Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG

Thị trường LNG tăng trưởng mạnh trong 2 thập kỷ qua do nhu cầu tiêu thụ tăng nhanh, đạt trên 258 triệu tấn/năm

(2014). Ngoài các nước nhập khẩu truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đã có thêm nhiều quốc gia khác

trên thế giới nhập khẩu LNG để đáp ứng nhu cầu năng lượng trong nước. Nguồn cung cấp ngày càng đa dạng khi có

thêm nguồn cung mới từ Mỹ, Qatar, Australia. Việt Nam đang triển khai nhập khẩu LNG (dự án LNG Thị Vải và Sơn

Mỹ) để phát triển các dự án điện và cung cấp cho các hộ tiêu thụ công nghiệp. Tuy nhiên, công tác này đang gặp nhiều

khó khăn do sự thay đổi nguồn cung LNG, công thức giá, năng lực của nhà cung cấp và các điều kiện khác. Bài báo giới

thiệu phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG cho Việt Nam.

Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG trang 1

Trang 1

Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG trang 2

Trang 2

Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG trang 3

Trang 3

Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG trang 4

Trang 4

Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG trang 5

Trang 5

Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG trang 6

Trang 6

Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 8640
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG

Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG
PETROVIETNAM
53DẦU KHÍ - SỐ 2/2015 
1. Phương pháp lựa chọn nhà cung cấp 
Việc lựa chọn nhà cung cấp xuất phát từ nhu cầu và 
được thể hiện qua việc đặt hàng với nhà cung ứng đã lựa 
chọn. Vai trò của chức năng cung ứng là cung cấp hàng 
hóa cho khách hàng: vào thời điểm mong muốn, chất 
lượng mong muốn; với số lượng mong muốn (không quá 
nhiều, cũng không quá ít); với chi phí ít nhất. Để đánh giá 
năng lực của đơn vị cung cấp cần xem xét các tiêu chí như 
trong Bảng 1.
Dawei (2011) đã đưa ra 2 phương pháp lựa chọn nhà 
cung cấp: 
- Phương pháp thứ 1: Đánh giá theo tiêu chí đơn 
giản “categorical method”. Phương pháp này đưa ra các 
tiêu chí đánh giá về chất lượng, dịch vụ và khả năng 
phân phối, sau đó đánh giá từng nhà cung cấp Tốt (+), 
Xấu (-), hoặc Trung bình (o). Tổng hợp kết quả đánh giá 
các nhà cung cấp theo tiêu chí đơn giản (Bảng 2), sẽ lựa 
chọn nhà cung cấp có nhiều tiêu chí được đánh giá tốt 
(+). Phương pháp này rất dễ sử dụng và không đòi hỏi 
quá nhiều số liệu, thích hợp cho việc đánh giá các tiêu 
chí định tính. Tuy nhiên, kết quả không phải lúc nào 
cũng chính xác do phương pháp này chỉ đánh giá trọng 
lượng giống nhau, trong khi mỗi tiêu chí lại có tầm quan 
trọng khác nhau.
- Phương pháp thứ 2: Đánh giá tiêu chí theo trọng 
số “weighted criterial method”. Phương pháp này khắc 
phục nhược điểm của phương pháp trên, các tiêu chí 
được xếp hạng với sự điều chỉnh trọng số cho từng tiêu 
chí. Giá trị trọng số phản ánh tầm quan trọng tương đối 
của một tiêu chí. Tổng của giá trị trọng số thường là 1 
hằng số. Tiến hành chấm điểm theo trọng số cho các nhà 
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG TIÊU CHÍ THEO TRỌNG SỐ 
ĐỂ LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP LNG
ThS. Nguyễn Vũ Thắng, ThS. Hà Thanh Hoa 
ThS. Nguyễn Thu Hà
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: thangnv@vpi.pvn.vn
Tóm tắt
Thị trường LNG tăng trưởng mạnh trong 2 thập kỷ qua do nhu cầu tiêu thụ tăng nhanh, đạt trên 258 triệu tấn/năm 
(2014). Ngoài các nước nhập khẩu truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đã có thêm nhiều quốc gia khác 
trên thế giới nhập khẩu LNG để đáp ứng nhu cầu năng lượng trong nước. Nguồn cung cấp ngày càng đa dạng khi có 
thêm nguồn cung mới từ Mỹ, Qatar, Australia... Việt Nam đang triển khai nhập khẩu LNG (dự án LNG Thị Vải và Sơn 
Mỹ) để phát triển các dự án điện và cung cấp cho các hộ tiêu thụ công nghiệp. Tuy nhiên, công tác này đang gặp nhiều 
khó khăn do sự thay đổi nguồn cung LNG, công thức giá, năng lực của nhà cung cấp và các điều kiện khác. Bài báo giới 
thiệu phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn nhà cung cấp LNG cho Việt Nam.
Từ khóa: Lựa chọn nhà cung cấp, phương pháp đánh giá tiêu chí, LNG.
Lĩnh vực Các quyết định liên quan 
Sản xuất Sản phẩm được sản xuất khi nào và số lượng bao nhiêu? 
Dự trữ sản phẩm Hàng tồn trữ ở mỗi giai đoạn? Khả năng cung cấp hàng trong tương lai 
Địa điểm Nơi nào có điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tồn trữ hàng hóa? 
Vận tải Hàng tồn kho được vận chuyển từ nơi cung ứng đến nơi khác bằng cách nào? 
Kinh nghiệm cung cấp Số lượng khách hàng, số lượng hợp đồng đã ký. 
Năng lực sản xuất Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất (kho chứa, nguồn cung ứng nguyên vật liệu), chi phí sản xuất. 
Điều kiện khác Các điều khoản cung cấp hàng, giao hàng, giá ... 
TT Tên nhà cung cấp Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3  Tiêu chí m 
1 Nhà cung cấp 1 + + O + 
2 Nhà cung cấp 2 - O - - 
 ... 
n Nhà cung cấp n + O O O 
Bảng 2. Mô tả phương pháp đánh giá tiêu chí đơn giản
Bảng 1. Các tiêu chí để đánh giá năng lực của đơn vị cung cấp
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
54 DẦU KHÍ - SỐ 2/2015
cung cấp liên quan tới từng tiêu chí và tính điểm của từng 
nhà cung cấp (Bảng 3). Nhà cung cấp có điểm cao nhất sẽ 
được chọn. Việc đánh giá trọng số cho từng tiêu chí đã trở 
thành phương pháp đáng tin cậy trong việc lựa chọn nhà 
cung cấp. Để triển khai phương pháp này, cần thực hiện 
các bước sau:
 + Xây dựng danh mục các nhà cung cấp gồm: đơn vị 
sản xuất, đại lý, các nhà bán buôn, bán lẻ; 
 + Xây dựng tiêu chí đánh giá lựa chọn nhà cung cấp 
và xác định trọng số quan trọng của các tiêu chí. Tùy theo 
đặc thù của hoạt động cung cấp của sản phẩm và yêu cầu 
của đơn vị nhập khẩu sẽ xác định được tiêu chí và mức độ 
quan trọng của mỗi tiêu chí;
 + Đánh giá, chấm điểm cho các nhà cung cấp.
Đánh giá nhà cung cấp được tổng quát hóa trong 
bảng ma trận sau:
Có n nhà cung cấp i, đánh giá theo m tiêu chí j. Nhà 
cung cấp i đánh giá theo tiêu chí j sẽ có điểm là Xij. Mỗi 
tiêu chí có trọng số quan trọng là Yj. 
 + Nhà cung cấp có điểm xếp hạng cao, sẽ được lựa 
chọn
Tùy theo đặc điểm hoạt động cung cấp sản phẩm, sẽ 
sử dụng phương pháp lựa chọn nhà cung cấp thích hợp.
Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng 
số được vận dụng để lựa chọn nhà cung cấp LNG như sau:
2. Đặc điểm của hoạt động cung cấp LNG
2.1. Sự biến động nguồn cung cấp và nhu cầu nhập khẩu 
Nguồn cung cấp LNG cho khu vực châu Á chủ yếu từ 
Trung Đông (Qatar, Yemen, Oman), ngoài ra còn có Liên 
bang Nga, Brunei, Malaysia, Indonesia, Nigieria. Trong thời 
gian qua, nguồn cung cấp LNG có sự biến động rất lớn. 
Một số quốc gia có nguồn cung khí tăng mạnh như Qatar, 
Nigeria, Australia, Liên bang Nga, Oman, Mỹ (từ các mỏ 
khí đá phiến)
Châu Á là khu vực nhập khẩu LNG lớn nhất thế giới với 
lượng giao dịch trung bình chiếm 66% tổng thương mại 
thế giới giai đoạn 2003 - 2013. Các quốc gia nhập khẩu 
chính trong khu vực gồm: nhóm 3 nước nhập khẩu truyền 
thống (JKT) là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, chiếm 83% 
thị phần khu vực năm 2013; nhóm nước mới nổi Trung 
-
10,00 
20,00 
30,00 
40,00 
50,00 
60,00 
70,00 
80,00 
N
ig
er
ia
Eq
ua
to
ri
...
A
ng
ol
a
A
us
tr
al
ia
Br
un
ei
In
do
ne
si
a
M
al
ay
si
a
Ru
ss
ia
N
or
w
ay
A
lg
er
ia
Eg
yp
t
Li
by
a
O
m
an
Q
at
ar
U
A
E
Ye
m
en U
S
Pe
ru
Tr
in
id
ad
TB 1996-2000
TB 2010-2013
Triệu tấn năm
 -
 10,00
 20,00
 30 ...  khí nhân với tỷ lệ (%) 
nhất định và cộng chi phí khác. Giá LNG được tham chiếu 
theo giá khí được giao dịch trên các trung tâm mua bán 
khí (thị trường cạnh tranh) như: Henry Hub (Mỹ), National 
Balancing Point (Anh), Zeebrugge (Bỉ) và Title Transfer 
Facility TTF (Hà Lan). Tuy nhiên, National Balancing Point 
và Henry Hub chủ yếu đóng vai trò trong việc định giá 
LNG giao ngay hoặc ngắn hạn tại thị trường ngoài Mỹ và 
Tây Bắc châu Âu, bao gồm cả châu Á. Công thức tính theo 
tỷ lệ (%) tham chiếu: Henry Hub x 115% ± hằng số (chi phí 
hóa lỏng, lợi nhuận).
Trước năm 1995, chưa có hợp đồng mua bán LNG nào 
được ký theo công thức giá khí (100% theo tham chiếu giá 
dầu). Đến năm 1996, hợp đồng mua bán LNG theo công 
thức giá khí xuất hiện. Số lượng hợp đồng theo công thức 
giá khí chỉ chiếm tỷ lệ từ 1 - 2%. Chủ yếu các hợp đồng 
này cung cấp cho các nước khu vực châu Mỹ như Chile, 
Mỹ, Puerto Rico, Argentina từ nguồn Trinidad và Tobago, 
Agleria, Nigeria, Qatar. Với sự xuất hiện khí đá phiến, LNG 
được xuất khẩu từ khu vực Bắc Mỹ đều tham chiếu đến 
giá khí Henry Hub. Trong giai đoạn 2010 - 2013, tỷ lệ hợp 
đồng của khu vực châu Á tham chiếu đến công thức giá khí 
Henry Hub đã chiếm đến 18%, so với tỷ lệ theo giá dầu 82%. 
Công thức giá có tác động lớn đến giá trị của hợp 
đồng, do vậy có tác động lớn đến quyết định lựa chọn 
nhà cung cấp LNG. Các nhà cung cấp cho sử dụng nhiều 
công thức giá sẽ thuận lợi hơn cho các đơn vị nhập khẩu.
2.4. Hình thức mua LNG qua dự án và đại lý
Trước năm 2000, mô hình mua bán LNG duy nhất trên 
thế giới là mua bán trực tiếp từ dự án. Các công ty khí và 
điện mua LNG từ các nhà cung cấp LNG (chủ mỏ khí và 
sở hữu các nhà máy hóa lỏng khí). Bên bán phát triển các 
mỏ khí và xây dựng các nhà máy hóa lỏng khí, đảm bảo 
nguồn cung khí dưới hình thức hợp đồng dài hạn. Bên 
mua chịu trách nhiệm xây dựng và vận hành kho cảng 
nhận LNG, phát triển thị trường tiêu thụ khí.
Sau năm 2000, hình thức mua bán LNG gián tiếp 
được thực hiện bởi các đại lý (aggregator). Các đại lý 
thường là các công ty lớn có tiềm lực tài chính mạnh, 
đầu tư mua công suất tàu vận chuyển, cam kết mua 
công suất tại kho cảng tiếp nhận LNG và ký hợp đồng 
ngắn hạn (dưới 2 năm), trung hạn (2 đến 7 năm) và dài 
hạn (trên 7 năm) để mua LNG từ nhà sản xuất. Đại lý sẽ 
ký hợp đồng với người mua và sử dụng công suất tàu 
của họ để chuyển LNG từ người bán đến người mua. Khi 
ký hợp đồng với các đại lý, người mua có quyền tiếp cận 
với một “danh mục dự án LNG” rất đa dạng. Đại lý sẽ cam 
kết cung cấp khối lượng hợp đồng nhưng không cần 
chỉ rõ sẽ mua LNG từ dự án cụ thể nào. Nguồn cung của 
người mua được đảm bảo hơn khi được quyền tiếp cận 
với nhiều nguồn LNG. Nếu có vấn đề về sản lượng của 
một dự án, đại lý sẽ lấy LNG từ dự án khác để cung cấp 
cho người mua. Hình thức mua qua đại lý càng trở nên 
phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn dần trong danh mục các 
nhà cung cấp (Hình 4).
Do đặc thù của nhà cung cấp LNG gồm 2 loại từ dự 
án và đại lý. Do vậy việc xem xét lựa chọn nhà cung cấp 
cần xem xét cả hình thức cung cấp từ đại lý và cung cấp 
từ dự án.
Theo đặc thù của hoạt động cung cấp LNG, phương 
pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số sẽ phù hợp 
hơn trong việc lựa chọn nhà cung cấp LNG.
3. Đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng số để lựa chọn 
nhà cung cấp LNG 
3.1. Lập danh sách các đại lý/dự án cung cấp LNG 
Theo thống kê của PFC đến năm 2014, trên thế giới 
có 171 dự án LNG (84 dự án đã triển khai và 77 dự án sắp 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Số dự án
Số đại lý
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
TT Tên quốc gia 
Số dự án 
LNG đang 
triển khai 
Số dự án 
LNG đã 
ký 
Số dự án 
chưa ký 
1 US 28 10 18 
2 Australia 26 11 15 
3 Canada 14 4 10 
4 Nigeria 11 4 7 
5 Papua New Guinea 8 2 6 
6 Indonesia 9 5 4 
Nguồn: PFC Energy Global LNG Trade Data 2014
Bảng 4. Số lượng dự án LNG ở một số quốc gia lớn
Hình 4. Số lượng dự án và đại lý tham gia giao dịch LNG trong giai đoạn 2000 - 2013
Nguồn: PFC Energy Global LNG Trade Data, 2014
PETROVIETNAM
57DẦU KHÍ - SỐ 2/2015 
triển khai). Trong đó, Mỹ, Australia, Canada có nhiều dự 
án LNG nhất (Bảng 4). Ngoài ra, có 21 đại lý cung cấp LNG 
lớn (Bảng 5).
3.2. Xây dựng tiêu chí và đánh giá mức độ ưu tiên của các 
đại lý/dự án
Căn cứ vào đặc thù của hoạt động cung cấp LNG có 
thể xây dựng các tiêu chí đánh giá và trọng số ưu tiên 
(mức độ quan trọng) của các tiêu chí. 
- Tiêu chí chọn đại lý được xác định như sau:
 + Công suất dư thừa của đại lý = Khối lượng sở hữu 
của đại lý (equity) + Khối lượng của đại lý mua từ dự án 
(off take) - Khối lượng của đại lý đã cam kết bán cho khách 
hàng: triệu tấn LNG/năm;
 + Tính đa dạng của nguồn cung từ đại lý = Số lượng 
dự án do đại lý sở hữu + Số lượng dự án do đại lý mua;
 + Khả năng vận chuyển của đại lý = Số lượng và tổng 
công suất phương tiện vận chuyển của đại lý;
 + Kinh nghiệm đầu tư vào hạ nguồn của đại lý = Số 
lượng và tổng công suất dự án tái hóa khí của đại lý;
 + Khả năng linh hoạt với thị trường của đại lý = Số 
lượng hợp đồng theo các công thức giá dầu và khí của đại lý;
 + Kinh nghiệm với nước mới nhập khẩu LNG của đại 
lý = Số lượng hợp đồng ký với các nước mới nhập khẩu 
LNG của đại lý;
- Tiêu chí chọn dự án được xác định như sau:
 + Công suất dư thừa từ dự án = Khối lượng sở hữu 
(equity) + Khối lượng mua từ dự án (off take) - Khối lượng 
đã cam kết bán cho khách hàng từ dự án: triệu tấn LNG/
năm;
 + Tính đa dạng của nguồn cung từ dự án = Số lượng 
dây chuyền sản xuất LNG (train) đã hoàn thành + Số dây 
chuyền đang triển khai + Số dây chuyền sẽ thực hiện của 
dự án;
 + Mức độ hoàn thành của Dự án = Số lượng dây 
chuyền của dự án đã hoàn thành;
 Bảng 5. Danh mục đại lý LNG 
Tiêu chí 
Căn cứ đánh giá điểm Trọng số 
quan trọng Điểm 3 Điểm 2 Điểm 1 
1 Công suất dư thừa 
Công suất dư thừa của các 
nhà cung cấp gấp trên 3 lần 
so với nhu cầu của Việt Nam 
Công suất dư thừa của các 
nhà cung cấp gấp 2 - 3 lần 
nhu cầu của Việt Nam 
Công suất dư thừa của các 
nhà cung cấp thấp so với 
nhu cầu của Việt Nam 
3 
2 
Tính đa dạng của 
nguồn cung 
Có trên 8 nguồn cung cấp 
từ các dự án hoặc tham gia 
góp vốn lớn 
Có từ 3 - 8 nguồn cung cấp 
từ các dự án hoặc tham gia 
góp vốn 
Có ít hơn 3 nguồn cung cấp 
từ các dự án hoặc tham gia 
góp vốn 
1 
3 Khả năng vận chuyển 
Sở hữu hoặc tham gia góp 
vốn trên 8 phương tiện vận 
chuyển 
Sở hữu hoặc tham gia góp 
vốn vào từ 3 - 8 phương 
tiện vận chuyển 
Sở hữu hoặc tham gia góp 
vốn vào ít hơn 3 phương 
tiện vận chuyển 
1 
4 Kinh nghiệm đầu 
tư vào hạ nguồn 
Sở hữu hoặc tham gia góp 
vốn trên 8 kho/trạm tái hóa 
khí 
Sở hữu hoặc tham gia góp 
vốn từ 3 - 8 kho/trạm tái 
hóa khí 
Sở hữu hoặc tham gia góp 
vốn vào ít hơn 3 kho/trạm 
tái hóa khí 
1 
5 
Khả năng linh hoạt 
với thị trường 
Có trên 3 hợp đồng có điều 
khoản linh hoạt theo cả liên 
kết giá khí 
Có từ 1 - 3 hợp đồng có 
điều khoản liên kết giá khí 
Hợp đồng chỉ theo liên kết 
dầu 2 
6 
Kinh nghiệm tham 
gia với nước mới 
nhập khẩu LNG 
Đã ký trên 3 hợp đồng với 
nước mới nhập khẩu LNG 
Đã ký từ 1 - 3 hợp đồng với 
nước mới nhập khẩu LNG 
Chưa ký hợp đồng nào với 
nước mới nhập khẩu LNG 2 
Bảng 6. Khung chấm điểm lựa chọn đại lý LNG
TT Tên nhà cung cấp TT Tên nhà cung cấp TT Tên nhà cung cấp 
1 BP 8 Mitsubishi 15 Exxon Mobil 
2 Gas Natural Fenosa 9 TOTAL 16 ConocoPhilips 
3 Shell 10 Vitol 17 Mitsui 
4 GDF SUEZ 11 Marubeni 18 Sojitz 
5 Eni 12 Sumitomo 19 Itochu 
6 BG Group 13 Chevron 20 Woodside 
7 Gazprom 14 Statoil 21 Stream 
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
58 DẦU KHÍ - SỐ 2/2015
TT Tên nhà cung cấp 
Công suất 
LNG dư thừa 
Tính đa 
dạng của 
nguồn cung 
Khả năng 
vận chuyển 
Kinh 
nghiệm đầu 
tư hạ nguồn 
Khả năng 
linh hoạt với 
thị trường 
Kinh 
nghiệm với 
nước mới 
tham gia thị 
trường 
Tổng điểm 
Trọng số quan trọng 3 1 1 1 2 2 
1 Đại lý 1 2 3 3 3 3 2 25 
2 Đại lý 2 3 2 3 3 3 2 27 
3 Đại lý 3 3 2 2 2 2 2 23 
21 Đại lý 21 2 1 1 1 1 1 13 
Bảng 8. Chấm điểm đại lý cung cấp LNG
TT Tên dự án 
Công suất 
dư thừa 
Tính đa 
dạng của 
nguồn 
cung 
Khoảng 
cách vận 
chuyển về 
Việt Nam 
Mức độ 
hoàn 
thành của 
dự án 
Hiệu quả 
kinh tế của 
dự án 
Kinh 
nghiệm 
cung cấp 
LNG 
Tính điểm 
Trọng số quan trọng 3 1 1 1 2 2 
1 Dự án 1 2 1 1 3 3 2 21 
2 Dự án 2 2 1 1 3 3 1 19 
3 Dự án 3 3 2 1 2 2 2 22 
171 Dự án T 2 2 1 3 3 2 22 
Bảng 9. Chấm điểm dự án cung cấp LNG
 + Khoảng cách vận chuyển về Việt Nam (km) từ dự án;
 + Kinh tế dự án - Chi phí hòa vốn của dự án (theo số 
liệu của Wood Mackenzie và PFC Energy) = USD/triệu BTU;
 + Kinh nghiệm cung cấp LNG của dự án = Số lượng 
hợp đồng mà dự án LNG đã ký kết với khách hàng.
Chấm điểm chọn nhà cung cấp
Căn cứ vào các tiêu chí đã được xác định, có thể đánh 
giá các đại lý/ nhà bán buôn theo điểm và trọng số ưu tiên 
(Bảng 6 - 7).
Sau khi đánh giá chấm điểm (Bảng 8 - 9), các dự án và 
đại lý có điểm cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn vào danh 
sách các nhà cung cấp tiềm năng.
4. Kết luận
Phương pháp đánh giá xếp hạng tiêu chí theo trọng 
TT Tiêu chí 
Căn cứ đánh giá điểm Trọng 
số quan 
trọng Điểm 3 Điểm 2 Điểm 1 
1 Công suất dư 
thừa 
Công suất dư thừa của dự 
án gấp trên 3 lần nhu cầu 
nhập khẩu của Việt Nam 
Công suất dư thừa của dự 
án gấp từ 2 - 3 lần nhu cầu 
nhập khẩu của Việt Nam 
Công suất dư thừa của dự án 
thấp hơn nhu cầu nhập khẩu 
của Việt Nam 
3 
2 
Tính đa dạng 
của nguồn 
cung 
Có trên 6 dây chuyền sản 
xuất LNG trong dự án 
Có từ 3 - 5 dây chuyền sản 
xuất LNG trong dự án 
Có dưới 3 dây chuyền sản 
xuất LNG trong dự án 1 
3 
Khoảng cách 
vận chuyển về 
Việt Nam 
Dưới 5.000km Từ 5.000 - 10.000km Trên 10.000km 1 
4 
Mức độ hoàn 
thành của dự 
án 
Đã hoàn thành trên 3 dây 
chuyền sản xuất LNG 
Đã hoàn thành từ 2 - 3 dây 
chuyền sản xuất LNG 
Đã hoàn thành ≤ 1 dây 
chuyền sản xuất LNG 
1 
5 Hiệu quả kinh tế của dự án 
Chi phí hòa vốn dưới 
7USD/triệu BTU 
Chi phí hòa vốn từ 7 - 
12USD/triệu BTU 
Chi phí hòa vốn trên 
12USD/triệu BTU 2 
6 Kinh nghiệm cung cấp LNG 
Có trên 8 hợp đồng cung 
cấp LNG đã được ký kết 
Có từ 2 - 8 hợp đồng cung 
cấp LNG đã được ký kết 
Có dưới 2 hợp đồng cung 
cấp LNG đã được ký kết 1 
Bảng 7. Khung chấm điểm lựa chọn dự án LNG
PETROVIETNAM
59DẦU KHÍ - SỐ 2/2015 
Summary
The LNG market has seen a remarkable growth in the last 20 years due to the rapidly increasing demand for 
natural gas which amounted to over 258mmtps in 2014. In addition to the traditional LNG importing countries such 
as Japan, South Korea and Taiwan, there are more and more countries in the world importing LNG as an alternative 
energy source. Supplies are more diversifi ed with new suppliers from the United States, Qatar, Australia and other 
countries. Vietnam is importing LNG (Thi Vai and Son My Terminals) for power stations and industrial users. However, 
the selection of suppliers is not an easy process since it involves the evaluation of supply capabilities, price formula, 
shipping distance and other conditions. This paper presents the method of weighted criteria evaluation to select LNG 
suppliers for Vietnam.
Key words: Supplier selection, criteria evaluation method, liquefi ed natural gas (LNG).
Method of weighted criteria evaluation to select LNG suppliers
Nguyen Vu Thang, Ha Thanh Hoa, Nguyen Thu Ha
Vietnam Petroleum Institute
số có thể áp dụng cho Việt Nam. Các tiêu chí đánh giá nhà 
cung cấp LNG bao gồm các tiêu chí về khả năng cung cấp, 
khả năng vận chuyển, khả năng linh hoạt về hợp đồng, 
kinh nghiệm tham gia thị trường LNG, hiệu quả kinh tế dự 
án và khoảng cách vận chuyển về Việt Nam là các tiêu chí 
quan trọng được dùng để đánh giá nhà cung cấp. Trong 
đó các tiêu chí khả năng cung cấp, kinh nghiệm cung cấp 
là các tiêu chí quan trọng cần được xem xét có trọng số ưu 
tiên cao hơn.
Theo phương pháp đánh giá trên, các đại lý Shell, BP, 
Chevron, Gazprom, Gas Natural Fenosa, Mitsubishi, GDF 
SUEZ và các dự án ở Mỹ, Canada, Qatar được ưu tiên lựa 
chọn làm nhà cung cấp tiềm năng cho Việt Nam.
Các đơn vị nhập khẩu trực tiếp trong quá trình đàm 
phán với các nhà cung cấp sẽ có các đề xuất về tiêu chí và 
trọng số đánh giá cụ thể cho các nhà cung cấp. 
Tài liệu tham khảo
1. IHS/PFC Energy. Competitor profi le. Global LNG 
Service (GLNG). 5/2014.
2. Dawei Lu. Fundamentals of supply chain 
management. BookBoon Ltd and Ventus Publishing Aps. 
2011: p. 83 - 91.
3. IHS/PFC Energy. Existing LNG fl eet database. 
Global LNG Service (GLNG). 5/2014.
4. IHS/PFC Energy. GLNG market data sheet: 
Countries report. Global LNG Service (GLNG). 5/2014.
5. IHS/PFC Energy. Global: Breakeven FOB costs. 
Global LNG Service (GLNG). 5/2014.
6. IHS/PFC Energy. LNG liquefaction - project profi le. 
Global LNG Service (GLNG). 5/2014.
7. B.Lyès, D.Hongwei, X.Xiaolan. Supplier selection 
problem: selection criteria and methods. INRIA Institute. 
LORIA France. 2003.
8. IHS/PFC Energy. Market profi le. Global LNG 
Service (GLNG). 5/2014.
9. Viện Dầu khí Việt Nam, PFC Energy. Hội thảo tác 
động của khí đá phiến vào thị trường LNG châu Á và chính 
sách nhập khẩu LNG ở Việt Nam (Impact of shale gas on 
Asian LNG & Vietnam’s LNG import strategy). 12/5/2014.
10. Nguyễn Vũ Thắng và nnk. Đánh giá tác động của 
shale gas đến thị trường LNG khu vực châu Á và đề xuất một 
số định hướng về triển khai khi nhập khẩu LNG cho PVN/
PVGAS. Viện Dầu khí Việt Nam. 2014.
11. Thủ tướng Chính phủ. Công văn số 138/TTg-KTN 
v/v Đề án phát triển các dự án sử dụng khí thiên nhiên hóa 
lỏng tại Việt Nam. 16/1/2013.
12. Bộ Công Thương. Quyết định số 3022/QĐ-BCT 
v/v phê duyệt Đề án tổng thể phát triển chuỗi các dự án 
khí - điện sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng tại Sơn Mỹ, Bình 
Thuận. 10/5/2013.

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_danh_gia_xep_hang_tieu_chi_theo_trong_so_de_lua.pdf