Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch trên mạng chuyển mạch chùm quang
iệc lập lịch là một trong những hoạt động có ảnh hưởng lớn đến hiệu năng của mạng chuyển mạch chùm quang. Thực tế, đã có khá nhiều giải thuật lập lịch khác nhau được đề nghị, nhưng chủ yếu dựa trên ý tưởng là có hay không lấp đầy khoảng trống.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch trên mạng chuyển mạch chùm quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch trên mạng chuyển mạch chùm quang
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Tập 74A, Số 5, (2012), 85-97 85 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CÁC GIẢI THUẬT LẬP LỊCH TRÊN MẠNG CHUYỂN MẠCH CHÙM QUANG Võ Viết Minh Nhật1, Nguyễn Hồng Quốc2 1Khoa Du lịch, Đại học Huế 2Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Tóm tắt. Việc lập lịch là một trong những hoạt động có ảnh hưởng lớn đến hiệu năng của mạng chuyển mạch chùm quang. Thực tế, đã có khá nhiều giải thuật lập lịch khác nhau được đề nghị, nhưng chủ yếu dựa trên ý tưởng là có hay không lấp đầy khoảng trống. Bài viết này trình bày một cái nhìn khái quát về các giải thuật lập lịch và phân tích đánh giá hiệu quả dựa trên các kết quả mô phỏng trên phần mềm mô phỏng NS2-OBS0.9a. Từ khóa: Mạng chuyển mạch chùm quang, giải thuật lập lịch, phần mềm mô phỏng NS2-OBS. 1. Giới thiệu Mạng chuyển mạch chùm quang OBS (Optical Burst Switched) được biết đến như là một giải pháp trung gian của quá trình phát triển từ các mạng định tuyến bước sóng WR (Wavelength-Routed) đến các mạng chuyển mạch gói quang OPS (Optical Packet Switched) [8]. Thực tế, mạng OBS đã khắc phục được hạn chế về khả năng sử dụng và khai thác không hiệu quả băng thông của các mạng WR và bước đầu đưa mô hình chuyển mạch gói quang thành hiện thực khi mà công nghệ chế tạo vùng đệm quang chưa thực sự phát triển. Do đó, mạng OBS còn được gọi là mạng chuyển mạch gói quang không sử dụng vùng đệm. Hình 1. Sự phát triển mạng quang theo thời gian [8] Để có thể truyền tải được dữ liệu, mạng OBS đã có những thiết kế đặc biệt. Tại một nút biên mạng OBS (nút biên OBS), các luồng dữ liệu đến (ví dụ các gói tin IP) được tập hợp trong các gói dữ liệu quang thô (còn được gọi là các burst dữ liệu) có kích thước lớn. Việc hình thành các burst này có thể dựa trên ngưỡng độ dài, tức là một burst sẽ được hình thành khi kích thước của burst (khối lượng luồng dữ liệu IP đến tập hợp 86 Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch trong burst) đạt đến giá trị ngưỡng, hoặc dựa trên ngưỡng thời gian, tức là một burst sẽ được hình thành sau từng khoảng thời gian định kỳ. Một đặc trưng tiêu biểu của mạng OBS là phần điều khiển của gói dữ liệu quang thô tách rời với phần burst dữ liệu (hình 2). Nói một cách khác, để truyền tải thành công một burst dữ liệu, một gói tin điều khiển BHP (Burst Header Packet) được hình thành và được gởi đi trước một khoảng thời gian offset đủ để cấu hình (đặt trước tài nguyên) tại các nút trung gian dọc theo hành trình mà burst dữ liệu sau đó sẽ di chuyển đi từ nút nguồn đến nút đích. Hình 2. Khoảng thời gian offset được tính ít nhất bằng tổng thời gian xử lý tại các nút trung gian và thời gian lang truyền từ nguồn đến đích Thêm vào đó, mạng OBS còn dành riêng một số kênh (bước sóng) cho việc truyền tải loại gói tin điều khiển BHP. Do vậy, chúng ta có thể nói, mỗi gói điều khiển BHP là tách rời với burst dữ liệu của nó về mặt không gian (trên kênh truyền khác) và cũng như về mặt thời gian (gởi đi trước một khoảng thời gian offset). Hình 3. Gói điều khiển BHP tách rời với burst dữ liệu về mặt không gian và thời gian Với cách truyền tải dữ liệu như mô tả, rõ ràng mạng OBS không cần đến các vùng đệm quang để lưu tạm thời các burst dữ liệu trong khi chờ đợi việc xử lý chuyển mạch tại các nút trung gian. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra áp lực đối với việc làm thế nào để một gói điều khiển BHP cấu hình (đặt trước tài nguyên) thành công tại các nút lõi bên trong mạng OBS cho việc truyền tải burst dữ liệu của nó. Đó chính là vai trò của các giải thuật lập lịch mà gói điều khiển BHP phải thực hiện. Trong bài viết này chúng VÕ VIẾT MINH NHẬT, NGUYỄN HỒNG QUỐC 87 tôi sẽ đề cập đến và phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch thông qua các kết quả mô phỏng trên gói obs-0.9a [10] của phần mềm mô phỏng NS (Network Simulator) [11]. Cấu trúc tiếp theo của bài viết như sau: Mục 2 tóm tắt các giải thuật lập lịch, bao gồm các giải thuật không xét đến lấp đầy khoảng trống như FFUC và LAUC, và các giải thuật có xét đến lấp đầy khoảng trống như FFUC-VF và LAUC-VF (hay Min-SV). Ngoài ra, các mở rộng của chúng, Min-EV, Max-EV, BFUC-VF hay kết hợp (Min-SV & Min-EV), là tương tự với LAUC-VF, chỉ thay đổi đối tượng xem xét tối ưu. Kết quả mô phỏng trên NS2-obs0.9a, được trình bày ở mục 3, sẽ chỉ ra hiệu quả của từng giải thuật và qua đó cần thiết phải có một mô hình chọn lựa các giải thuật tại mỗi nút khi thực hiện lập lịch. 2. Tóm tắt các giải thuật lập lịch Các giải thuật lập lịch được phân loại dựa trên ý tưởng chủ đạo là có hay không lấp đầy khoảng trống (void filling). Một khoảng trống là đoạn băng thông khả dụng trên một kênh, giữa hai burst đã được lập lịch liên tiếp như mô tả ở hình 4, nếu chúng ta chỉ xem xét việc lập lịch burst đến đối với các kênh D1 và D2, giải thuật lập lịch được xem xét là không xét đến việc lấp đầy khoảng trống. Ngược lại, nếu có xét đến cả kênh D0 và D3 thì giải thuật lập lịch được xem xét là có xét đến việc lấp đầy khoảng trống. Thực tế, các khoảng trống này được sinh ra khi có những biến thiên quan trọng về mật độ luồng dữ liệu IP đến tại một nút biên vào OBS, cũng như là mật độ các burst đến tại các nút lõi. Hình 4. Việc lập lịch có thể xét đến có hay không lấp đầy khoảng trống 2.1. Các giải thuật lập lịch không xét đến lấp đầy khoảng trống Có hai giải thuật lập lịch không xét đến lấp đầy khoảng trống: FFUC (First Fit Unscheduled Channel) [1,2,6,8] và LAUC (Lastest Available Unused Channel) [2,4]. Đối với loại giải thuật này, chúng ta cần lưu ý đến 2 tham số: thời điểm đến tub của burst so với thời điểm kết thúc của burst sau cùng nhất LAUTi (Latest Available Unscheduled Time) trên kênh dữ liệu khả dụng thứ i. Nếu LAUTi tub, kênh thứ i mới được xem xét cho việc lập lịch burst đến. Như mô tả ở hình 5, rõ ràng chỉ có kênh D1 và D2 là được xem xét vì thỏa mãn điều kiện LAUT1 tub và LAUT2 tub. 88 Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch Hình 5. Lập lịch không xét đến lấp đầy khoảng trống ... chỉ số kênh được chọn; i: kênh dữ liệu thứ i = 0...W-1; s_gapmin: khoảng cách tối thiểu giữa burst đến và burst đã được lập lịch trước đó; VÕ VIẾT MINH NHẬT, NGUYỄN HỒNG QUỐC 91 Giải thuật: Bước 1: Khởi tạo i = 0; sc = -1; s_gapmin = ; Bước 2: Nếu i W chuyển sang bước 5; Bước 3: Tìm khoảng trống trên kênh i sao cho: tub eij và sij+1 tub+Lb; Nếu tìm thấy: - Nếu: tub - eij < s_gapmin thì s_gapmin = tub-eij và sc = i; Bước 4: Gán i = i+1 và quay lại bước 2; Bước 5: Nếu sc -1 thì lập lịch cho burst trên kênh sc; Bước 6: Kết thúc; 2.2.3. Giải thuật Min-EV Khác với giải thuật LAUC-VF, giải thuật Min-EV (Minimum Ending Void) [9] chú ý đến việc tối thiểu là khoảng cách từ thời điểm kết thúc của burst đến và thời điểm bắt đầu của burst đã được lập lịch trước đó trên một kênh. Như vậy, mô tả của giải thuật Min-EV tương tự với giải thuật LAUC-VF, chỉ khác giải thuật Min–EV tìm các kênh có khoảng trống khả dụng để lập lịch cho burst trước, nếu không có thì sử dụng các giải thuật không lấp đầy khoảng trống để chọn kênh và đối với giải thuật Min-EV điều kiện chọn kênh để lập lịch cho burst đó sao cho e_gapmin = Min(sij-(tub+Lb)), i, i = 0...W-1. 2.2.4. Giải thuật Max-EV Trên cơ sở ý tưởng của các giải thuật LAUC-VF (Min-SV), Min-EV, J.P.Jue và V.M.Vokkarane [8] đã đề xuất một biến đổi khác là giải thuật Max-EV, trong đó mục tiêu là tối thiểu khoảng cách từ thời điểm kết thúc của burst đến và thời điểm bắt đầu của burst đã được lập lịch trước đó với kỳ vọng là khoảng trống được sinh ra sau khi lập lịch sẽ có cơ hội được sử dụng cho lập lịch các burst đến sau. Giải thuật Max-EV do đó cũng tương tự với giải thuật LAUC-VF, chỉ khác điều kiện chọn kênh để lập lịch cho burst đến sao cho e_gapmax = Max(sij-(tub+Lb)), i, i = 0...W-1. (thay thế s_gapmin = Min(tub-eij), i, i = 0...W-1). 2.2.5. Giải thuật BFUC-VF Giải thuật BFUC-VF (Best Fit Unscheduled Channel – Void Filling) đề xuất một hướng tiếp cận khác khi chọn kênh tối ưu nhất cho một burst đến. Theo Nandi M., và nhóm nghiên cứu (2009) [7] đã định nghĩa một tham số “hiệu quả (tỉ lệ) sử dụng băng thông khoảng trống” (utilization) khi một burst được lập lịch vào một khảng trống trên một kênh: utilization = Lb*100/(sij+1 – eij), i, i = 0...W-1. Kênh nào có giá trị hiệu quả sử dụng băng thông khoảng trống lớn nhất sẽ được 92 Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch chọn. Xét về bản chất, giải thuật BFUC-VF tương tự với giải thuật kết hợp Min-SV và Min-EV, bởi vì tối đa hóa đại lượng Lb*100/(sij+1 – eij), i, i = 0...W-1, cũng tương đương với tối thiểu hóa đại lượng gapmin = Min((tub-eij) + (sij+1-(tub+Lb))), i, i=0...W-1. Mô tả của giải thuật BFUC-VF do đó là hoàn toàn tương tự giải thuật LAUC-VF, chỉ khác ở điều kiện chọn kênh sc sao cho utilization = Max(Lb*100/(s i j+1-eij)), i, i = 0...W-1 (thay thế s_gapmin = Min(tub-eij), i, i = 0...W-1). 3. Mô phỏng và phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch Mô phỏng các giải thuật lập lịch được thực hiện trên gói OBS-0.9a [10] của phần mềm mô phỏng NS [11]. Hình thái của mạng OBS thực hiện mô phỏng là một mạng hình vòng được tạo thành từ 20 nút lõi (Ci, i=0..19), mỗi nút lõi kết nối với hai nút biên (Ei, i=0..39) như mô tả ở hình 7. Các luồng dữ liệu được tạo ra liên tục (theo phân bố poisson) giữa các cặp nút Ei và Ej (i,j=0..39) với mật độ dày đặc. Các burst do đó được sinh ra tại các thời điểm thay đổi và cũng như có kích thước thay đổi. Số kênh dữ liệu 8 và kênh điều khiển 6 trên mỗi liên kết. Băng thông trên mỗi kênh là 10Gb/s. Hình 7. Hình thái mạng mô phỏng được tạo thành từ 20 nút lõi Ci, mỗi nút lõi kết nối với 2 nút biên Kết quả mô phỏng hình 8 chỉ ra rằng các giải thuật lập lịch LAUC hiệu quả hơn FFUC, thể hiện ở tỷ lệ mất byte dữ liệu ít hơn, vì LAUC tối thiểu được khoảng cách giữa các burst được lập lịch trên một kênh, nên nó tối đa được số burst có thể lập lịch trên mỗi kênh và do đó tạo được nhiều cơ hội cho các burst đến sau tìm thấy được kênh khả dụng để lập lịch (kết quả là làm giảm số burst rơi). VÕ VIẾT MINH NHẬT, NGUYỄN HỒNG QUỐC 93 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 Thời gian mô phỏng T ỷ lệ m ất b yt e (% ) FFUC LAUC FFUC 0.086148759 0.084445206 0.083614193 0.082909601 0.082526043 LAUC 0.073257831 0.071449273 0.070527126 0.069935711 0.06948645 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 Hình 8. So sánh tỷ lệ mất byte trên toàn mạng đối với 2 giải thuật FFUC và LAUC 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 Thời gian mô phỏng (giây) T ỷ lệ s ố b yt e rơ i ( % ) FFUC LAUC FFUC-VF LAUC-VF FFUC 0.086148759 0.084445206 0.083614193 0.082909601 0.082526043 LAUC 0.073257831 0.071449273 0.070527126 0.069935711 0.06948645 FFUC-VF 0.037820555 0.036267774 0.035580049 0.034990854 0.034547446 LAUC-VF 0.034721291 0.033214661 0.032623658 0.032012813 0.031399183 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 Hình 9. So sánh tỷ lệ mất byte trên toàn mạng đối với 2 nhóm giải thuật không lấp đầy khoảng trống và có lấp đầy khoảng trống Tuy nhiên, 2 giải thuật FFUC và LAUC đã không tận dụng được khoảng trống không dùng đến giữa 2 burst đã được lập lịch trước. Hình 9 cho thấy rằng 2 giải thuật có lấp đầy khoảng trống (FFUC-VF và LAUC-VF) hiệu quả hơn rõ rệt so với nhóm giải thuật không lấp đầy khoảng trống (thể hiện ở tỷ lệ mất byte thấp hơn). Nguyên nhân là do nhóm giải thuật có lấp đầy khoảng trống đã tận dụng được băng thông nhàn rỗi trong các khoảng trống được sinh ra khi lập lịch, trong khi các giải thuật lập lịch không lấp đầy khoảng trống lại không xét đến. Điều này đã giúp FFUC-VF và LAUC-VF tối đa được số burst có thể lập lịch trên mỗi kênh và do đó tạo được nhiều cơ hội cho các burst đến sau tìm thấy được kênh khả dụng để lập lịch. Kết quả số byte rơi trên toàn mạng giảm. Như đã trình bày trong mục 2.2, các giải thuật lập lịch có lấp đầy khoảng trống khác nhau chủ yếu ở điều kiện chọn kênh: tối thiểu khoảng trống (được sinh ra sau khi lập lịch) trước, sau hay cả trước và sau. Kết quả mô phỏng ở hình 10 cho thấy tỷ lệ mất byte của các giải thuật LAUC-VF, Min-EV, Max-EV và BFUC-VF chênh nhau không 94 Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch đáng kể. Nếu xét tỷ lệ mất byte trên toàn mạng (trường hợp các nút mạng sử dụng cùng một giải thuật lập lịch), giải thuật BFUC-VF thể hiện hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, nếu xét trên từng nút riêng biệt, thứ tự hiệu quả của mỗi giải thuật có những thay đổi. 0.028 0.03 0.032 0.034 0.036 0.038 Thời gian mô phỏng (giây) Tỷ lệ s ố by te r ơ i ( % ) FFUC-VF LAUC-VF MIN-EV MAX-EV BFUC-VF FFUC-VF 0.037820555 0.036267774 0.035580049 0.034990854 0.034547446 LAUC-VF 0.034721291 0.033214661 0.032623658 0.032012813 0.031399183 MIN-EV 0.033583692 0.031840625 0.031375211 0.030793584 0.030254766 MAX-EV 0.033729856 0.03223699 0.031685172 0.031150583 0.030623948 BFUC-VF 0.033216767 0.031743606 0.0312481 0.030670632 0.030132049 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 Hình 10. So sánh tổng số burst rơi trên toàn mạng đối với các giải thuật Thực tế, hiệu quả của các giải thuật lập lịch phụ thuộc nhiều vào tốc độ đến và độ dài burst của đến, vào mật độ luồng mà ở đó các khoảng trống sinh ra có độ dài ngắn thay đổi, và quan trọng nhất là sự đồng nhịp giữa thời điểm đến của burst ngay sau thời điểm bắt đầu của khoảng trống. Như mô tả trong bảng 1, số byte mất tối thiểu tại các nút khác nhau đối với từng giải thuật lập lịch khác nhau là khác nhau. Ví dụ, BFUC-VF thể hiện được vị thế của mình tại các nút 13,16,18 và 19, trong khi Min-EV lại khẳng định được mình ở nút 12 và 17. Lý do của tính tương đương nhau về hiệu quả giữa các giải thuật là: (1) nếu một khoảng trống là khả dụng cho một burst đến cần lập lịch và các khoảng trống mới được sinh ra sau khi lập lịch không đủ (và không có cơ hội) cho lập lịch một burst khác (tiếp sau đó) thì việc tối ưu của các giải thuật là không có giá trị. (2) Khi mật độ luồng tăng cao, khoảng trống được sinh ra là nhỏ không đủ để lập lịch cho một burst đến nào, nên các giải thuật lập lịch có khoảng trống không thể thực hiện được. (3) Việc lấp đầy khoảng trống còn phụ thuộc vào sự đồng nhịp giữa burst đến là khoảng trống. Có những khoảng trống có độ rộng đủ để lập lịch một burst đến nhưng burst đến lại quá sớm, hay quá trễ so với khoảng trống nên bị chồng lấp với khoảng trống và do đó không thể lập lịch được. Bảng 1. So sánh số burst rơi tại các nút đối với các giải thuật Nút BFUC MINEV MAXEV LAUCVF FFUCVF 1 2128 2128 2128 38384 3192 2 92240 95368 91176 89176 106432 3 16448 16448 12384 12384 23768 VÕ VIẾT MINH NHẬT, NGUYỄN HỒNG QUỐC 95 4 1064 1064 1064 2128 1064 5 8256 8256 5192 7192 8256 6 8256 8256 8256 8256 6192 7 5128 5128 2064 2064 3064 8 5192 5192 5129 5192 3128 9 116088 120152 100960 111024 117088 10 4128 4128 4128 4128 6256 11 0 0 0 0 0 12 14384 14384 20512 17448 28640 13 164176 169304 178304 184432 169176 14 65664 65664 70728 75856 47280 15 39216 41344 47408 32152 36024 16 1554864 1523608 1588120 1648760 1775400 17 111392 109328 126776 113520 148224 18 10478264 10634968 10615904 10865672 12298072 19 21010592 21048976 21482640 22121200 24745336 20 326432 316496 327496 401904 480160 Tóm lại, không có giải thuật lập lịch nào tối ưu cho tất cả các nút mạng. Mỗi giải thuật chỉ phù hợp với một số tình trạng mật độ luồng và tình trạng burst đến cần lập lịch. Một mô hình lập lịch thích nghi (chọn lựa giải thuật phù hợp nhất trong các giải thuật có thể) sẽ tìm kiếm được giải pháp tối ưu cho việc lập lịch tại mỗi nút. Đây là hướng mở cho việc cải tiến các mô hình lập lịch trong tương lai. Việc lập lịch có thể thực hiện theo nhóm, khi một tập các burst cần lập lịch đến đồng thời. Giả sử tại thời điểm đó tại một nút đang xem xét có một tập các khoảng trống khả dụng. Mục tiêu được đặt ra là, hoặc tối đa số burst có thể lập lịch được vào các khoảng trống (nếu số burst đến nhiều hơn số khoảng trống có thể lập lịch), hoặc là tối ưu hóa việc chọn các khoảng trống vừa khít nhất cho các burst đến (nếu số burst đến ít hơn số khoảng trống có thể lập lịch). Đây là loại bài toán tối ưu với độ phức tạp NP-khó và giải pháp thông thường được chọn là các giải thuật heuristic. Kết quả lập lịch có thể đạt được với hướng tiếp cận này thường là xấp xỉ tối ưu, thay vì là tối ưu. Đây cũng là một hướng mở khác cho việc cải tiến các mô hình lập lịch. 96 Phân tích hiệu quả các giải thuật lập lịch 4. Kết luận Việc lập lịch là một trong những hoạt động có ảnh hưởng lớn đến hiệu năng mạng chuyển mạch chùm quang. Thực tế, đã có khá nhiều giải thuật lập lịch khác nhau được đề nghị, nhưng chủ yếu dựa trên ý tưởng là có hay không lấp đầy khoảng trống. Bài viết đã trình bày chi tiết các giải thuật lập lịch này, phân tích và đánh giá hiệu năng dựa trên kết quả mô phỏng trên gói NS2-obs0.9a. Các kết quả mô phỏng đã chỉ ra rằng các giải thuật có xét đến lấp đầy khoảng trống là hiệu quả hơn (dựa trên số burst rơi) các giải thuật không lấp đầy khoảng trống. Đối với các giải thuật có xét đến lấp đầy khoảng trống, hiệu quả của chúng chênh lệch nhau không đáng kể và giải thuật lập lịch tốt nhất là BFUC. Như đã phân tích, hiệu quả của các giải thuật lấp đầy khoảng trống phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng luồng bên trong mạng. Do đó, việc chọn một giải thuật lập lịch có xét đến lấp đầy khoảng trống cho toàn mạng hay từng giải thuật khác nhau cho từng nút khác nhau phụ thuộc vào khả năng phân tích mật độ luồng đi qua tại từng nút khi xem xét một mạng cụ thể. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Y. Xiong, M. Vandenhoute, and H.C. Cankaya, Control Architecture in Optical Burst Switched WDM Networks, IEEE Jsac, Vol. 18, No. 10, (2000), 1838 - 1851. [2]. J. Xu, C. Qiao, J. Li, and G. Xu, Efficient Channel Scheduling Algorithms in Optical Burst Switching Networks, in Proceeding of IEEE Infocom, Vol. 3, (2003), 2268 - 2278. [3]. J.P. Jue and V.M. Vokkarane, Optical Burst Switched networks, Springer, 2005. [4]. K.Dozer, C.Gauger, J.Spath, and S.Bodamer, Evaluation of Reservation Mechanisms for Optical Burst Switching, AEU International Journal of Electonics and Communications, Vol. 55, No. 1, (2001). [5]. M. Nandi, A.K. Turuk, D.K. Puthal and S. Dutta, Best Fit Void Filling Algorithm in Optical Burst Switching Networks, in Proceeding of IEEE Icetet, (2009), 609 - 614. [6]. M. Yang, S.Q. Zheng, and D.Verchere, A QoS Supporting Scheduling Algorithm for Optical Burst Switching DWDM Networks, in Proceeding of Globecom 01, (2001), 86 - 91. [7]. M. Yoo, C. Qiao, and S. Dixit, QoS Performance of Optical Burst Switching in IP- Over-WDM Networks, IEEE Journal on Selected Areas in Communications, Vol. 18, No. 10, (2000). [8]. M. Ljolje, R. Inkret, and B. Mikac, A Comparative Analysis of Data Scheduling Algorithms in Optical Burst Switching Networks, in Proceeding of Optical Network Design and Modeling, (2005), 493 - 500. VÕ VIẾT MINH NHẬT, NGUYỄN HỒNG QUỐC 97 [9]. W.M. Golab and R. Boutaba, Resource Allocation in User-Controlled Circuit-Switched Optical Networks, LNCS Spinger -Verlag, Vol. 16, No. 12, (1998), 2081 - 2094. [10]. Obs-ns Simulator. [11]. Ns2 Simulator. PERFORMANCE ANALYSES OF SCHEDULING ALGORITHMES IN OBS NETWORKS Vo Viet Minh Nhat1, Nguyen Hong Quoc2 1Faculty of Hospitality and Tourism, Hue University 2College of Education, Hue University Abstract. Scheduling is one of the operations that have a considerable influence on the performance of OBS networks. There are many scheduling algorithmes proposed which are based on the idea of void filling or not. The main objective of these algorithms is to maximize the number of bursts scheduled and also to optimize the performance using network resources. This paper presents an analysis of the performance of scheduling algorithms, basing on simulation results in the NS-OBS package. Keywords: Optical Burst Switching, Scheduling algorithms, NS-OBS .
File đính kèm:
- phan_tich_hieu_qua_cac_giai_thuat_lap_lich_tren_mang_chuyen.pdf