digital signature; Digital signature algorithm; Digital Signature Schema; Discrete logarithm problem. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong [1,2] đề xuất một phương pháp xây dựng thuật toán chữ ký số dựa trên tính khó của việc giải bài toán logarit rời rạc trên Zp. Ưu điểm của phương pháp mới đề xuất là từ đó có thể triển khai một lớp thuật toán chữ ký số cho các ứng dụng khác nhau. Tuy nhiên, độ an toàn của các thuật toán chữ ký được xây dựng theo phương pháp này chỉ được đảm bảo bởi độ khó của việc giải bài toán logarit rời rạc - DLP (Discrete Logarithm Problem) trên Zp. Do đó, nếu có một giải thuật thời gian đa thức cho bài toán này (DLP) thì tính an toàn của các thuật toán sẽ bị phá vỡ hoàn toàn. Nâng cao độ an toàn cho các thuật toán chữ k ý số dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán khó là một hướng tiếp cận đang nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, trong [3 – 10] các tác giả đã đề xuất một số thuật toán chữ ký xây dựng trên đồng thời hai bài toán phân tích số và logarit rời rạc. Trong bài báo này, cũng với mục đích nâng cao độ an toàn cho các thuật toán chữ ký số, nhóm tác giả tiếp tục phát triển phương pháp đề xuất trong [1,2] trên cơ sở tính khó của việc giải một bài toán khó mới, ở đây được gọi là bài toán logarit rời rạc kết hợp khai căn trên Zp. Đây là một dạng bài toán khó lần đầu được đề xuất và ứng dụng cho việc xây dựng thuật toán chữ ký số và có nhiều triển vọng tạo ra các thuật toán có độ an toàn cao cho các ứng dụng thực tế. Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 2 II. BÀI TOÁN KHÓ MỚI VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG THUẬT TOÁN CHỮ KÝ SỐ A. Một số bài toán khó ứng dụng trong mật mã và bài toán logarit rời rạc kết hợp khai căn trên Zp 1) Bài toán logarit rời rạc trên Zp Bài toán logarit rời rạc trên Zp là cơ sở xây dựng hệ mật khóa công khai ElGamal [11]. Bài toán có thể được phát biểu như sau: Cho p là số nguyên tố, g là phần tử sinh của nhóm Zp*. Với mỗi số nguyên dương y ∈ Zp*, hãy tìm x thỏa mãn phương trình: ypg x =mod Giải thuật cho bài toán DLP có thể được viết như một thuật toán tính hàm DLP(.) với biến đầu vào là y còn giá trị hàm là nghiệm x của phương trình: )(yDLPx = Ở hệ mật ElGamal, bài toán logarit rời rạc được sử dụng với vai trò hàm một chiều trong việc hình thành khóa của các thực thể trong cùng hệ thống với bộ tham số {p,g} dùng chung. 2) Bài toán khai căn trên Zp Bài toán khai căn (FRP) trên Zp có thể được phát biểu như sau: Cho p là số nguyên tố, với mỗi số nguyên dương y ∈ Zp*, hãy tìm x thỏa mãn phương trình: ( ) ypx k =mod Trong [12], tác giả N.A. Moldovyan đã chứng minh bài toán khai căn trên là khó nếu thỏa mãn: 1. += SkNp Ở đây: N là một số nguyên chẵn, k là một số nguyên tố và S ≥ 2. Ngoài ra, p và k còn phải có kích thước thỏa mãn: |p| ≥ 1024 bit và: |k| ≥ 160 bit. 3) Bài toán logarit rời rạc kết hợp khai căn trên trường Zp Bài toán logarit rời rạc kết hợp khai căn trên trường Zp (Bài toán DLRP) được đề xuất ở đây có thể phát biểu như sau: Bài toán DLRP: Với mỗi số nguyên dương * pZy ∈ , hãy tìm các số x1 và x2 thỏa mãn phương trình sau: ( ) ypx x =mod21 Trường hợp x1 là hằng số thì DLRP trở thành DLP, còn nếu x2 là 1 số nguyên tố (hằng số) và thỏa mãn điều kiện theo [12]: ( ) 12 +×= SxNp , với: N là một số nguyên chẵn và S ≥ 2, thì DLRP sẽ trở thành FRP. Dễ thấy rằng, việc giải được DLRP là khó hơn cả DLP và FRP. Ngay cả khi có các giải thuật thời gian đa thức cho DLP và FRP thì cũng không có nghĩa là sẽ giải được DLRP. B. Xây dựng lược đồ chữ ký dựa trên tính khó của bài toán DLRP 1) Phương pháp xây dựng Ở phương pháp xây dựng thuật toán chữ ký mới đề xuất, DLRP được sử dụng để hình thành cặp khóa bí mật và công khai của đối tượng ký. Trong đó, p là tham số hệ thống (tham số miền) do nhà cung cấp dịch vụ tạo ra, ở đây p là số nguyên tố cần phải được chọn sao cho việc giải bài toán DLP là khó. Cặp (x1, x2) là khóa bí mật và y là khóa công khai tương ứng của mỗi đối tượng ký trong hệ thống. Để tạo khóa x1 mỗi thực thể ký cần tạo trước số nguyên tố q thỏa mãn: q|(p – 1) và một số *pZ∈α . Khóa x1 được tạo theo: px q p mod 1 1 − = α Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 3 Khóa x2 là một giá trị được chọn ngẫu nhiên trong khoảng (1, q). Sau đó, các khóa công khai được tạo ra từ (x1, x2) theo: ( ) pxy x mod211 = , ( ) pxy x mod122 = (1.1) Chú ý rằng tham số q cũng sẽ được sử dụng với vai trò của một khóa bí mật tương tự như x1 và x2 trong thuật toán ký. Giả sử (r,s) là chữ k ý lên bản tin M, u là 1 giá trị trong khoảng (1,q) và r được tính từ u theo công thức: ( ) pxr u mod1= (1.2) Và s được tính từ v theo công thức: ( ) pxs v mod1= (1.3) Ở đây: v cũng là 1 giá trị trong khoảng (1,q). Cũng giả thiết rằng phương trình kiểm tra của lược đồ có dạng: ( )( ) ( )( ) ( )( ) pyrs yysrfMfyysrfMfyysrfMf mod213212211 ,,,,1 ,,,,,,,, ×≡ Với ),( sr ... heo bit) của số nguyên tố q. Output: q, x1, x2, y1,y2. [1]. generate q: len(q) = lq, q|(p-1) [2]. select α: p<< α1 [3]. ( ) px qp mod/11 −← α [4]. if (x1 = 1) then goto [2] [5]. select x2: qx << 21 [6]. ( ) pxy x mod211 ← , ( ) pxy x mod122 ← (2.1) [7]. return {q, x1, x2, y1, y2} Chú thích: - len(.) là hàm tính độ dài (theo bit) của một số nguyên. - q, x1, x2: Khóa bí mật. - y1, y2: Khóa công khai của đối tượng ký. Bảng 1.2. Thuật toán ký Input: p, q, x1, x2, y1, y2, M. Output: (r,s). [1]. select k: qk <<1 [2]. ( ) pxZ k mod1← [3]. ),,,( 2111 yyZMfw ← [4]. ),,,( 2122 yyZMfw ← [5]. ),,,( 2133 yyZMfw ← [6]. ( ) qwww mod2114 ×← − [7]. ( ) qwww mod3115 ×← − [8]. ( ) ( ) qwxkwu mod1 5214 ×−×+← − [9]. ( ) qwxwuv mod524 ×+×← [10]. ( ) pxr u mod1← [11]. ( ) pxs v mod1← [12]. return (r,s) Chú thích: (i) M: bản tin cần ký, với: ∞∈ }1,0{M . (ii) (r,s): chữ ký của U lên M. Bảng 1.3. Thuật toán kiểm tra chữ ký Input: p, y1, y2, M, (r,s). Output: true / false . [1]. ),( srfZ ← [2]. ),,,( 2111 yyZMfw ← [3]. ),,,( 2122 yyZMfw ← [4]. ),,,( 2133 yyZMfw ← [5]. ( ) psA w mod1← [6]. ( ) ( ) pyrB ww mod32 1×← [7]. if ( BA = ) then {return true } else {return false } Chú thích: - M, (r,s): bản tin, chữ ký cần thẩm tra. - Nếu kết quả trả về là true thì tính toàn vẹn và nguồn gốc của M được khẳng định. Ngược lại, nếu kết quả là false thì M bị phủ nhận về nguồn gốc và tính toàn vẹn. 2) Một số thuật toán chữ ký xây dựng theo phương pháp mới đề xuất a) Thuật toán MTA 18.9 –01 Thuật toán chữ ký thứ nhất đề xuất ở đây – ký hiệu: MTA 18.9 – 01, được xây dựng theo các Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 5 Bảng 1.1, 1.2 và 1.3 ở mục A với lựa chọn các hàm như sau: )(),,,( 211 MHyyZMf = , 2212 ),,,( yyyZMf = , ZyyZMf =),,,( 213 . Khi đó, các thuật toán ký và kiểm tra chữ ký của thuật toán được mô tả trong các Bảng 2.1 và Bảng 2.2 dưới đây: Bảng 2.1. Thuật toán k ý Input: p, q, x1, x2, y2, M . Output: (r,s). [1]. )(MHE ← [2]. select k: 11 −<< pk [3]. ( ) pxZ k mod1← (2.2) [4]. ( ) ( ) qEZxkEyu mod1 12112 −−− ××−×+×← (2.3) [5]. ( ) qZxyuEv mod221 ×+××← − (2.4) [6]. ( ) pxr u mod1← (2.5) [7]. ( ) pxs v mod1← (2.6) [8]. return (r,s) Bảng 2.2. Thuật toán kiểm tra Input: p, y1, y2, M, (r,s). Output: true / false . [1]. )(MHE ← [2]. ( ) psA E mod← [3]. psrZ mod×← (2.7) [4]. ( ) ( ) pyrB Zy mod12 ×← (2.8) [5]. if ( BA = ) then {return true } else {return false } + Tính đúng đắn của thuật toán được đề xuất Điều cần chứng minh ở đây là: Cho p, q là 2 số nguyên tố với q|(p-1), { } nZH a∗1,0: , pnq << , p<< α1 , ( ) px qp mod/11 −= α , qxk << 2,1 , ( ) pxy x mod211 = , ( ) pxy x mod122 = , ( )MHE = , ( ) pxZ k mod1= , ( ) ( ) qEZxkEyu mod1 12112 −−− ××−×+×= , ( ) qZxyuEv mod221 ×+××= − , ( ) pxr u mod1= , ( ) pxs v mod1= . Nếu: psrZ mod×= , ( ) psA E mod= , ( ) ( ) pyrB Zy mod12 ×= thì: BA = . Tính đúng đắn của thuật toán mới đề xuất được chứng minh như sau: Từ (2.2), (2.3), (2.4) và (2.6) ta có: ( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) px px pxpsA Zxyu EEZxyu EvE mod mod modmod .. 1 .... 1 . 1 22 1 22 + + = = === − (2.9) Với: ( ) ( ) qEZxkEyu mod1 12112 −−− ××−×+×= Từ (2.3), (2.4), (2.5) và (2.6) ta có: ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) Zpx pxxx pxx xpx xx xx px x pxx px pxxpsrZ k ZxEEZxk ZxEEyEyEZx EyEykZxE yEZxEyEykEyE EyEZxEyk ZxyEZxkEyE EZxkEy ZxyuEEZxkEy vu vu == ××= ×× =× ×× ×= × ×= ×= = ×=×= −− −− − −− − − −− − − −− − −− − −− − − − − −− − − − −− − − − ++− ++ +−+ +−+ +−+ −+ +−+ + mod mod mod mod mod mod mod modmod 1 .. 1 .. 11 .. 1 1..1.... 1 1..1.. 1 .. 1 ....1.. 1 ..1.. 1 1.... 1 1.. 1 .....1.. 1 ...1.. 1 ... 1 ...1. 1 1 11 2 11 2 2 11 2 11 2 1 2 1 2 11 22 1 2 1 2 11 2 1 2 11 2 1 11 2 1 2 11 2 22 1 2 11 2 1 1 2 11 2 22 11 2 11 2 (2.10) Thay (2.1), (2.3), (2.5), (2.7) và (2.10) vào (2.8) ta lại có: Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 6 ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) px pxx pyrw Zxyu Zxyu Zy mod mod mod .. 1 . 1 . 1 11 22 22 2 + = ×= =×= (2.11) Với: ( ) ( ) qEZxkEyu mod1 12112 −−− ××−×+×= Từ (2.9) và (2.11) suy ra điều cần chứng minh: BA = + Mức độ an toàn của thuật toán được đề xuất Mức độ an toàn của lược đồ mới đề xuất có thể đánh giá qua khả năng như: - Chống tấn công khóa bí mật Ở thuật toán mới đề xuất, cặp tham số x1, x2 cùng được sử dụng làm khóa bí mật để hình thành chữ k ý. Vì thế, thuật toán chỉ bị phá vỡ nếu cả 2 tham số này cùng bị lộ, nói cách khác là kẻ tấn công phải giải được bài toán logarit rời rạc kết hợp khai căn trên Zp. Do đó, mức độ an toàn của thuật toán mới đề xuất xét theo khả năng chống tấn công làm lộ khóa mật được đánh giá bằng mức độ khó của việc giải được DLRP. Cần chú ý, DLRP là một dạng bài toán khó mới, mà ngay cả khi có các giải thuật thời gian đa thức cho FRP và DLP cũng không có nghĩa là sẽ giải được bài toán này. Ngoài ra, tham số q cũng được sử dụng với vai trò khóa bí mật trong thuật toán ký. Như vậy, để phá vỡ tính an toàn của thuật toán, kẻ tấn công còn phải giải được bài toán tìm bậc của x1. Tuy nhiên, việc tìm bậc của x1 là không thể thực hiện được, vì x1 ở đây là 1 tham số bí mật. - Chống giả mạo chữ ký Từ thuật toán kiểm tra (Bảng 2.2) của thuật toán mới đề xuất cho thấy, một cặp (r,s) giả mạo sẽ được công nhận là chữ ký hợp lệ với một bản tin M nếu thỏa mãn điều kiện: ( ) ( ) ( ) pyrs psryE modmod).(12 ×≡ (2.12) Từ (2.12), nếu chọn trước r rồi tính s thì khi đó điều kiện (2.12) sẽ có dạng: ( ) ( ) pas prsE modmod.≡ (2.13) Còn nếu chọn trước s rồi tính r thì khi đó điều kiện (2.12) sẽ trở thành: ( ) ( )( ) pbr psry modmod.2 ≡ (2.14) Với a, b là hằng số, dễ thấy rằng việc giải (2.13) và (2.14) là khó tương đương với DLRP. b) Thuật toán MTA 18.9 – 02 Thuật toán chữ ký thứ hai đề xuất ở đây – ký hiệu: MTA 18.9 – 02, cũng được xây dựng theo phương pháp tương tự MTA 18.9 – 01 với một số thay đổi như sau: Các giá trị: x1, x2, y2 được sử dụng làm khóa bí mật của đối tượng ký, khóa công khai được tính theo: ( ) pyy y mod21= (3.1) Và đẳng thức kiểm tra được giả thiết là: ( ) ( ) ( ) pyrs ZyE mod×≡ Khi đó, các thuật toán ký và kiểm tra chữ ký của thuật toán được mô tả trong các Bảng 3.1 và Bảng 3.2 dưới đây: Bảng 3.1. Thuật toán k ý Input: p, q, x1, x2, y2, y, M . Output: (r,s). [1]. )(MHE ← [2]. select k: 11 −<< pk [3]. ( ) pxZ k mod1← (3.2) [4]. ( ) ( ) qEZyxkEyu mod1 12211 −−− ×××−×+×← Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 7 (3.3) [5]. ( ) qZyxyuEv mod221 ××+××← − (3.4) [6]. ( ) pxr u mod1← (3.5) [7]. ( ) pxs v mod1← (3.6) [8]. return (r,s) Bảng 3.2. Thuật toán kiểm tra Input: p, y, M, (r,s). Output: true / false . [1]. )(MHE ← [2]. ( ) psA E mod← [3]. psrZ mod×← (3.7) [4]. ( ) ( ) pyrB Zy mod×← (3.8) [5]. if ( BA = ) then {return true } else {return false } Nhận xét: Từ việc xây dựng các thuật toán MTA 18.9 – 01 và MTA 18.9 – 02 cho thấy phương pháp mới đề xuất ở đây có thể tạo ra các thuật toán chữ ký với nhiều khóa bí mật và 1 hoặc 2 khóa công khai là hoàn toàn tùy thuộc vào ý định thiết kế. + Tính đúng đắn của thuật toán được đề xuất Điều cần chứng minh ở đây là: Cho p, q là 2 số nguyên tố với q|(p-1), { } nZH a∗1,0: , pnq << , p<< α1 , ( ) px qp mod/11 −= α , qxk << 2,1 , ( ) pxy x mod211 = , ( ) pxy x mod122 = , ( ) pyy y mod21= , ( )MHE = , ( ) pxZ k mod1= , ( ) ( ) qEZyxkEyu mod1 12211 −−− ×××−×+×= , ( ) qZyxyuEv mod221 ××+××= − , ( ) pxr u mod1= , ( ) pxs v mod1= . Nếu: psrZ mod×= , ( ) psA E mod= , ( ) ( ) pyrB Zy mod×= thì: BA = . Tính đúng đắn của thuật toán mới đề xuất được chứng minh như sau: Từ (3.2), (3.3), (3.4) và (3.6) ta có: ( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) px px pxpsA Zyxyu EEZyxyu EvE mod mod modmod ... 1 ..... 1 . 1 22 1 22 + + = = === − (3.9) Với: ( ) ( ) qEZyxkEyu mod1 12211 −−− ×××−×+×= Từ (3.3), (3.4), (3.5) và (3.6) ta có: ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) Zpx pxxx pxx xpx xx xx px x px x px pxxpsrZ k ZyxEEZyxk ZyxEEyEyEZyx EyEykZyxE yEZyxEyEykEyE EyEZyxEyk ZyxyEZyxkEyE EZyxkEy ZyxyuE EZyxkEy vu vu == ××= ×× =× ×× ×= × ×= × ×= = ×=×= −− −− − −− − − −− − − −− − −− − −− − − − − −− − − − − − − − − ++− ++ +−+ +−+ +−+ −+ + −+ + mod mod mod mod mod mod mod modmod 1 ... 1 ... 11 ... 1 1..1..... 1 1..1.. 1 ... 1 .....1.. 1 ..1.. 1 1..... 1 1.. 1 .......1.. 1 ....1.. 1 .... 1 ....1. 1 1 11 22 11 22 22 11111 22 111 22 1 1 22 111111 111 22 11 22 1 22 111 1 22 11 22 1 1 22 11 (3.10) Thay (3.1), (3.3), (3.5), (3.7) và (3.10) vào (3.8) ta lại có: ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) px pxx pyrw Zyxyu Zyxyu Zy mod mod mod ... 1 .. 1 . 1 1 22 22 + = ×= =×= (3.11) Với: ( ) ( ) qEZyxkEyu mod1 12211 −−− ×××−×+×= Từ (3.9) và (3.11) suy ra điều cần chứng minh: BA = + Mức độ an toàn của thuật toán được đề xuất Mức độ an toàn của lược đồ mới đề xuất có thể Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 8 đánh giá qua khả năng như: - Chống tấn công khóa bí mật Tương tự MTA 18.9 – 01, mức độ an toàn của thuật toán mới đề xuất xét theo khả năng chống tấn công làm lộ khóa mật cũng được đánh giá bằng mức độ khó của việc giải được bài toán DLRP. - Chống giả mạo chữ ký Từ thuật toán kiểm tra (Bảng 3.2) của thuật toán mới đề xuất cho thấy, một cặp (r,s) giả mạo sẽ được công nhận là chữ ký hợp lệ với một bản tin M nếu thỏa mãn điều kiện: ( ) ( ) ( ) pyrs psryE modmod).(×≡ (3.12) Từ (3.12), nếu chọn trước r rồi tính s thì khi đó điều kiện (3.12) sẽ có dạng: ( ) ( ) pas prsE modmod.≡ (3.13) Còn nếu chọn trước s rồi tính r thì khi đó điều kiện (3.12) sẽ trở thành: ( ) ( )( ) pbr psry modmod.≡ (3.14) Với a, b là hằng số, cũng dễ thấy rằng việc giải (3.13) và (3.14) là khó tương đương với bài toán DLRP. III. KẾT LUẬN Bài báo đề xuất một phương pháp xây dựng thuật toán chữ k ý số mới dựa trên bài toán logarit rời rạc kết hợp khai căn trên Zp. Mức độ an toàn của các thuật toán xây dựng theo phương pháp này sẽ được đảm bảo bằng mức độ khó của việc giải bài toán trên. Ở đây, bài toán logarit rời rạc kết hợp khai căn trên trường Zp là một dạng bài toán khó mới, lần đầu được đề xuất và ứng dụng trong việc xây dựng thuật toán chữ ký số. Từ phương pháp mới đề xuất có thể xây dựng một lớp thuật toán chữ ký số có độ an toàn cao cho các ứng dụng trong thực tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lưu Hồng Dũng, Nguyễn Đức Thụy, Nguyễn Văn Phúc và Đỗ Anh Tuấn, “Một phương pháp xây dựng thuật toán chữ ký số”, Hội thảo lần thứ I: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn, an ninh thông tin (SoIS 2016), 11/2016. [2] Nguyen Duc Thuy and Luu Hong Dung, “A New Construction Method of Digital Signature Algorithms”, IJCSNS International Journal of Computer Science and Network Security. Vol. 16 No. 12 pp. 53-57, December 2016. ISSN: 1738 - 7906. [3] Q. X. WU, Y. X. Yang and Z. M. HU, "New signature schemes based on discrete logarithms and factoring", Journal of Beijing University of Posts and Telecommunications, vol. 24, pp. 61-65, January 2001. [4] Z. Y. Shen and X. Y. Yu, "Digital signature scheme based on discrete logarithms and factoring", Information Technology, vol. 28,pp. 21-22, June 2004. [5] Shimin Wei, “Digital Signature Scheme Based on Two Hard Problems”, IJCSNS International Journal of Computer Science and Network Security, VOL.7 No.12, December 2007. [6] Eddie Shahrie Ismail, Tahat N.M.F., Rokiah. R. Ahmad, “A New Digital Signature Scheme Based on Factoring and Discrete Logarithms”, Journal of Mathematics and Statistics, 04/2008; 12(3). DOI: 10.3844/jmssp.2008.222.225 Source:DOAJ. [7] Qin Yanlin , Wu Xiaoping,“ New Digital Signature Scheme Based on both ECDLP and IFP”, Computer Science and Information Technology, 2009. ICCSIT 2009. 2nd IEEE International Conference on, 8-11 Aug. 2009, E-ISBN : 978-1-4244-4520-2, pp 348 - 351. [8] Swati Verma1, Birendra Kumar Sharma, “A New Digital Signature Scheme Based on Two Hard Problems”, International Journal of Pure and Applied Sciences and Technology, ISSN 2229 – 6107, Int. J. Pure Appl. Sci. Technol., 5(2) (2011), pp. 55-59. [9] Sushila Vishnoi , Vishal Shrivastava, ”A new Digital Signature Algorithm based on Factorization and Discrete Logarithm problem”, International Journal of Computer Trends and Technology, volume 3, Issue 4, 2012. [10] A.N. Berezin, N.A. Moldovyan, V.A. Shcherbacov, "Cryptoschemes Based on Difficulty of Simultaneous Solving Two Different Difficult Problems", Computer Science Journal of Moldova, vol.21, no.2(62), 2013. [11] T. ElGamal, “A public key cryptosystem and a signature scheme based on discrete logarithms”, IEEE Transactions on Information Theory, Vol. IT-31, No. 4. pp.469–472. [12] N.A. Moldovyan, "Digital Signature Scheme Based on a New Hard Problem", Computer Science Journal of Moldova, vol.16, no.2(47), 2008. Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 9
File đính kèm:
- phuong_phap_xay_dung_thuat_toan_chu_ky_so_dua_tren_mot_dang.pdf