Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến

Bài báo này nghiên cứu hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng từ nguồn phát năng lượng là máy phát của mạng sơ cấp và một nguồn ngoài độc lập.

Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến trang 1

Trang 1

Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến trang 2

Trang 2

Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến trang 3

Trang 3

Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến trang 4

Trang 4

Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến trang 5

Trang 5

Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến trang 6

Trang 6

Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến trang 7

Trang 7

Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 10/01/2024 3400
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến

Phân tích xác suất dừng hệ thống vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến
Nguyễn Anh Tuấn, Võ Nguyễn Quốc Bảo 
PHÂN TÍCH XÁC SUẤT DỪNG HỆ THỐNG VÔ 
TUYẾN NHẬN THỨC SỬ DỤNG KỸ THUẬT 
THU THẬP NĂNG LƯỢNG VÔ TUYẾN 
Nguyễn Anh Tuấn*, Võ Nguyễn Quốc Bảo# 
*Tập Đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 
# Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 
Tóm tắt- Bài báo này nghiên cứu hệ thống vô tuyến 
nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng từ nguồn 
phát năng lượng là máy phát của mạng sơ cấp và một 
nguồn ngoài độc lập. Nút nguồn phát dữ liệu của mạng 
thứ cấp không có năng lượng lưu trữ mà sử dụng năng 
lượng thu thập từ hai nguồn phát năng lượng linh hoạt để 
cung cấp cho các hoạt động truyền phát thông tin. Chúng 
tôi đã đề xuất phương pháp để phân tích xác suất dừng 
chính xác của hệ thống và biểu diễn dưới dạng tường 
minh. Kết quả mô phỏng đã xác nhận tính chính xác của 
kết quả phân tích và chỉ ra công suất máy phát sơ cấp và 
vị trí của mạng thứ cấp ảnh hưởng tới hiệu năng hệ 
thống.1 
Từ khóa- Vô tuyến nhận thức, thu thập năng lượng 
vô tuyến, nguồn phát. 
I. GIỚI THIỆU 
Vô tuyến nhận thức (Cognitive radio-CR) là công nghệ 
hứa hẹn, giúp đạt được hiệu quả sử dụng tần số tốt hơn. 
Gần đây, mạng vô tuyến thứ cấp sử dụng kỹ thuật thu 
thập năng lượng được nhiều nhà khoa học quan tâm. Tại 
[1], nhóm tác giả nghiên cứu mạng vô tuyến chuyển tiếp 
trong môi trường vô tuyến nhận thức. Tại bài báo này, tác 
giả phân tích hiệu năng hệ thống nhưng chưa xác định 
được công thức dạng đóng của Xác suất dừng hệ thống. 
Tại [2], nhóm tác giả đề xuất cơ chế truyền thông hợp 
tác, hệ thống thứ cấp thu thập năng lượng từ máy phát 
của hệ thống sơ cấp. Tại [91], kỹ thuật thu thập năng 
lượng và phương thức sử dụng tần số của hệ thống vô 
tuyến nhận thức đã được xem xét với giả thiết không 
hoàn hảo của phần cứng. Xác suất dừng hệ thống đã được 
cải thiện bằng việc tăng số lượng anten của máy phát và 
thu của hệ thống thứ cấp. Tại [3], nhóm tác giả nghiên 
cứu thông lượng tối đa cho trường hợp một máy phát thứ 
cấp thu thập năng lượng vô tuyến từ môi trường xung 
quanh. Tại [4], tác giả xem xét mạng chuyển tiếp trong 
môi trường vô tuyến nhận thức, nút nguồn và nút chuyển 
tiếp của mạng thứ cấp có thể thu thập năng lượng từ máy 
phát của mạng sơ cấp để phát thông tin. Tại [5], nhóm tác 
giả đề xuất phương thức mới cho thu thập năng lượng vô 
tuyến với mạng vô tuyến nhận thức có nhiều PU. Với đề 
Tác giả liên hệ: Nguyễn Anh Tuấn 
Email: nguyenanh.na2011@gmail.com 
Đến toàn soạn: 11/2019, chỉnh sửa 12/2019, chấp nhận đăng: 
12/2019 
xuất này, nút mạng của hệ thống vô tuyến nhận thức có 
thể thu thập năng lượng từ mạng sơ cấp. Nhóm tác giả 
cũng xem xét ảnh hưởng của các tham số trong hệ thống 
đề xuất và xác định được công thức dạng tường minh cho 
xác suất dừng hệ thống thứ cấp. 
Thêm vào đó, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung vào 
nghiên cứu việc truyền năng lượng không dây từ một 
nguồn ngoài có nguồn năng lượng vô hạn. Với việc thu 
thập năng lượng từ một nguồn ngoài ổn định tăng hiệu 
năng của hệ thống vô tuyến sử dụng kỹ thuật thu thập 
năng lượng [6-8]. Tại [6], nhóm tác giả xem xét và phân 
tích hiệu năng hệ thống đa chặng, ở đó các nút thu thập 
năng lượng vô tuyến từ nhiều nguồn ngoài PB và dùng 
năng lượng thu thập được để truyền và thu thông tin từ 
các nút khác. Nút đích có nhiều anten và áp dụng kỹ thuật 
tổng hợp tối đa để tổng hợp tín hiệu thu được. Tại [7], 
nhóm tác giả đã đề xuất phương thức thu phát thông tin 
và truyền năng lượng không dây, ở đó việc thu thập năng 
lượng từ một nguồn ngoài. Tại [8], nhóm tác giả xem xét 
lợi ích của hướng tính anten từ nguồn ngoài PB truyền 
năng lượng vô tuyến. Phương thức điều kiển truyền năng 
lượng đã được đề xuất để có thể tăng khả năng thu thập 
năng lượng và kéo dài thời gian hoạt động của hệ thống. 
Tuy nhiên, nhược điểm của hệ thống vô tuyến nhận thức 
tùy thuộc vào mạng sơ cấp. Vì vậy mà hiệu suất thu thập 
năng lượng từ nguồn sơ cấp là không ổn định. Công suất 
của PT càng lớn thì hiệu suất thu thập năng lượng tại hệ 
thống thứ cấp càng cao. Nhưng nó cũng dẫn tới hiệu suất 
truyền thông tin giảm xuống. Trong trường hợp công suất 
của PT hệ thống sơ cấp thấp thì hiệu suất thu thập năng 
lượng giảm xuống và đồng thời giảm nguy cơ gây nhiễu 
cho hệ thống thứ cấp. Vì vậy, một nguồn năng lượng 
ngoài ổn định cung cấp năng lượng cho hệ thống thứ cấp 
sẽ tăng hiệu năng của hệ thống. Để tăng hiệu năng của hệ 
thống thứ cấp, chúng tôi đề xuất cơ chế thu thập năng 
lượng của hệ thống thứ cấp, linh động kết hợp của hai 
nguồn năng lượng đó là PT của hệ thống sơ cấp và nguồn 
năng lượng ngoài ổn định PB. Bằng phương pháp xấp xỉ 
mới, chúng tôi xác định được công thức của xác suất 
dừng hệ thống thứ cấp và xác định các tham số tối ưu để 
hệ thống có hiệu năng cao nhất. 
II. MÔ HÌNH HỆ THỐNG 
PHÂN TÍCH XÁC SUẤT DỪNG HỆ THỐNG VÔ TUYẾN NHẬN THỨC SỬ DỤNG KỸ THUẬT .. 
Hình 1. Mô hình hệ thống vô tuyến nhận thức thu 
thập năng lượng vô tuyến 
Hình 1 là mô hình hệ thống. Hệ thống thứ cấp gồm nút 
phát S và nút đích D . Nút S phát thông tin tới D 
nhưng S bị hạn chế về năng lượng. Do đó, Nút S sẽ thu 
thập năng lượng từ PT là máy phát của hệ thống sơ cấp 
hoặc/ và từ nguồn năng lượng ngoài ổn định PB. Gọi T là 
chu kỳ truyền thông tin từ nguồn S tới D . Ở mỗi chu 
kỳ, phần thời gian đầu Tα là thời gian S thu thập năng 
lượng từ PB hoặc/và PT, khoảng thời gian ( )1 Tα− là 
dùng để phát thông tin từ S tới D , với 0 1.α≤ ≤ 
Chúng tôi đề xuất 03 phương thức thu thập năng lượng 
của nút S như sau: 
Phương thức 1: (BS- Beacon scheme): chỉ nguồn năng 
lượng ngoài ổn định cung cấp năng lượng cho nút S trong 
hệ thống thứ cấp. Giả thiết máy phát của hệ thống sơ cấp 
PT ở xa và nó không gây nhiễu cho hệ thống thứ cấp. 
Phương thức 2: (TS -Primary Transmitter Scheme): Chỉ 
có máy phát PT truyền năng lượng vô tuyến cho nút S. 
Nhưng máy phát PT của hệ thống sơ cấp gây nhiễu cho 
hệ thống thứ cấp. Trường hợp này không có nguồn năng 
lượng n ... dừng của tất cả các phương thức đạt bão hòa khi 
Ip cao hơn 5 dB. Nguyên nhân là tỷ lệ công suất tín hiệu 
trên nhiễu (SNR) của tất các các phương thức đều bị giới 
hạn bởi ràng buộc về mức can nhiễu tối đa, thể hiện như 
trong (2), (6), và (12) đối với phương thức BS, TS, và 
MBT, tương ứng. Hơn nữa, Hình 3 còn thể hiện hiệu 
năng của phương thức MBT tốt nhất trong tất cả các 
phương thức để xuất khi xét cùng trong một yêu cầu về 
ngưỡng nhiễu 
pI của mạng vô tuyến nhận thức. Nguyên 
nhân vì phương thức MBT lựa chọn nguồn năng lượng 
bức xạ lớn nhất để thu thập, dẫn đến hiệu năng của hệ 
thống vượt trội hơn so với các phương thức BS và TS. 
Hình 4. Xác suất dừng hệ thồng theo hệ số α 
Hình 4, xác suất dừng của hệ thống là một hàm phức tạp 
theo biến α và hàm có đặc tính “hàm lồi” (convex 
function). Do đó tồn tại một giá trị tối ưu làm cho xác 
suất dừng đạt cực tiểu. Đối với phương thức MBT, giá trị 
α tối ưu khoảng 0.6 trong khi của phương thức BS và 
TS lần lượt là khoảng 0.65 và 0.7, tương ứng. Như vậy là 
hiệu năng của hệ thống tối ưu khi hệ thống tiêu tốn 
khoảng 60% thời gian của một chu kỳ thời gian để thu 
thập năng lượng tại nút nguồn S. Một lần nữa cho thấy, 
hiệu năng của phương thức MBT là tối ưu nhất trong các 
phương pháp đề xuất. 
Hình 5. Xác suất dừng hệt hống theo khoảng cách của PB và 
PT tới nút nguồn S 
Hình 5 mô phỏng xác suất dừng hệ thống theo khoảng 
cách của PT và PB tới Nút nguồn S của hệ thống vô 
tuyến nhận thức. Cự ly của PB thay đổi từ 0.1 tới 1. Theo 
trục X. Trong khi khoảng cách của PT thay đổi XPT = XPB 
=0.1. Nhận thấy xác suất dừng của hệ thống cải thiện với 
các phương thức MBT. Hình 5 còn thể hiện sự phụ thuộc 
quan trọng của hiệu năng hệ thống vào việc định vị các vị 
trí của các nút PB và PT trong mạng cũng như vị trí của 
chúng đối với nút nguồn S. Cụ thể, khi các nút PB và PT 
di chuyển gần về phía nguồn, nghĩa là XPT = XPB = 0.1, 
hiệu năng của các phương thức tăng lên vì nút nguồn có 
nhiều cơ hội thu thập được một lượng lớn năng lượng. 
Ngược lại, khi các nut PB và PT di chuyển ra xa nút 
nguồn, nghĩa là XPT = XPB = 0.9, hiệu năng của các 
phương thức xấu đi vì nút nguồn thu thập năng lượng từ 
PB và PT một cách hạn chế. Cuối cùng, Hình 5 cũng thể 
hiện, xác xuất dừng của hệ thống là một hàm phức tạp 
theo hệ số suy hao đường truyền. 
V. KẾT LUẬN 
Trong bài báo này, chúng tôi đã nghiên cứu hệ thống vô 
tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật thu thập năng lượng vô 
tuyến từ nguồn ngoài PB và nguồn năng lượng từ máy 
phát PT của hệ thống sơ cấp. Chúng tôi đã dùng phương 
pháp giải tích xấp xỉ mới để xác định xác suất dừng hệ 
thống dưới dạng công thức đóng. Đồng thời đã mô phỏng 
theo nguyên lý Monte-Carlo để chứng minh tình đúng 
đắn của công thức xác suất dừng hệ thống, đồng thời 
đánh giá và tìm các giá trị tham số tối ưu của hệ thống. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] D. K. Nguyen, M. Matthaiou, T. Q. Duong, and H. 
Ochi, "RF energy harvesting two-way cognitive DF 
relaying with transceiver impairments," in IEEE 
International Conference on Communication 
Workshop (ICCW), 2015, pp. 1970-1975. 
[2] G. Zheng, Z. K. M. Ho, E. A. Jorswieck, and B. E. 
Ottersten, "Information and Energy Cooperation in 
Cognitive Radio Networks," IEEE Trans. Signal 
Processing, vol. 62, pp. 2290-2303, 2014. 
[3] T. N. NGUYEN, T. T. DUY, L. Gia-Thien, P. T. 
TRAN, and M. VOZNAK, "Energy Harvesting-
based Spectrum Access With Incremental 
Cooperation, Relay Selection and Hardware 
Noises," RADIOENGINEERING, vol. 25, p. 11, 
2016. 
[4] Z. Wang, Z. Chen, B. Xia, L. Luo, and J. Zhou, 
"Cognitive relay networks with energy harvesting 
and information transfer: Design, analysis, and 
optimization," IEEE Transactions on Wireless 
Communications, vol. 15, pp. 2562-2576, 2016. 
[5] S. A. Mousavifar, Y. Liu, C. Leung, M. Elkashlan, 
and T. Q. Duong, "Wireless Energy Harvesting and 
Spectrum Sharing in Cognitive Radio," in Vehicular 
Technology Conference (VTC Fall), 2014 IEEE 
80th, 2014, pp. 1-5. 
[6] Liu, Yuanwei, et al. "Wireless Energy Harvesting in 
a Cognitive Relay Network." IEEE Trans. Wireless 
Communications 15.4 (2016): pp.2498-250 
Nguyễn Anh Tuấn, Võ Nguyễn Quốc Bảo 
[7] Nguyen Toan Van, Nhu Tri Do, Vo Nguyen Quoc 
Bao, Beongku An, Performance Analysis of 
Wireless Energy Harvesting Multihop Cluster-
Based Networks over Nakgami-m Fading 
Channels, IEEE Access, vol. 6, pp. 3068 - 3084, 
Dec. 2017. 
[8] J. Guo, S. Durrani, X. Zhou, and H. 
Yanikomeroglu, "Outage probability of ad hoc 
networks with wireless information and power 
transfer," IEEE Wireless Communications Letters, 
vol. 4, pp. 409-412, 2015. 
[9] ZHANG, Keyi, et al. AP scheduling protocol for 
power beacon with directional antenna in Energy 
Harvesting Networks. In: Applied System 
Innovation (ICASI), 2017 International Conference 
on. IEEE, 2017. p. 906-909. 
[10] L. Xiao, P. Wang, D. Niyato, D. Kim, and Z. Han, 
"Wireless Networks with RF Energy Harvesting: A 
Contemporary Survey," IEEE Communications 
Surveys & Tutorials, vol. PP, no. 99, pp. 1-1, 2015. 
[11] L. Liu, R. Zhang, and K. C. Chua, "Wireless 
Information and Power Transfer: A Dynamic Power 
Splitting Approach," IEEE Transactions on 
Communications, vol. 61, no. 9, pp. 3990-4001, 
2013. 
[12] X. Zhou, R. Zhang, and C. K. Ho, "Wireless 
Information and Power Transfer: Architecture 
Design and Rate-Energy Tradeoff," 
Communications, IEEE Transactions on, vol. 61, 
no. 11, pp. 4754-4767, 2013. 
[13] A. A. Nasir, Z. Xiangyun, S. Durrani, and R. A. 
Kennedy, "Relaying Protocols for Wireless Energy 
Harvesting and Information Processing," IEEE 
Transactions on Wireless Communications, vol. 12, 
no. 7, pp. 3622-3636, 2013. 
[14] N. Do, V. Bao, and B. An, "Outage Performance 
Analysis of Relay Selection Schemes in Wireless 
Energy Harvesting Cooperative Networks over 
Non-Identical Rayleigh Fading Channels," Sensors, 
vol. 16, no. 3, p. 295, 2016. 
[15] N. A. Tuan, V. N. Q. Bao, and L. Q. Cường, "A 
New Derivation Approach for Simultaneous 
Wireless Information and Power Transfer for 
MIMO Dual-Hop Relay Networks," Journal of 
Science and Technology on Information and 
Communications, no. 1, pp. 50-56%V 1, 2017-09-
19 2017. 
[16] V. N. Q. Bao and N. A. Tuấn, "Effect of imperfect 
CSI on wirelessly powered transfer incremental 
relaying networks," Journal of Science and 
Technology on Information and Communications, 
no. 3-4, pp. 48-57%V 1, 2017-04-11 2017. 
[17] Q. N. Le, N. T. Do, V. N. Q. Bao, and B. An, "Full-
duplex distributed switch-and-stay networks with 
wireless energy harvesting: design and outage 
analysis," EURASIP Journal on Wireless 
Communications and Networking, journal article 
vol. 2016, no. 1, p. 285, December 15 2016. 
[18] Q. N. Le, V. N. Q. Bao, and B. An, "Full-duplex 
distributed switch-and-stay energy harvesting 
selection relaying networks with imperfect CSI: 
Design and outage analysis," Journal of 
Communications and Networks, vol. 20, no. 1, pp. 
29-46, 2018. 
[19] N. T. Do, D. B. da Costa, T. Q. Duong, V. N. Q. 
Bao, and B. An, "Exploiting Direct Links in 
Multiuser Multirelay SWIPT Cooperative Networks 
With Opportunistic Scheduling," IEEE Transactions 
on Wireless Communications, vol. 16, no. 8, pp. 
5410-5427, 2017. 
[20] N. T. Van, T. N. Do, V. N. Q. Bao, and B. An, 
"Performance Analysis of Wireless Energy 
Harvesting Multihop Cluster-Based Networks Over 
Nakagami- ${m}$ Fading Channels," IEEE Access, 
vol. 6, pp. 3068-3084, 2018. 
[21] N. P. Le, "Throughput Analysis of Power-Beacon-
Assisted Energy Harvesting Wireless Systems Over 
Non-Identical Nakagami- <tex-
math notation="LaTeX">${m}$ </tex-
math> Fading Channels," IEEE 
Communications Letters, vol. 22, no. 4, pp. 840-
843, 2018. 
[22] C. R. Valenta and G. D. Durgin, "Harvesting 
Wireless Power: Survey of Energy-Harvester 
Conversion Efficiency in Far-Field, Wireless Power 
Transfer Systems," Microwave Magazine, IEEE, 
vol. 15, no. 4, pp. 108-120, 2014. 
[23] A. Costanzo and D. Masotti, "Smart Solutions in 
Smart Spaces: Getting the Most from Far-Field 
Wireless Power Transfer," IEEE Microwave 
Magazine, vol. 17, no. 5, pp. 30-45, 2016. 
[24] Y. Liu, Z. Ding, M. Elkashlan, and H. V. Poor, 
"Cooperative non-orthogonal multiple access with 
simultaneous wireless information and power 
transfer," IEEE Journal on Selected Areas in 
Communications, vol. 34, no. 4, pp. 938-953, 2016. 
[25] B. Rankov and A. Wittneben, "Achievable rate 
regions for the two-way relay channel," in 
Information Theory, 2006 IEEE International 
Symposium on, 2006, pp. 1668-1672: IEEE. 
[26] P. Popovski and H. Yomo, "Physical Network 
Coding in Two-Way Wireless Relay Channels," in 
Communications, 2007. ICC '07. IEEE 
International Conference on, 2007, pp. 707-712. 
[27] H. V. Toan and V. N. Q. Bao, "Opportunistic 
relaying for cognitive two-way network with 
multiple primary receivers over Nakagami-m 
fading," in 2016 International Conference on 
Advanced Technologies for Communications (ATC), 
2016, pp. 141-146. 
[28] H. V. Toan, V. N. Q. Bao, and K. N. Le, 
"Performance analysis of cognitive underlay two-
way relay networks with interference and imperfect 
channel state information," EURASIP Journal on 
Wireless Communications and Networking, journal 
article vol. 2018, no. 1, p. 53, March 06 2018. 
[29] T. H. Van, B. Vo-Nguyen, and N.-L. Hung, 
"Cognitive Two-Way Relay Systems with Multiple 
Primary Receivers: Exact and Asymptotic Outage 
Formulation," (in En), IET Communications, 2017. 
[30] F. Jameel, S. Wyne, and Z. Ding, "Secure 
Communications in Three-step Two-way Energy 
PHÂN TÍCH XÁC SUẤT DỪNG HỆ THỐNG VÔ TUYẾN NHẬN THỨC SỬ DỤNG KỸ THUẬT .. 
Harvesting DF Relaying," IEEE Communications 
Letters, vol. PP, no. 99, pp. 1-1, 2017. 
[31] Z. Zhang, Z. Ma, Z. Ding, M. Xiao, and G. 
Karagiannidis, "Full-Duplex Two-Way and One-
Way Relaying: Average Rate, Outage Probability 
and Tradeoffs," IEEE Transactions on Wireless 
Communications, vol. PP, no. 99, pp. 1-1, 2016. 
[32] Y. Gu, H. Chen, Y. Li, L. Song, and B. Vucetic, 
"Short-Packet Two-Way Amplify-and-Forward 
Relaying," IEEE Signal Processing Letters, vol. 25, 
no. 2, pp. 263-267, 2018. 
[33] J. Zhang, Q. Li, K. J. Kim, Y. Wang, X. Ge, and J. 
Zhang, "On the Performance of Full-Duplex Two-
Way Relay Channels With Spatial Modulation," 
IEEE Transactions on Communications, vol. 64, no. 
12, pp. 4966-4982, 2016. 
[34] D. K. Nguyen, M. Matthaiou, T. Q. Duong, and H. 
Ochi, "RF energy harvesting two-way cognitive DF 
relaying with transceiver impairments," in IEEE 
International Conference on Communication 
Workshop (ICCW), 2015, no. Jun. , pp. 1970-1975. 
[35] K. Tutuncuoglu, B. Varan, and A. Yener, 
"Throughput Maximization for Two-Way Relay 
Channels With Energy Harvesting Nodes: The 
Impact of Relaying Strategies," Communications, 
IEEE Transactions on, vol. 63, no. 6, pp. 2081-
2093, 2015. 
[36] W. Li, M. L. Ku, Y. Chen, K. J. R. Liu, and S. Zhu, 
"Performance Analysis for Two-Way Network-
Coded Dual-Relay Networks with Stochastic 
Energy Harvesting," IEEE Transactions on Wireless 
Communications, vol. PP, no. 99, pp. 1-1, 2017. 
[37] N. T. P. Van, S. F. Hasan, X. Gui, S. 
Mukhopadhyay, and H. Tran, "Three-Step Two-
Way Decode and Forward Relay With Energy 
Harvesting," IEEE Communications Letters, vol. 21, 
no. 4, pp. 857-860, 2017. 
[38] R. Boris and W. Armin, "Spectral efficient protocols 
for half-duplex fading relay channels," Selected 
Areas in Communications, IEEE Journal on, vol. 
25, no. 2, pp. 379-389, 2007. 
[39] I. Krikidis, Z. Gan, and B. Ottersten, "Harvest-use 
cooperative networks with half/full-duplex 
relaying," in Wireless Communications and 
Networking Conference (WCNC), 2013 IEEE, 2013, 
pp. 4256-4260. 
[40] I. S. Gradshteyn, I. M. Ryzhik, A. Jeffrey, and D. 
Zwillinger, Table of integrals, series and products, 
7th ed. Amsterdam ; Boston: Elsevier, 2007, pp. xlv, 
1171 p. 
 [41] M. Abramowitz, I. A. Stegun, and Knovel (Firm). 
(1972). Handbook of mathematical functions with 
formulas, graphs, and mathematical tables (10th 
printing, with corrections. ed.). Available: 
MS55.ASP?Res=200&Page=-1 
 Nguyễn Anh Tuấn nhận 
bằng kỹ sư và bằng thạc sĩ 
tại Trường Đại Học Bách 
Khoa Hà Nội năm 2002 và 
năm 2006. ThS. Tuấn có 17 
năm công tác tại Cục Tần 
Số Vô Tuyến Điện – Bộ 
Thông tin và Truyền thông. 
Hiện đang công tác tại Tập 
đoàn Bưu chính viễn thông 
Việt Nam và là nghiên cứu 
sinh của Học Viện Công 
Nghệ Bưu Chính Viễn Thông. Hướng nghiên cứu hiện tại 
đang quan tâm bao gồm: thông tin vô tuyến, quy hoạch tần 
số, kỹ thuật thu thập năng lượng vô tuyến, phân tích hiệu 
năng mạng vô tuyến. 
Võ Nguyễn Quốc Bảo tốt 
nghiệp Tiến sĩ chuyên ngành 
vô tuyến tại Đại học Ulsan, 
Hàn Quốc vào năm 2010. 
Hiện nay, TS. Bảo là phó 
giáo sư của Bộ Môn Vô 
Tuyến, Khoa Viễn Thông 2, 
Học Viện Công Nghệ Bưu 
Chính Viễn Thông Cơ Sở 
Thành Phố Hồ Chí Minh và 
đồng thời là giám đốc của phòng thí nghiệm nghiên cứu vô 
tuyến(WCOMM). TS. Bảo hiện là thành viên chủ chốt 
(senior member) của IEEE và là tổng biên tập kỹ thuật của 
tạp chí REV Journal on Electronics and Communication. 
TS. Bảo đồng thời là biên tập viên (editor) của nhiều tạp chí 
khoa học chuyên ngành uy tín trong và ngoài nước, ví dụ: 
Transactions on Emerging Telecommunications 
Technologies (Wiley ETT), VNU Journal of Computer 
Science and Communication Engineering. TS. Bảo đã tham 
gia tổ chức nhiều hội nghị quốc gia và quốc tế, ví dụ: ATC 
(2013, 2014), NAFOSTED-NICS (2014, 2015, 2016), 
REV-ECIT 2015, ComManTel (2014, 2015), và 
SigComTel 2017. Hướng nghiên cứu hiện tại đang quan 
tâm bao gồm: vô tuyến nhận thức, truyền thông hợp tác, 
truyền song công, bảo mật lớp vật lý và thu thập năng lượng 
vô tuyến. 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_xac_suat_dung_he_thong_vo_tuyen_nhan_thuc_su_dung.pdf