Phương pháp phát nhiễu đồng bộ chống thu bức xạ kênh kề phát ra từ màn hình máy tính dựa trên công nghệ FPGA
Đã từ lâu, phương pháp phát nhiễu
được sử dụng trong việc chống thu bức xạ điện từ
trường từ các thiết bị điện tử. Có hai phương pháp
chính thường được sử dụng: phát nhiễu dải rộng và
phát nhiễu đồng bộ. Phương pháp phát nhiễu đồng
bộ có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp phát
nhiễu trên dải rộng. Bài báo này trình bày về
phương pháp phát nhiễu chống thu bức xạ đồng bộ
từ màn hình máy tính. Nội dung tập trung vào đặc
điểm bức xạ cơ bản của tín hiệu video trong màn
hình máy tính. Từ đó, chứng minh tín hiệu bức xạ
có phổ liên quan chặt chẽ với các tín hiệu đồng bộ
sử dụng trong màn hình; phân tích đặc điểm của
một số loại cổng video thông dụng; thực hiện việc
tìm chế độ và tạo các tín hiệu đồng bộ cho các loại
màn hình có cổng video VGA trên một kit FPGA
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp phát nhiễu đồng bộ chống thu bức xạ kênh kề phát ra từ màn hình máy tính dựa trên công nghệ FPGA
Journal of Science and Technology on Information Security 44 Số 1.CS (07) 2018 Nguyễn Ngọc Vĩnh Hảo, Bùi Đức Chính Tóm tắt— Đã từ lâu, phương pháp phát nhiễu được sử dụng trong việc chống thu bức xạ điện từ trường từ các thiết bị điện tử. Có hai phương pháp chính thường được sử dụng: phát nhiễu dải rộng và phát nhiễu đồng bộ. Phương pháp phát nhiễu đồng bộ có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp phát nhiễu trên dải rộng. Bài báo này trình bày về phương pháp phát nhiễu chống thu bức xạ đồng bộ từ màn hình máy tính. Nội dung tập trung vào đặc điểm bức xạ cơ bản của tín hiệu video trong màn hình máy tính. Từ đó, chứng minh tín hiệu bức xạ có phổ liên quan chặt chẽ với các tín hiệu đồng bộ sử dụng trong màn hình; phân tích đặc điểm của một số loại cổng video thông dụng; thực hiện việc tìm chế độ và tạo các tín hiệu đồng bộ cho các loại màn hình có cổng video VGA trên một kit FPGA. Abstract— Jamming method have long been used in preventing electromagnetic emanation compromising from electronic devices. Existing two jamming methods, boardband jamming and Synchronization jamming. Synchronization jamming has advantages over broadband jamming. In this article, we present a synchronized technique for preventing evasdropping on the radiation of computer monitors. This paper presents the basic radiation characteristics of video signals from the computer monitor. Demonstration of spectrum signals is closely related to the synchronized signals used in the screen. Analyzing the characteristics of some common types video port and performs mode search and synchronization for VGA monitor video on an FPGA platform. Từ khóa: tấn công kênh kề; bức xạ màn hình; chống thu bức xạ; phát nhiễu đồng bộ. Keywords: side channel attack; monitor radiation; countermeasure electromagnetic eavesdropping; synchronizing noise. I. GIỚI THIỆU Máy tính và các thiết bị ngoại vi nói chung đều bức xạ các tín hiệu không mong muốn ra Bài báo đƣợc nhận ngày 4/9/2018. Bài báo đƣợc nhận xét bởi phản biện thứ nhất vào ngày 28/10/2018 và đƣợc chấp nhận đăng vào ngày 8/11/2018. Bài báo đƣợc nhận xét bởi phản biện thứ hai vào ngày 10/11/2018 và đƣợc chấp nhận đăng vào ngày 21/11/2018. không gian. Các tín hiệu này có thể có mối tƣơng quan với các thông tin đang đƣợc xử lý nội tại của máy tính. Điển hình nhất là tín hiệu video của màn hình có thể bức xạ ra không gian theo nhiều đƣờng khác nhau. Nhiều kết quả thu tín hiệu bức xạ video và khôi phục hình ảnh hiển thị trên màn hình máy tính đã đƣợc công bố trong một số tài liệu trên thế giới [1,2]. Cụ thể, Hình 1 mô tả kết quả thu tín hiệu bức xạ và khôi phục hình ảnh dựa trên màn hình máy tính [3]. Viện Khoa học - Công nghệ mật mã, Ban Cơ yếu Chính phủ đã khôi phục thành công hình ảnh hiển thị trên màn hình CRT từ những năm đầu của thập niên 90. Đồng thời, cơ quan này cũng đã có nghiên cứu về các biện pháp chống thu bức xạ từ các thiết bị điện tử và thiết bị mật mã. Một số biện pháp khác nhau có thể áp dụng để ngăn chặn việc thu trộm các tín hiệu rõ bức xạ nhƣ: sử dụng các máy phát nhiễu, sử dụng các bộ lọc tín hiệu, bọc kim cho thiết bị, sử dụng các phần mềm chống thu bức xạ, xây dựng các vùng cách ly, thực hiện bọc kim cho các kiến trúc (tòa nhà, cabin bọc kim). Các phƣơng pháp trên đều có ƣu, nhƣợc điểm riêng (Bảng 1) [4, 9]. a/ b/ Hình 1. Kết quả thu tín hiệu bức xạ và khôi phục hình ảnh hiện thị trên màn hình máy tính [3] Phƣơng pháp phát nhiễu đồng bộ chống thu bức xạ kênh kề phát ra từ màn hình máy tính dựa trên công nghệ FPGA Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin Số 1.CS (07) 2018 45 BẢNG 1. SO SÁNH ƢU NHƢỢC ĐIỂM CỦA CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG THU BỨC XẠ Phương pháp Hiệu quả bảo vệ Giá thành Khả năng di động Khả năng triển khai Phát nhiễu cao thấp - trung bình có thể có thể Bọc kim thiết bị cao cao có thể (nặng) khó áp dụng Bọc kim kiến trúc cao rất cao không thể khó áp dụng Bộ lọc tín hiệu trung bình thấp có thể có thể Phần mềm trung bình thấp - trung bình có thể có thể Vùng cách ly trung bình cao khó áp dụng có thể Trong các biện pháp chống thu bức xạ trên có thể thấy rằng biện pháp phát nhiễu có nhiều ƣu điểm hơn bởi khả năng bảo vệ hiệu quả và tùy biến đối với các điều kiện làm việc khác nhau. Điều này đặc biệt quan trọng vì nếu thiết bị cần bảo vệ là thiết bị di động, thì khả năng triển khai các biện pháp khác rất khó khăn. Có nhiều phƣơng án phát nhiễu nhƣ phát trên dải rộng hay chỉ phát nhiễu tại các vùng tần số có tín hiệu bức xạ hay còn gọi là phát nhiễu đồng bộ. Phƣơng pháp phát nhiễu trên dải rộng có ƣu điểm bảo vệ đƣợc trên tất cả các tần số từ khoảng vài chục KHz đến 2 GHz. Phƣơng pháp này không quan tâm đến tần số bức xạ của thiết bị mà chỉ quan tâm đến công suất phát nhiễu. Tuy nhiên, phƣơng pháp phát nhiễu trên toàn dải có thể gây ảnh hƣởng đến các thiết bị hoạt động trong khu vực bảo vệ của nó. Mặt khác, công suất bức xạ mạnh trên nhiều dải có thể gây ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời sử dụng nếu tiếp xúc quá lâu. Cần biết rằng, các thiết bị điện tử khi hoạt động sẽ bức xạ ở một số dải tần nhất định và các tín hiệu bức xạ đó có thể mang thông tin hữu ích về hoạt động đang diễn ra bên trong thiết bị. Để khắc phục nhƣợc điểm của phƣơng pháp phát nhiễu trên dải rộng có thể sử dụng các tín hiệu nhiễu phát trên cùng tần số với các tín hiệu bức xạ mà không cần phát nhiễu tại các tần số không có tín hiệu bức xạ. Phƣơng án thiết kế thiết bị phát nhiễu đồng bộ có ƣu điểm là nâng cao hiệu quả bảo vệ, loại bỏ tính tƣơng quan giữa các khung hình (frame) chống thu bằng cách lấy trung bình các khung hình, phù hợp với các tiêu chuẩn tƣơng thích điện từ trƣờng do có công suất phát thấp và tiết kiệm chí phí vận hành hơn nhƣng ... (5) Áp dụng các biểu thức (3), (4) và (5) vào (2), sẽ nhận đƣợc phổ của tín hiệu video trong miền tần số: 0 0 ˆ( ) ( )* ( ) ( ) MxN p p i MxN p i V f V f f f if V f if (6) Nói cách khác tín hiệu video có phổ xuất hiện tại các tần số là hài của tần số điểm ảnh. Nếu tín hiệu video bị bức xạ thông qua các phần tử không tuyến tính trong màn hình thì phổ của tín hiệu bức xạ cũng sẽ xuất hiện các thành phần tại các hài của tần số điểm ảnh. Biểu thức (6) cho thấy sự liên quan chặt chẽ của tần số điểm ảnh và phổ của tín hiệu bức xạ. Phòng thí nghiệm hệ thống năng lƣợng và môi trƣờng của Nhật (NTTE&ES) đã công bố một kết quả thu phổ tín hiệu bức xạ điện từ trƣờng trực tiếp từ màn hình máy tính có độ phân dải 1024x768 (XGA) với tấn số điểm ảnh 65MHz nhƣ Hình 3: Hình 3. Bức xạ điện từ trƣờng từ màn hình máy tính Trong Hình 3 các điểm bức xạ mạnh (đƣợc đánh dấu bằng dấu sao) xuất hiện tại các tần số là số nguyên lần của tần số điểm ảnh nhƣ: 260MHz, 325MHz, 390MHz, 455MHz, 520MHz hoàn toàn phù hợp với dự đoán theo công thức (6). Qua phân tích ở trên cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa phổ bức xạ từ màn hình và tần số điểm ảnh. Việc chứng minh đƣợc sự liên quan giữa tần số điểm ảnh và các số tần bức xạ từ màn hình cho phép đƣa ra phƣơng án phát nhiễu dành cho các loại màn hình đó. Nhƣ vậy, thay vì phát nhiễu tại các tần số không cần thiết (phát nhiễu trên dải rộng) chỉ cần tập trung tại các tần số có bức xạ màn hình. Từ kết quả lý thuyết và thực nghiệm có thể khẳng định rằng tín hiệu nhiễu đồng bộ sẽ phải có các đặc điểm sau: Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin Số 1.CS (07) 2018 47 Phổ tần số của tín hiệu nhiễu sẽ phải có các hài tƣơng tự nhƣ tần số điểm ảnh. Công suất phát tại các tần số đó phải đủ lớn để bảo vệ các tín hiệu bức xạ. III. TÌM CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA MÀN HÌNH VÀ TẠO TẦN SỐ ĐỒNG BỘ TƢƠNG ỨNG Qua phân tích ở trên cho thấy rằng để có thể tạo nhiễu đồng bộ bảo vệ cho màn hình cần xác định đƣợc chế độ đang hoạt động của màn hình và tạo các tín hiệu đồng bộ tƣơng ứng với màn hình đó. Đối với các màn hình hiện nay có hai loại cổng video chủ yếu đang đƣợc sử dụng gồm: các loại cổng video tƣơng tự (nhƣ VGA, DVI-A) và các loại cổng video số (nhƣ DVI-I, HDMI). Trong đó, cổng VGA đƣợc sử dụng trong hầu hết các thiết bị, còn cổng HDMI đang dần trở nên phổ biến, và cổng DVI là dạng cổng lại giữa hai dòng trên. Nội dung dƣới đây trình bày các nhận biết chế độ màn hình cho cổng VGA và tạo tần số điểm ảnh cho nó. Các tín hiệu trên cổng VGA đƣợc mô tả nhƣ Hình 4: Hình 4. Cấu trúc tín hiệu trên cổng VGA Các thành phần chính trong tín hiệu VGA bao gồm: các tín hiệu mang thông tin video RGB tƣơng ứng với ba màu sắc cơ bản (red, green, blue), các tín hiệu đồng bộ ngang, tín hiệu đồng bộ dọc và tần số điểm ảnh. Trong đó, tín hiệu đồng bộ dọc quyết định tốc độ thay đổi khung hình hay còn gọi là tần số làm mới. Tín hiệu đồng bộ ngang và tần số điểm ảnh cho phép hiển thị ma trận điểm ảnh trong một khung lên trên màn hình. Dựa trên cấu trúc và đặc điểm của các tín hiệu đồng bộ của cổng VGA có thể xác định đƣợc chế độ làm việc của màn hình dựa vào hai tín hiệu đồng bộ dọc và đồng bộ ngang. Hai tín hiệu này có thể đo trực tiếp và dựa vào kết quả đo đƣợc so sánh với tiêu chuẩn VESA để xác định chế độ màn hình đang hoạt động. Quá trình thực thi tìm chế độ màn hình sẽ sử dụng bộ công cụ FPGA ML507 Virtex 5. Kit ML507 Virtex 5 đƣợc lựa chọn vì nó có khả năng xử lý tín hiệu mạnh và có sẵn các cổng vào ra mở rộng I/O, ngoài ra trên kit còn có các khối PLL DCM hỗ trợ cấu hình động (Dynamic Reconfiguration Port - DRP) giúp cho việc tạo tín hiệu đồng bộ trở nên chính xác hơn mà không tốn nhiều tài nguyên của Virtex 5. Công nghệ FPGA giúp cho việc thiết kế thiết bị nguyên mẫu dễ dàng hơn, ngoài ra nếu sử dụng FPGA có thể hỗ trợ nâng cấp trong tƣơng lai mà không cần cập nhập thêm phần cứng. Tần số đồng bộ dọc fh và tần số đồng bộ fv nhƣ đã biết (có trong các tín hiệu của cổng VGA) sẽ đƣợc đo thông qua các bộ đo đếm trong FPGA nhƣ sau: Từ tín hiệu clock của hệ thống trên kit 200 MHz sử dụng một bộ chia tần số với counter bằng 500000 và hoạt động với mỗi sƣờn lên của clock hệ thống để tạo ra một tín hiệu tham chiếu. Khi counter đếm đƣợc xung thứ 500000, nó sẽ tự reset về giá trị khởi tạo và tạo tín hiệu tham chiếu ở đầu ra với tốc độ 200 Hz. Việc giảm tốc độ của tín hiệu tham chiếu có thể nâng cao độ chính xác của phép đo tần số của tín hiệu đồng bộ, nhƣng yêu cần nhiều hơn thời gian thực hiện. Qua mô phỏng và thực nghiệm có thể thấy rằng 200 Hz là giá trị tham chiếu có thể chấp nhận đƣợc. Công thức tính tần số tham chiếu nhƣ sau: 6200.10 200 .2 500000.2 in out f f Hz counter (7) Hình 5. Sơ đồ thời gian theo hoạt động của bộ đếm tần số của tín hiệu đồng bộ Tín hiệu 200 Hz đƣợc đƣa vào quá trình đo giá trị tần số của tín hiệu đồng bộ. Mỗi sƣờn lên của tín hiệu 200 Hz (tƣơng ứng với 5ms/2 = 2.5 ms, vì chỉ có một nửa xung clock) sẽ kích hoạt hai bộ đếm xung dành cho hai tín hiệu đồng bộ. Hai bộ đếm này sẽ Journal of Science and Technology on Information Security 48 Số 1.CS (07) 2018 tìm và đếm các sƣờn lên của hai tín hiệu clock trong khoảng thời gian 2.5 ms (Hình 5). Khi tín hiệu 200Hz chuyển sang sƣờn xuống các bộ đếm sẽ dừng đếm, chuyển các giá trị đếm đƣợc lên module phía trên để đƣa vào vi xử lý powerPC440 thông qua các thanh ghi 32 bit và reset về giá trị khởi tạo. Việc đƣa giá trị đếm vào vi xử lý sẽ thuận tiện hơn nhiều cho việc hiển thị kết quả đo tốc độ xung của các tín hiệu đồng bộ. Tần số của tín hiệu đồng bộ sẽ đƣợc tính nhƣ sau: 2. .sync reff N f (8) Trong đó: syncf là giá trị tần số của tín hiệu đồng bộ [Hz]; N là giá trị mà bộ đếm đếm đƣợc; reff là tần số của tín hiệu tham chiếu (ở đây chính là tín hiệu 200Hz). Kết quả cần nhân cho 2 do N là số xung đếm đƣợc trong một nửa chu kì (2 lần tần số) của tín hiệu tham chiếu. Quá trình tìm chế độ và đo tần số đồng bộ của màn hình có cổng VGA đƣợc mô phỏng bằng phần mềm ISim của Xilinx. Kết quả mô phỏng đƣợc biểu diễn trong Hình 6 dƣới đây: Hình 6. Mô phỏng hoạt động của bộ tìm chế độ màn hình và đo tần số đồng bộ VGA Có thể thấy, với tần số của tín hiệu tham chiếu bằng 200Hz thì sai số đo tần số đồng bộ sẽ vào khoảng 1%. Tuy giá trị này khá lớn nhƣng vẫn đủ để xác định đƣợc chế độ hoạt động và giá trị thực của các tần số điểm ảnh theo tiêu chuẩn VESA. Việc tạo tín hiệu điểm ảnh sẽ đƣợc tiến hành sau khi xác định đƣợc giá trị của nó. Trong bộ công cụ ML507 có thể sử dụng các bộ PLL DCM (Phase Lock Loop Digital Clock Manager) để tạo tín hiệu điểm ảnh với độ chính xác cao. Bởi vì đặc điểm của tín hiệu điểm ảnh và cách thức làm việc của PLL cần ít nhất hai bộ PLL nối tiếp nhau nhƣ Hình 7. Hình 7. Sơ đồ PLL nối tiếp trong kit ML507 Trong quá trình làm việc giá trị của tần số đầu ra của bộ PLL sẽ đƣợc xác định bởi tần số đầu vào inf , giá trị nhân M và giá trị chia D. Khi tần số điểm ảnh thay đổi thì cần thay đổi M và D để tạo tần số ở đầu ra VCO (Voltage Control Oscillator) phù hợp với giá trị mới. Trong Virtex 5 FPGA giá trị tần số của đầu vào và tần số ở đầu ra của một bộ PLL đƣợc tính nhƣ sau: outVCO in out in M f f D M f f DO (9) Trong đó: inf là tần số clock ở đầu vào của PLL; ,outVCO outf f là tần số của tín hiệu đầu ra của VCO và PLL; M là giá trị nhân của bộ đếm M; và D,O là giá trị chia của bộ đếm D, O. Việc sử dụng hai bộ PLL đồng thời thì sẽ cho phép tạo tần số ở phía đầu ra trên chính xác hơn. Tuy nhiên, khi thay đổi tần số cần chú ý đến giới hạn hoạt động của từng bộ PLL nếu giá trị đầu vào vƣợt quá giới hạn cho phép, thì sẽ làm toàn bộ khối hoạt động không chính xác. Ngoài ra cần chú ý rằng việc thay đổi giá trị của các bộ PLL khi thiết bị đang làm việc sẽ phải thông qua các cổng DRP. IV. ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÁT NHIỄU CHỐNG THU BỨC XẠ ĐỒNG BỘ CHO MÀN HÌNH DỰA TRÊN FPGA Hình 8. Sơ đồ thiết kế của thiết bị phát nhiễu đồng bộ Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin Số 1.CS (07) 2018 49 Nhƣ đã phân tích ở trên phát nhiễu chống thu bức xạ đồng bộ đƣợc thực hiện qua hai bƣớc: Bƣớc 1 phân tích đặc điểm bức xạ của thiết bị cần bảo vệ; Bƣớc 2 thiết kế và chế tạo thiết bị phát nhiễu có phổ nhiễu tƣơng đồng với đặc điểm bức xạ của thiết bị cần bảo vệ và có công suất nhiễu lớn hơn so với tín hiệu bức xạ. Dựa trên đặc điểm của tín hiệu bức xạ màn hình đã phân tích ở trên có thể đƣa ra thiết kế của thiết bị phát nhiễu đồng bộ nhƣ Hình 8. Tín hiệu video sẽ đƣợc lấy từ các cổng video đầu ra trên máy tính và đƣa vào thiết bị phát nhiễu để phân tích. Khối tìm chế độ VESA sẽ tìm chế độ đang đƣợc hiển thị trên màn hình và so sánh nó với tiêu chuẩn VESA, nhằm xác định giá trị các tín hiệu đồng bộ. Khối tạo tín hiệu đồng bộ sẽ tạo và đƣa tín hiệu đồng bộ vào khối phát nhiễu. Từ đây, khối phát nhiễu sẽ tạo ra nhiễu tại các tần số có tín hiệu bức xạ màn hình nhƣ phân tích ở trên. Khi đó, tín hiệu nhiễu sẽ đƣợc phát ra không gian với cơ chế giống nhƣ các tín hiệu video và tại cùng một tần số. Kết quả đo phổ tín hiệu nhiễu tạo bởi module phát nhiễu xây dựng trên bộ công cụ ML507 và tín hiệu video với các chế độ phổ biến trong các màn hình hiện nay là 1366x768 và 720p đƣợc biểu diễn trên Hình 4. Màn hình đƣợc sử dụng trong bài kiểm tra là màn hình máy tính HP Compaq B201LED 19.5 inch với hai cổng video input là VGA và DVI, có pixel pitch 0.3 mm, tốc độ làm mới màn hình 8ms. Các thiết bị đƣợc kết nối theo sơ đồ trên Hình 3, trong đó thiết bị phát nhiễu đƣợc thay thế bằng bộ công cụ ML507. a/ b/ Hình 9. Kết quả đo phổ của nhiễu và tín hiệu video đối với các chế độ màn hình khác nhau Qua Hình 9 có thể thấy rằng phổ của tín hiệu video có dạng nhƣ dự đoán trong Mục II, tại các vị trí là hài của tần số pixel xuất hiện phổ lặp lại của màn hình ở tần số thấp. Qua Hình 4 cũng thấy rõ rằng trong dải tần số từ 0 đến 1GHz tín hiệu video (đƣờng nét nhỏ) có phổ hoàn toàn nằm dƣới phổ của tín hiệu nhiễu (đƣờng nét đậm), hơn nữa tín hiệu nhiễu có phổ phân bố dựa theo phổ của tín hiệu video. Nói cách khác việc thu và khôi phục của tín hiệu video trong trƣờng hợp có nhiễu này là không khả thi. Qua đó chứng minh tính hiệu quả của thiết kế phát nhiễu đồng bộ trong việc bảo vệ chống lại tấn công lên kênh bức xạ từ màn hình máy tính. V. KẾT LUẬN Phổ bức xạ từ màn hình máy tính có liên quan chặt chẽ đến tần số điểm ảnh sử dụng trong các cổng video. Sự liên quan đó cho phép dự đoán trƣớc đƣợc đặc điểm của phổ bức xạ, từ đó đƣa ra phƣơng án phát nhiễu phù hợp. Dựa trên đặc điểm bức xạ của màn hình, bài báo đã đƣa ra mô hình thiết kế cho thiết bị phát nhiễu đồng bộ với màn hình. Thiết bị nguyên mẫu đƣợc phát triển dựa trên công nghệ FPGA cho phép đẩy nhanh quá trình thiết kế và thử nghiệm. Kết quả đo phổ của tín hiệu nhiễu tạo ra phù hợp với dự đoán về phổ của tín hiệu bức xạ. Đây chỉ là các kết quả ban đầu trong quá trình áp dụng phƣơng pháp phát nhiễu đồng bộ dùng chống thu bức xạ kênh kề. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo của nhóm tác giả có thể tiến hành tìm cách thu và khôi phục đƣợc toàn bộ hoặc một phần thông tin bức xạ phục vụ cho việc Journal of Science and Technology on Information Security 50 Số 1.CS (07) 2018 nghiên cứu sâu hơn cho các kỹ thuật chống thu bức xạ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. W. Van Eck, ―Electromagnetic Radiation from Video DisplayUnits: An Eavesdropping Risk?‖, Computers & Security, No.4, August 1985. [2]. Markus G. Kuhn, ―Eavesdropping attacks on computer displays‖, Information Security Summit, Prague, May 2006. [3]. Fürkan Elibol, Uğur Sarac, Işın Erer, ―Realistic eavesdropping attacks on computer displays with low-cost and mobile receiver system‖, 20th European Signal Processing Conference, Bucharest, Romania, August 2012. [4]. Yasunao Suzuki, Masao Masugi, Hiroshi Yamane, ―Countermeasures to prevent eavesdropping on unintentional emanations from personal computers‖, NTT Technical Review, NTT Energy and Environment Systems Laboratories, Japan. [5]. Yasunao Suzuki, Masao Masugi, Hiroshi Yamane, ―Countermeasure technique for preventing information leakage caused by unintentional pc display emanations‖, IEICE, Kyoto, 2009. [6]. Васильев Р.А., Ротков Л.Ю., ―Обнаружение побочных электромагнитных излучений и наводок с помощью программно- аппаратного комплекса «легенда»‖, Нижний Новгород, 2018. [7]. Хорев А.А., ―Способы и средства защиты информации: учебное пособие‖, М.: МО РФ, 1998. [8]. Tri T. Ha, ―Theory and design of digital communication systems‖, Cambridge University Press, 2011. [9]. Ngô Thế Minh, ―Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị chống thu bức xạ rõ Video máy vi tính đồng bộ với máy gây ra nguồn bức xạ‖, Viện Khoa học – Công nghệ mật mã, Ban Cơ yếu Chính phủ, 2010. SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ ThS. Nguyễn Ngọc Vĩnh Hảo Đơn vị công tác: Viện khoa học- Công nghệ mật mã, Ban Cơ yếu Chính phủ. Email: nnvh89@gmail.com Quá trình đào tạo: Nhận bằng kỹ sƣ và thạc sĩ chuyên ngành Thiết bị vô tuyến điện của thiết bị bay tại trƣờng đại học Hàng Không Quốc Gia Kharkov, Ucraina năm 2013 và 2015. Hƣớng nghiên cứu hiện nay: an toàn bức xạ điện từ trƣờng của các thiết bị mật mã. ThS. Bùi Đức Chính Đơn vị công tác: Viện khoa học- Công nghệ mật mã, Ban Cơ yếu Chính phủ. Email: duchinh36@gmail.com Quá trình đào tạo: Nhận bằng kỹ sƣ và thạc sĩ chuyên ngành điện tử viễn thông tại trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội năm 2013 và 2016. Hƣớng nghiên cứu hiện nay: an toàn bức xạ điện từ trƣờng của các thiết bị mật mã.
File đính kèm:
- phuong_phap_phat_nhieu_dong_bo_chong_thu_buc_xa_kenh_ke_phat.pdf