Phân tích các thành phần mật mã trong hoán vị Keccak - P
Keccak là hàm băm đã chiến thắng
trong cuộc thi SHA-3. Nghiên cứu này sẽ tập
trung phân tích và chi tiết một số tính chất mật
mã của các biến đổi thành phần cấu thành nên
hoán vị Keccak-p trong hàm băm Keccak. Cụ thể
sẽ đưa ra lập luận chi tiết cho số nhánh của biến
đổi tuyến tính trong hàm vòng của hoán vị
Keccak-p và xem xét sự phụ thuộc giữa các bit
đầu vào và đầu ra trong hàm vòng này. Mặt khác
cũng đưa ra một vài phân tích về khả năng cài
đặt của Keccak dựa trên những biến đổi thành
phần này

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Phân tích các thành phần mật mã trong hoán vị Keccak - P", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các thành phần mật mã trong hoán vị Keccak - P
Journal of Science and Technology on Information Security
34 Số 2.CS (08) 2018
Nguyễn Văn Long
Tóm tắt— Keccak là hàm băm đã chiến thắng
trong cuộc thi SHA-3. Nghiên cứu này sẽ tập
trung phân tích và chi tiết một số tính chất mật
mã của các biến đổi thành phần cấu thành nên
hoán vị Keccak-p trong hàm băm Keccak. Cụ thể
sẽ đưa ra lập luận chi tiết cho số nhánh của biến
đổi tuyến tính trong hàm vòng của hoán vị
Keccak-p và xem xét sự phụ thuộc giữa các bit
đầu vào và đầu ra trong hàm vòng này. Mặt khác
cũng đưa ra một vài phân tích về khả năng cài
đặt của Keccak dựa trên những biến đổi thành
phần này.
Abstract— Keccak is a winning hash function
in the SHA-3 competition. This study will focus
on analyzing and detailing some of the
cryptographic properties of the constituent
composition changes, permutating Keccak-p in
the hash function Keccak. Specifically, a detailed
argument will be given for the number of
branches of linear transformation in the loop
function of Keccak-p permutation and
considering the dependency between input and
output bits in this loop function. On the other
hand, also gives some analysis of Keccak's
installation ability based on these component
changes.
Từ khóa— Hàm băm Keccak; hoán vị Keccak;
SHA-3.
Keywords—Keccak hash function; Keccak
hash function; SHA-3.
I. GIỚI THIỆU
Hàm băm mật mã là một thành phần quan
trọng trong mật mã hiện đại. Có hai nguyên lý
thiết kế điển hình hiện nay cho các hàm băm là
dựa trên cấu trúc lặp Merkle-Damgärd [1, 2] và
cấu trúc Sponge [3]. Trong khi ở cấu trúc thứ
nhất, các mã khối đƣợc sử dụng để thiết kế các
hàm nén theo những cấu trúc nhất định, thì ở
cấu trúc thứ 2 lại sử dụng các hoán vị lặp. Tuy
Bài báo đƣợc nhận ngày 1/12/2018. Bài báo đƣợc nhận
xét bởi phản biện thứ nhất vào ngày 5/12/2018 và đƣợc chấp
nhận đăng vào ngày 21/12/2018. Bài báo đƣợc nhận xét bởi
phản biện thứ hai vào ngày 10/12/2018 và đƣợc chấp nhận
đăng vào ngày 20/12/2018.
nhiên, các hàm băm có đƣợc thiết kế theo
nguyên lý nào đi nữa thì vẫn có thể thấy rằng
nhân mật mã của chúng đƣợc xây dựng dựa trên
nguyên lý lặp đi lặp lại các biến đổi tuyến tính
và phi tuyến đơn giản (nguyên lý của Shannon).
Theo đó, biến đổi phi tuyến cung cấp tính xáo
trộn cho các bit đƣợc xử lý qua hàm vòng, còn
biến đổi tuyến tính sẽ đảm đƣơng nhiệm vụ
khuếch tán rộng hơn tính xáo trộn này. Trong
tài liệu [4] nói rằng: Việc sử dụng đơn lẻ hai
tính chất này sẽ không mang lại hiệu quả trong
các thiết kế mật mã. Chúng chỉ mang lại hiệu
quả khi đƣợc kết hợp với nhau.
Keccak là hàm băm đã chiến thắng trong cuộc
thi tuyển chọn hàm băm SHA-3 do NIST tổ
chức. Nguyên lý thiết kế của nó cũng dựa trên
nguyên tắc trên. Hàm vòng của nó có dạng [5]:
( ) ( ( . ( ( ))/) ).
Trong đó, tầng tuyến tính của nó là kết hợp
bởi một số thành phần tuyến tính nhƣ biến đổi
theta (phép ), biến đổi pi (phép ), biến đổi
rho (phép ) và biến đổi iota (phép ). Còn biến
đổi phi tuyến đƣợc đảm bảo bởi biến đổi .
Trong [6], các tác giả đƣa ra số nhánh của
biến đổi tuyến tính bằng 4. Mặt khác, khi kết
hợp các biến đổi tuyến tính và phi tuyến thì 1
bit đầu vào có khả năng ảnh hƣởng tới 31 bit
đầu ra và ngƣợc lại. Tuy nhiên, những số liệu
này không đƣợc các tác giả trình bày chi tiết
trong [6].
Đóng góp của chúng tôi. Trên cơ sở phân
tích biến đổi tuyến tính , chúng tôi chứng minh
chi tiết cho đại lƣợng số nhánh của biến đổi này.
Còn khi kết hợp với biến đổi phi tuyến, chúng
tôi cũng giải thích chi tiết cho sự phụ thuộc của
các biến bit vào và đầu ra trong hàm vòng của
hoán vị Keccak-p. Ngoài ra, đối với mỗi biến
đổi thành phần nói trên, chúng tôi đƣa ra những
Phân tích các thành phần mật mã trong
hoán vị Keccak-p
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin
Số 2.CS (08) 2018 35
phân tích về khả năng cài đặt của chúng trên các
môi trƣờng phần mềm.
Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo này
chúng tôi sẽ chỉ tập trung phân tích cho hoán vị
Keccak-p của hàm băm Keccak trong chuẩn
SHA-3. Có nghĩa là thực hiện phân tích đối với
tham số w = 64. Các trƣờng hợp khác phụ thuộc
vào giá trị của tham số này đƣợc thực hiện
tƣơng tự.
Bố cục phần còn lại bài báo gồm: Mục II sẽ
trình bày về quy ƣớc mảng trạng thái của hoán
vị Keccak-p. Mô tả các biến đổi thành phần
cùng với một vài phân tích về khả năng cài đặt
của chúng sẽ đƣợc đƣa ra ở Mục III. Trong Mục
IV sẽ xem xét làm tƣờng minh một số tính chất
mật mã của các biến đổi thành phần này. Cuối
cùng là Mục Kết luận.
II. QUY ƢỚC MẢNG TRẠNG THÁI
Trạng thái là một mảng các bit đƣợc liên tục
cập nhập trong quá trình xử lý. Đối với một phép
hoán vị Keccak- , trạng thái đƣợc biểu diễn bằng
một chuỗi hoặc một mảng ba chiều [5].
Trạng thái cho phép hoán vị Keccak- , ]
bao gồm bit và vòng của hoán vị. Bản đặc
tả thông số kỹ thuật trong bộ tiêu chuẩn SHA-3
bao gồm hai đại lƣợng khác liên quan đến là
⁄ và ( ⁄ ), lần lƣợt ký hiệu là và
, trong đó * +.
Có thể biểu diễn trạng thái đầu vào và đầu ra
của phép hoán vị là các chuỗi b bit và biểu diễn
trạng thái đầu vào và đầu ra của các ánh xạ con
là một mảng bit 5×5×w. Nếu S là ký hiệu một
chuỗi biểu diễn trạng thái, thì các bit của nó
đƣợc đánh số từ 0 đến 1b , do đó:
[0]|| [1] || ... || [ 2] || [ 1]S S S S b S b .
Nếu A là ký hiệu của một mảng bit 5 5 w
biểu diễn trạng thái, thì chỉ số của nó là bộ ba số
nguyên ( , , )x y z sao cho 0 5,0 5x y và
0 z w . Bit tƣơng ứng với ( , , )x y z đƣợc ký
hiệu là [ , , ]A x y z . Mảng trạng thái biểu diễn cho
trạng thái bằng một mảng ba chiều với chỉ số
đƣợc xác định theo cách này.
A. Thành phần của mảng trạng thái
Đối với một phép hoán vị Keccak- , một
mảng bit biểu diễn trạng thái. Các
chỉ số thỏa mãn: , , và
( ).
Mảng trạng thái cho một phép hoán vị
Keccak-p và các mảng con ít chiều hơn (đƣợc
minh họa trong Hình 1 dƣới đây) ... e. Giá trị
dịch bit phụ thuộc vào tọa độ x và y. Do vậy có
thể cài đặt đơn giản trong môi trƣờng phần cứng
hoặc trên phần mềm đối với phép biến đổi .
D. Biến đổi
Thuật toán 4 dƣới đây minh họa hoạt động
của biến đổi :
Thuật toán 4: ( )
Input: Mảng trạng thái A
Output: Mảng trạng thái A’
Những bƣớc biến đổi:
1. Với tất cả những bộ 3 (x, y, z) thỏa mãn
những điều kiện
tính A’[x, y, z]= A[x, y, z]
((A[(x+1) mod 5, y, z] ) A[(x+2) mod 5,
y, z]).
2. Return A’
Hình 6. Minh họa phép biến đổi
áp dụng cho từng row riêng lẻ
Trên thực tế, các nhà thiết kế lựa chọn có
biểu thức đại số đơn giản để thuận tiện cho các
cài đặt cứng hóa. Tuy nhiên, có thể ghép các bit
trên cùng 1 lane để thực hiện. Theo đó:
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin
Số 2.CS (08) 2018 39
, - , - ( ,(
) - ( ) ) ,(
) -,
trong đó ( ) ⏟
. Với biểu diễn này,
biến đổi có thể thực hiện trên lane và rất
thuận tiện trong cài đặt phần mềm.
E. Biến đổi
Biến đổi chỉ tác động lên lane gốc, nghĩa là
lane có tọa độ x = y = 0. Bản chất của nó là
cộng vào lane gốc các hằng số phụ thuộc vào
chỉ số vòng của hoán vị Keccak-p. Do vậy, biến
đổi này có thể dễ dàng cài đặt trong phần cứng
và phần mềm.
Phép ánh xạ đƣợc tham số hóa bởi chỉ số
vòng , những giá trị này đƣợc xác định trong
bƣớc 2 của thuật toán tính hoán vị Keccak–p[b,
nr] ở phần sau. Trong phạm vi phép biến đổi ở
thuật toán 6 bên dƣới, tham số này xác định
bit của giá trị lane đƣợc gọi là hằng số
vòng, và đƣợc định nghĩa là RC. Mỗi bit của
bit đƣợc tạo ra bởi một hàm mà hàm này
dựa trên một thanh ghi dịch tuyến tính có phản
hồi. Hàm này ký hiệu là rc và đƣợc định nghĩa ở
thuật toán 5.
Thuật toán 5: rc(t)
Input: số nguyên t
Output: bit rc(t)
Các bƣớc của thuật toán
1. Nếu t mod 255 =0 , return 1
2. Đặt R = 10000000
3. Cho i chạy từ 1 tới t mod 255, đặt:
3.1. R= 0 R
3.2. R[0]= R[0] R[8]
3.3. R[4]= R[4] R[8]
3.4. R[5]= R[5] R[8]
3.5. R[6]= R[6] R[8]
3.6. R = Trunc8[R]
4. Return R[0]
Thuật toán 6: (A,ir)
Input: Mảng trạng thái A
Chỉ số vòng ir
Output: Mảng trạng thái A’
Các bƣớc của thuật toán:
1. Với tất cả các bộ 3 (x, y, z) thỏa mãn
điều kiện và
, ta đặt:
A’[x, y, z] = A[x, y, z]
2. Đặt RC =
3. Cho j chạy từ 0 tới , ta đặt
RC[2j -1] = rc([j+7ir)
4. Với tất cả z thỏa mãn , ta đặt
A’[0,0,z] = A’[0,0,z] [z]
5. Return A’.
Tác động của phép biến đổi là để biến đổi
một vài bit của lane[0, 0] phụ thuộc vào chỉ số
vòng ir. Còn lại 24 lane khác đều không bị ảnh
hƣởng bởi phép biến đổi .
Ánh xạ bao gồm việc thêm các hằng số
vòng và hƣớng tới phá vỡ tính đối xứng. Các bit
của các hằng số vòng là khác nhau từ vòng này
đến vòng kia và đƣợc lấy là đầu ra của LFSR có
độ dài lớn nhất. Các hằng số này chỉ đƣợc thêm
trong một lane của trạng thái. Do đó sự phá vỡ
này sẽ đƣợc lan truyền thông qua và đối với
tất cả các lane của trạng thái sau một đơn.
IV. TÍNH CHẤT MẬT MÃ CÁC
BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN
TRONG HOÁN VỊ KECCAK-p
Trong mục này chúng tôi xem xét hai tính
chất mật mã, gồm số nhánh của biến đổi tuyến
tính, và sự ảnh hƣởng của các bit đầu vào (hoặc
đầu ra) lên các bit đầu ra (hoặc đầu vào) của
hàm vòng.
Đối với biến đổi tuyến tính, chúng ta chỉ
quan tâm đến sự khuếch tán , bởi vì các biến
đổi và không làm thay đổi số lƣợng bit tích
cực mà chỉ thay đổi vị trí của các bit này trong
mảng trạng thái. Còn biến đổi thực chất là
phép cộng với hằng số đối với các bit trong
lane[0, 0]. Do vậy, nó không tác động lên số
lƣợng bit tích cực trong hàm vòng.
Journal of Science and Technology on Information Security
40 Số 2.CS (08) 2018
Đối với việc xem xét sự hảnh hƣởng của các bit
đầu vào (hoặc đầu ra) lên các bit đầu ra (hoặc
đầu vào) của hàm vòng, chúng tôi sẽ thực hiện
biểu diễn một bit đầu ra phụ thuộc vào các bit
đầu vào.
A. Số nhánh của biến đổi
Ánh xạ là tuyến tính và đảm nhiệm vai trò
khuếch trong hoán vị Keccak-p. Tác động của
nó có thể đƣợc mô tả nhƣ sau: Cộng XOR mỗi
bit , -, -, - trong trạng thái với giá trị chẵn/lẻ
(tổng XOR các bit) của hai cột , -, -, -
và , -, -, -. Nếu không có biến đổi ,
hoán vị Keccak-f sẽ không có tính khuếch tán.
Đối với các trạng thái mà ở đó tổng bit trong tất
cả các cột của nó là số chẵn, thì là đồng nhất.
Nhƣ vậy, những trạng thái mà có trọng số
Hamming nhỏ nhất là bằng 2, có nghĩa là có
một cột có 2 bit tích cực, các cột khác đều chứa
các bit bằng 0. Khi đó số nhánh của biến đổi
chỉ là 4. Trong [6], các tác giả lập luận và đƣa ra
số nhánh nhƣ vậy. Tuy nhiên, để khẳng định
điều này ta cần xem xét để chứng tỏ trong
những trƣờng hợp khác, số nhánh không thể
nhỏ hơn 4. Mệnh đề dƣới đây sẽ chi tiết hơn về
vấn đề này.
Mệnh đề 1: Số nhánh của biến đổi trong
hoán vị Keccak-p bằng 4.
Chứng minh: Gọi A là mảng trạng thái đầu
vào, còn A’ là mảng trạng thái đầu ra qua biến
đổi . Khi đó, số nhánh theo bit của biến đổi
đƣợc xác định bởi công thức
( ) (
) ( ) ( ( )).
Xét các trƣờng hợp sau:
Trường hợp 1: ( ) . Có nghĩa rằng
trạng thái A chỉ có một bit có giá trị bằng 1. Giả sử
bit đó có tọa độ là ( ) [ ] .
Khi đó,
{
, -
, -
Từ biểu thức của , -, có
{
, ( ) -
, - ,( ) ( ) -
, ( ) ( ) -
,( ) ( ) -
, -
Còn trong các trƣờng hợp còn lại của tọa độ
x và z, thì , - . Do vậy, các bit của trạng
thái bằng 1, gồm:
[ ] [ ]
, - ,
,( ) -
,( ) -
,( ) - ,
với , và
,( ) (
) -
,( ) (
) - ,( ) (
) - , với
.
Từ đây có ( )
và ( ) (
)
.
Trường hợp 2: ( ) . Xét các khả
năng sau:
Nếu hai bit có giá trị bằng 1 trong trạng
thái A cùng nằm trên hai cột. Khi đó tất cả
các giá trị , - đều bằng 0, với
. Điều này dẫn tới tất cả các
giá trị , - cũng đều bằng 0 với mọi
( ).Vì
, - , - , - , -,
nên ( ) ( ) .
Do vậy .
Nếu hai bit có giá trị bằng 1 trong trạng
thái A nằm ở 2 cột khác nhau. Khi đó lập
luận tƣơng tự nhƣ trong trƣờng hợp 1, có
.
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin
Số 2.CS (08) 2018 41
Trường hợp 3: ( ) .
Nếu ba bit có giá trị bằng 1 trong A đều
thuộc một cột. Khi đó ta sẽ tính đƣợc
( ) tƣơng tự nhƣ trong trƣờng hợp
1. Do vậy, .
Nếu ba bit có giá trị bằng 1 trong A
không thuộc cùng một cột. Khi đó hoặc
chúng sẽ thuộc ba cột khác nhau, hoặc thuộc
hai cột khác nhau. Lập luận tƣơng tự ta
cũng sẽ có .
Ở các trƣờng hợp còn lại, khi mà ( )
, ta sẽ luôn luôn có ( ) (
)
. Do vậy số nhánh của biến đổi tuyến tính là
bằng 4.
B. Sự phụ thuộc các bit đầu vào và đầu ra của
hàm vòng trong hoán vị Keccak-p
Việc xem xét sự lan truyền giữa các bit đầu
vào/ra, hay nói cách khác sự phụ thuộc lẫn nhau
của các bit đầu vào và đầu ra là một tính chất
quan trọng trong thiết kế các nguyên thủy mật
mã. Trong [6], các tác giả nói rằng, khi kết hợp
tầng tuyến tính với biến đổi trong hàm vòng
của hoán vị Keccak-p, thì mỗi bit tại đầu vào
của hàm vòng có khả năng ảnh hƣởng tới 31 bit
tại đầu ra và mỗi bit tại đầu ra của hàm vòng
phụ thuộc vào 31 bit đầu vào của nó. Tuy nhiên,
khi xây dựng chƣơng trình thực hiện hàm vòng
của hoán vị Keccak-p, chúng tôi đã tìm ra rất
nhiều trạng thái, mà khi thay đổi 1 bit đầu vào
hoặc đầu ra sẽ làm thay đổi 32 hoặc 33 bit đầu
ra hoặc đầu vào tƣơng ứng. Mặt khác khi biểu
diễn sự phụ thuộc các bit đầu ra bởi các bit đầu
vào chúng tôi cũng nhận đƣợc các đánh giá
tƣơng tự. Mệnh đề sau đây sẽ chi tiết vấn đề
này. Ở đây chúng tôi chỉ chứng minh các kết
quả cho trƣờng hợp hoán vị Keccak-p trong
chuẩn hàm băm SHA3, có nghĩa rằng lựa chọn
giá trị w = 64 và .
Mệnh đề 2. Đối với biến đổi vòng trong
hoán vị Keccak-p của hàm băm SHA-3 có:
128 bit đầu ra (hoặc đầu vào) phụ thuộc
vào 32 bit đầu vào (hoặc đầu ra);
1472 bit đầu ra (hoặc đầu vào) phụ
thuộc vào 33 bit đầu vào (hoặc đầu ra).
Chứng minh. Trong chứng minh này chúng
tôi sẽ xem xét sự ảnh hƣởng của các bit đầu vào
lên 1 bit đầu ra bằng cách biểu diễn biểu thức
mỗi lane đầu ra qua các lane đầu vào. Từ đó
cho phép nhận đƣợc các đánh giá về sự phụ
thuộc của các bit đầu ra vào các bit đầu vào. Xét
lane có tọa độ ( ) bất kỳ, . Và
thực hiện biểu diễn nó qua các ánh xạ
và trong biến đổi vòng của
hoán vị Keccak-p.
, -
→ , -
,( ) -
,( ) -
,( ) -
→ ,( ) -
,( ) ( ) -
,( ) ( ) -
,( ) ( ) -
→ ( ,( ) - )⏟
( ,( ) ( ) - )⏟
( ,( ) ( ) - ) ⏟
( ,( ) ( ) -
)
,
trong đó a, b, c là các giá trị offset đƣợc quy
định bởi biến đổi . Trong trƣờng hợp
có .
Qua biến đổi , ta có,
Đối với biểu thức A:
→ ( ,( ) - )
( ,( ) - )
( ,( ) - )
Journal of Science and Technology on Information Security
42 Số 2.CS (08) 2018
( ,( ) )
( ,( ) ) )
( ,( ) - )
( ,( ) )
( ,( ) ) ( ))
( ,( ) - )
∑ ( ,( ) - )
∑(( ,( ) -)
( ))
Đối với biểu thức B:
→
( ,( ) ( ) -
)
∑ ( ,( ) - )
∑(( ,( ) -)
( ))
Đối với biểu thức C:
→
( ,( ) ( ) -
)
∑ ( ,( ) - )
∑(( ,( ) -)
( ))
Ta thấy rằng phép dịch trong mỗi lane ở mỗi
biểu thức A, B hoặc C cho ta tọa độ z đƣợc dịch
đi, hay nói cách khác, phép dịch thể hiện xem
các tọa độ của trạng thái , - nằm ở
slice nào.
Các giá trị dịch trong mỗi lane xác định bởi:
,( ) -
,( ) (
) -
,( ) (
) -
Từ biểu thức của A, B hoặc C thấy rằng mỗi
biểu thức tƣơng ứng phụ thuộc vào 11 lane. Mặt
khác, theo bảng offset của biến đổi có các
trƣờng hợp sau:
Trường hợp 1. ( ) ( ): Trong
trƣờng hợp này có và là thỏa
mãn điều kiện .
Trường hợp 2. ( ) ( ): Trong
trƣờng hợp này có và là thỏa
mãn điều kiện .
Trường hợp 3. ( ) ( ) và ( )
( ): Trong trƣờng hợp này ,
và .
Xét các trƣờng hợp trên:
Trường hợp 1: Với ( ) ( ), có
( ,( ) (
) - )
∑ ( ,( ) - )
∑ (( ,( ) -)
( )) =
( , - ) ∑ ( , -
) ∑ ( , - ) .
và
( ,( ) (
) - )
∑ ( ,( ) - )
∑ (( ,( ) -)
( )) =
( , - ) ∑ ( , -
) ∑ ( , - ) =
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin
Số 2.CS (08) 2018 43
( , - ) ∑ ( , - )
( , - )
( , - )
( , - )
( , - )
( , - ).
Nhƣ vậy, biểu thức của B và C có 1 lane
chung (màu đậm trong biểu thức ở trên). Do
vậy, biểu thức sẽ có 11 + 11 +
10 = 32 lane tham gia. Kết quả là sẽ có 64 bit ở
đầu ra có tọa độ ( ) ( )
phụ thuộc vào 32 bit đầu vào (các bit này thuộc
, -).
Trường hợp 2: Với ( ) ( ), ta thực
hiện phân tích tƣơng tự nhƣ trong trƣờng hợp 1.
Khi đó, trong biểu thức của A và B sẽ có 1 lane
chung là , - . Do vậy, cũng sẽ có
64 bit đầu ra trong , - phụ thuộc vào 32
bit đầu vào.
Trường hợp 3. ( ) ( ) và ( )
( ). Khi đó ta có các kết quả sau:
Các tọa độ z trong ( ,(
) - ) của A và trong mỗi
lane trong tổng ∑ ( ,(
) - ) của C là nằm trên các
slice khác nhau (ở đây xét ), vì phép
dịch cùng 1 lane đi hai vị trí khác nhau.
Các tọa độ z trong mỗi lane trong tổng
∑ (( ,( ) -)
( )) của A và trong mỗi lane tƣơng ứng
trong tổng ∑ ( ,(
) - ) của B cũng nằm trên các
slice khác nhau, vì phép dịch cùng 1 lane đi
hai vị trí khác nhau.
Các tọa độ z trong mỗi lane ( ,(
) ( ) - ) của
B và trong mỗi lane trong tổng
∑ (( ,( ) -)
( )) của C cũng nằm trên các slice khác
nhau (với và ) (ở đây xét
( ) ), vì phép dịch cùng 1
lane đi hai vị trí khác nhau.
Hay nói cách khác, biểu thức A, B và C
không chứa các lane chung. Từ đây ta có kết
quả rằng bit đầu ra phụ
thuộc vào 33 biến đầu vào. Các bit này nằm trên
23 lane có tọa độ ( ) ( ) và ( )
( ).
V. KẾT LUẬN
Trong bài báo này, chúng tôi tập trung
nghiên cứu phân tích một số tính chất mật mã
của các biến đổi thành phần trong hoán vị
Keccak-p của chuẩn hàm băm SHA-3. Đối với
biến đổi thành phần ban đầu chúng tôi mô tả
hoạt động, sau đó đƣa ra nhận xét về khả năng
cài đặt hiệu quả trên phần mềm của chúng.
Riêng với đại lƣợng số nhánh của biến đổi
chúng tôi đã làm tƣờng minh kết quả về số
nhánh bằng 4 của nó. Ngoài ra, khi kết hợp tầng
tuyến tính với biến đổi phi tuyến , chúng tôi
cũng chính xác hóa lại về số lƣợng các bit đầu
ra phụ thuộc vào các bit đầu vào đã đƣợc đƣa ra
trong [6]. Cụ thể đã tìm ra 128 bit đầu ra ở
, - và , - phụ thuộc vào 32 bit
đầu vào, 1472 bit ở những lane còn lại phụ
thuộc vào 33 bit đầu vào của hàm vòng.
Từ đây, có thể đƣa ra một hƣớng nghiên cứu
để tăng số bit phụ thuộc giữa đầu vào và đầu ra
của hàm vòng, đó là sử dụng các S-hộp có bậc
đại số lớn hơn so với S-hộp trong ánh xạ của
Keccak-p. Tuy nhiên điều này có thể ảnh hƣởng
đến khả năng cài đặt tổng thể của thuật toán, do
vậy cần phải tiếp tục nghiên cứu khi xem xét
các đề xuất cụ thể của S-hộp 5 bit.
Journal of Science and Technology on Information Security
44 Số 2.CS (08) 2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Damgård, I.B. ―A design principle for hash
functions. in Advances in Cryptology—
CRYPTO’89 Proceedings”. Springer, 1989.
2. Merkle, R.C. ―One way hash functions and DES.
in Advances in Cryptology‖—CRYPTO’89
Proceedings, Springer, 1989.
3. Guido, B., et al., ―Cryptographic sponge
functions‖. 2011.
4. Зензин, О. and М. ―Иванов, Стардарт
криптографической защиты-AES‖. Конечные
поля, КУДРИЦ-ОБРАЗ М, 2002.
5. NIST, SHA-3 Stadard: ―Permutation-Based Hash
And Extendable Output Functions‖. 8/2015.
6. Bertoni, G., et al., ―The Keccak reference,
version 3.0‖,
URL:
3.0.pdf. Citations in this document. 4, 2011.
SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ
TS. Nguyễn Văn Long
Đơn vị công tác: Viện Khoa học -
Công nghệ mật mã, Ban Cơ yếu
Chính phủ.
Email: longnv@bcy.gov.vn
Quá trình đào tạo: Nhận bằng Kỹ
sƣ chuyên nghành An toàn thông
tin các hệ thống viễn thông tại
Học viện FSO - Liên bang Nga năm 2008. Bảo vệ
thành công luận án Tiến sĩ tại học viện FSO Liên
bang Nga theo chuyên ngành Các phƣơng pháp bảo
vệ thông tin năm 2015.
Hƣớng nghiên cứu hiện nay: Nghiên cứu, cài đặt,
thiết kế các thuật toán mã khối.
File đính kèm:
phan_tich_cac_thanh_phan_mat_ma_trong_hoan_vi_keccak_p.pdf

