Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch bền vững tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch bền vững tại quần đảo Nam Du. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 123 người dân địa phương bằng bảng câu hỏi và xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả và phân tích nhân tố khám phá.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch bền vững tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch bền vững tại quần đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 97 – 109 97 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI QUẦN ĐẢO NAM DU, HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG Lê Thị Tố Quyên1, Lý Mỷ Tiên1, Đào Ngọc Cảnh1, Nguyễn Trọng Nhân1 1Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung: Ngày nhận bài: 09/03/2018 Ngày nhận kết quả bình duyệt: 31/05/2018 Ngày chấp nhận đăng: 06/2018 Title: Some factors influencing on sustainable tourism development in Nam Du archipelago, Kien Hai district, Kien Giang province Keywords: Impact factors, Nam Du, sustainable tourism Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, Nam Du, du lịch bền vững ABSTRACT The research aims to identify factors that affect sustainable tourism development in Nam Du archipelago. Data was collected from 123 local people households by questionnaires and then analyzed by Descriptive Statistics and EFA. The result reveals that there are ten factors influencing on the sustainable tourism development in Nam Du, including "social security and traffic accidents", "economic development", "garbage status", "management of local government", "development planning and distribution of tourism interests", "cultural value", "tourists return to Nam Du and travel time", "satisfaction", "price of goods and services" and "warning and rescue systems". TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch bền vững tại quần đảo Nam Du. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 123 người dân địa phương bằng bảng câu hỏi và xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 10 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch bền vững đảo Nam Du là: “tình trạng an ninh xã hội và tai nạn giao thông”, “sự phát triển kinh tế”, “tình trạng rác thải”, “công tác quản lý của chính quyền địa phương”, “quy hoạch phát triển và phân chia lợi ích du lịch”, “giá trị văn hóa”, “lượng khách du lịch trở lại Nam Du và thời gian hoạt động du lịch”, “sự hài lòng”, “giá cả hàng hóa và dịch vụ”, “hệ thống cảnh báo và cứu hộ”. 1. GIỚI THIỆU Quần đảo Nam Du nằm về phía Đông Nam của đảo Phú Quốc, trong Vịnh Thái Lan, có tổng diện tích khoảng 1054 ha, được quản lý bởi hai xã là An Sơn và xã Nam Du thuộc huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Quần đảo bao gồm khoảng 21 đảo lớn nhỏ, trong đó những hòn có đông dân cư sinh sống là Hòn Củ Tron (Hòn Lớn), Hòn Ngang và Hòn Mấu, còn lại là những hòn còn rất hoang sơ, ít cư dân sinh sống như Hòn Nồm, Hòn Dầu.... Hòn lớn nhất và tập trung đông dân nhất là Hòn Lớn thuộc xã An Sơn, có diện tích 779,10 ha với 1404 hộ dân với 4834 nhân khẩu (Uỷ ban Nhân dân xã An Sơn [UBNDXAS], 2017). Du khách đi tàu cao tốc đến Nam Du, sẽ cập bến tại Hòn Lớn, sau đó có thể thuê tàu địa phương đi tham quan các hòn khác. Nam Du được chú ý bởi có nhiều điểm tham quan đẹp, còn hoang sơ và môi trường An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 97 – 109 98 trong lành. Một số bãi biển đẹp như bãi Chướng (Hòn Mấu), bãi Mến, bãi Ngự (Hòn Lớn), bãi Chệt Ngoài ra, Nam Du còn thu hút du khách bởi nguồn hải sản tươi sống và một số lễ hội truyền thống tiêu biểu như lễ hội Vía Bà Chúa Xứ, lễ hội cúng Ông Bổn, lễ hội Lăng Ông. Trong những năm gần đây, số lượng du khách ngày càng tăng nhanh. Theo số liệu thống kê của Uỷ ban Nhân dân xã An Sơn năm 2015, tổng số khách du lịch đến Nam Du tham quan là 24382 lượt khách. Đến năm 2016, số lượng khách đạt 72619 khách, tăng gấp 3 lần so với cùng kì năm trước. Số lượng khách du lịch đến Nam Du thống kê mới nhất 6 tháng đầu năm 2017 đã đạt 59794 lượt khách, gần bằng số lượng cả năm 2016 (UBNDXAS, 2017). Cùng với sự phát triển nhanh về du lịch, quần đảo Nam Du đang đứng trước những thách thức không bền vững nếu không được kiểm soát đánh giá dựa trên các tiêu chí bền vững. Do đó rất cần nghiên cứu về đánh giá các nhân tố ảnh hướng đến sự phát triển du lịch bền vững, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, đồng thời bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bản sắc văn hoá và đem lại lợi kinh tế bền vững cho người dân địa phương tại đảo Nam Du, nhằm góp phần thiết thực vào phát triển ngành du lịch tại đây, đồng thời phát huy những tiềm năng, thế mạnh du lịch của đảo này theo hướng bền vững. Nghiên cứu dựa trên đánh giá của người dân địa phương về nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch bền vững, nhằm đưa ra giải pháp thiết thực và định hướng phù hợp để phát triển du lịch nơi đây, đáp ứng yêu cầu mang tính cấp thiết đang được đặt ra ở quần đảo Nam Du. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO, 2004) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá chung cho phát triển du lịch bền vững gồm 10 chỉ tiêu: 1) Bảo vệ điểm du lịch; 2) Áp lực; 3) Cường độ sử dụng; 4) Tác động xã hội; 5) Mức độ kiểm soát; 6) Quản lý chất thải; 7) Quá trình lập quy hoạch; 8) Các hệ sinh thái quan trọng; 9) Sự thỏa mãn của du khách; 10) Sự thỏa mãn của địa phương. Theo nghiên cứu của Machado (2003) về “Du lịch và phát triển du lịch bền vững, khả năng cho phát triển du lịch ở Việt Nam”, tác giả đã đưa ra các yếu tố để so sánh sự phát triển du lịch bền vững và phát triển du lịch không bền vững được đề cập bao gồm 24 yếu tố: 1) Tốc độ phát triển; 2) Mức độ kiểm soát; 3) Quy mô; 4) Mục tiêu; 5) Phương pháp tiếp cận; 6) Phương thức; 7) Đối tượng tham gia kiểm soát; 8) Chiến lược; 9) Kế hoạch; 10) Mức độ quan tâm; 11) Áp lực và lợi ích; 12) Quản lý; 13) Nhân lực sử dụng; 14) Quy hoạch kiến trúc; 15) Marketing; 16) Sử dụng nguồn lực; 17) Tái sinh nguồn lực; 18) Hàng hóa; 19) Nguồn nhân lực; 20) Du khách; 21) Học tiếng địa phương; 22) Du lịch tình dục; 23) Thái độ du khách; 24) Sự trung thành của du khách. Một nhóm các chuyên gia của Ủy ban Liên minh châu Âu đã đề xuất các chỉ số so sánh để theo dõi ... biến tốt nhờ vào hoạt động du lịch. Theo thống kê của UBNDXAN (2017), doanh thu từ ngành dịch vụ du lịch của xã đã tăng từ 240,5 tỷ vào năm 2015 lên đến 375 tỷ vào năm 2016, tăng khoảng 135 tỷ trong một năm, nguyên nhân chủ yếu là nhờ du lịch phát triển, kéo theo nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch phát triển, thu An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 97 – 109 106 nhập của một bộ phận người dân được cải thiện rõ rệt, một bộ phận người dân thông qua hoạt động du lịch mà cải thiện đời sống, thoát nghèo. Đối với các biến X1, X2, X4 và X3, các chỉ số trung bình đều ở mức cao (lần lượt là 3.84, 3.87, 3.67 và 3.81), càng chứng minh du lịch đang có những tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế ở Nam Du. F3 = 0,411 X27 + 0,393 X26 + 0,332 X28 Nhân tố 3, “tình trạng rác thải” chịu sự tác động của 3 biến: X27, X26 và X28. Trong đó, biến X27 và X26 tác động mạnh nhất do có điểm số nhân tố lớn nhất. Vấn đề rác thải là một trong những vấn đề nan giải đang được đặt ra ở Nam Du, do đó các biến X27, X26 và X28 đều được đánh giá ở mức cao (lần lượt là 3.91, 3.90 và 3.54). Là quần đảo cách khá xa đất liền, trên đảo lại không có hệ thống xử lý rác thải nên rác thải phải được chuyển từ đảo vào đất liền, vừa tốn kém vừa mất thời gian. Thêm vào đó, du khách đến đây đông đúc, dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng nhanh, vấn đề xử lý rác thải càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Một bộ phận người dân và du khách xử lý rác thải bằng cách quăng xuống biển, đều này gây mất mỹ quan và làm ô nhiễm môi trường. Nhiều bãi biển ở Nam Du có rác trôi bồng bềnh, tạo thành những bãi rác cục bộ cạnh bãi biển, làm mất đi vẻ đẹp trong lành vốn có ở đây. F4 = 0,391 X38 + 0,372 X37 + 0,355 X39 + 0,262 X40 Nhân tố 4, “công tác quản lý của chính quyền địa phương” chịu sự tác động của 4 biến: X38, X37, X39 và X40. Trong đó, biến X38 và X37 tác động mạnh nhất do có điểm số nhân tố lớn nhất. Chính quyền địa phương có những quan tâm nhất định đến phát triển du lịch của địa phương. Từ năm 2015, UBNDXAN bắt đầu quan tâm thống kê số lượt khách đến Nam Du, tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho người dân địa phương có tham gia vào hoạt động du lịch. Gần đây nhất là kết hợp với Trường Cao đẳng - Kinh tế - Kĩ thuật Lâm Đồng để tổ chức lớp hướng dẫn viên du lịch trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017 cho người dân địa phương, nhằm cấp chứng chỉ sơ cấp hướng dẫn viên du lịch cho người dân địa phương. Chính quyền địa phương cũng rất quan tâm đến tình hình an toàn tại các hộ kinh doanh du lịch, kiểm tra thiết bị phòng chống cháy nổ ở hộ kinh doanh cũng như trên tàu vận chuyển khách du lịch, ban hành bảng giá dịch vụ cho các cơ sở kinh doanh du lịch. Nhìn chung, các biến X38, X37, X39 và X40 đều được đánh giá khá cao (3.54, 3.44, 3.76 và 3.67), chứng tỏ sự quan tâm của chính quyền địa phương đến sự phát triển du lịch tại địa phương, tuy nhiên hiện nay nơi đây vẫn có những kế hoạch phát triển, quy hoạch du lịch cụ thể trong thời gian dài. F5 = 0,453 X8 + 0,380 X7 Nhân tố 5, “quy hoạch phát triển và phân chia lợi ích du lịch” chịu sự tác động của 2 biến: X8 và X7. Trong đó, biến X8 tác động mạnh nhất do có điểm số nhân tố lớn nhất. Du lịch tác động tốt đến kinh tế địa phương, tuy nhiên hiện tại việc phân bổ nguồn lợi từ du lịch trong cộng đồng địa phương vẫn chưa đồng đều, bên cạnh một bộ phận người dân tăng thu nhập từ hoạt động du lịch thì vẫn còn một bộ phận chịu tác động tiêu cực, do không tham gia vào hoạt động du lịch và chịu ảnh hưởng từ việc giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng nhanh. Thêm vào đó, phát triển du lịch chỉ tập trung ở khu vực gần bến tàu đón khách, còn lại đa số ít phát triển. Các biến X8 và X7 đều được đánh giá ở mức cao (lần lượt là 3.8 và 4.02). F6 = 0,465 X23 + 0,290 X18 + 0,300 X22 + 0,290 X21 Nhân tố 6, “giá trị văn hóa” chịu sự tác động của 4 biến: X23, X18, X22 và X21. Trong đó, biến X23 và X22 tác động mạnh nhất do có điểm số nhân tố lớn nhất. Hiện tại, ở Nam Du có ba lễ hội lớn là lễ hội Bà Chúa Xứ, lễ cúng Lăng Ông và lễ cúng Ông Bổn, vào các ngày lễ hội diễn ra có khá đông du khách tham gia, từ đó làm tăng thêm tính quy mô của lễ hội, hiện tại hoạt động du lịch chưa tác động đến văn hóa tín ngưỡng địa phương, không xuất hiện loại hình thương mại hóa các văn hóa, tín ngưỡng địa phương để phục vụ cho phát triển An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 97 – 109 107 du lịch. Người dân trùng tu, tôn tạo di tích vì niềm tin tín ngưỡng chứ không nhằm thu hút du lịch, các biến X22 và X21 đều được đánh giá ở mức trung bình (3.0 và 3.23). Hoạt động du lịch chỉ mới diễn ra mạnh trong vài năm gần đây nên hầu như vẫn chưa tác động mạnh đến văn hóa bản địa của địa phương, người dân vẫn lưu giữ được những giá trị văn hóa truyền thống, ở Nam Du cũng rất ít trường hợp trẻ em bỏ học để tham gia hoạt động du lịch, các biến X23, X18 được đánh giá ở mức thấp (lần lượt là 2.76 và 2.5). F7 = 0,468 X33 + 0,469 X34 Nhân tố 7, “lượng khách du lịch trở lại Nam Du và thời gian hoạt động du lịch” chịu sự tác động của 2 biến: X33 và X34. Trong đó, biến X34 tác động mạnh nhất. Hiện tại, Nam Du vẫn còn là điểm du lịch mới, đang thu hút du khách, phong cảnh còn mang vẻ hoang sơ, giá cả dịch vụ chưa quá cao, tình hình an ninh trật tự còn khá tốt nên du khách đến lần đầu thường có xu hướng mong muốn quay lại, đồng thời mong muốn sẽ kéo dài thời gian nghỉ lại, các biến X33 và X34 đều được đánh giá khá cao (3.73 và 3.72). F8 = 0,557 X42 + 0,484 X41 Nhân tố 8, “sự hài lòng” chịu sự tác động của 2 biến: X42 và X41 Trong đó, biến X42 tác động mạnh nhất. Nhìn chung, đa phần du khách cảm thấy hài lòng với hoạt động du lịch tại Nam Du bởi sự thân thiện của người dân địa phương, phong cảnh tự nhiên đẹp, giá cả dịch vụ chưa cao, các biến X42 và X41 đều được đánh giá ở mức cao (3.85 và 3.79). F9 = 0,518 X5 + 0,410 X6 Nhân tố 9, “giá cả hàng hóa và dịch vụ” chịu sự tác động của 2 biến: X5 và X6. Trong đó, biến X5 tác động mạnh nhất. Du lịch phát triển thường kéo theo giá đất, giá dịch vụ, giá cả hàng hóa tiêu dùng ở đó tăng cao hơn so với bình thường. Ở Nam Du, đối với những khu vực trung tâm, có đông du khách, giá đất tăng khá nhanh, thêm vào đó các mặt hàng hóa cũng tăng nhanh do nhu cầu tăng cao khi khách đến, vào các ngày cuối tuần khi đông khách thì giá thu mua hải sản của các thương lái cũng cao hơn, giúp ngư dân ở đây bán được giá nhưng người mua ở địa phương lại phải chi nhiều tiền hơn mới mua được sản phẩm. Các biến X5 và X6 có chỉ số trung bình cao (3.74 và 3.68) phần nào đã chứng minh được những tác động của du lịch đến giá cả ở địa phương. F10 = 0,630 X16 Nhân tố 10, “hệ thống cảnh báo và cứu hộ” chỉ chịu sự tác động của biến X16. Ở các bãi biển của Nam Du hiện nay vẫn chưa có các hệ thống cứu hộ, chủ yếu là người dân địa phương khi đảm nhận nhiệm vụ chở du khách đi tham quan sẽ có sự nhắc nhở, cảnh báo du khách những khu vực biển sâu, cần chú ý, cũng như giúp đỡ du khách khi xảy ra sự cố, biến X16 được đánh giá ở mức trung bình (3.33). 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 10 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLBV đảo Nam Du là: “tình trạng an ninh xã hội và tai nạn giao thông”, “sự phát triển kinh tế”, “tình trạng rác thải”, “công tác quản lý của chính quyền địa phương”, “quy hoạch phát triển và phân chia lợi ích du lịch”, “giá trị văn hóa”, “lượng khách du lịch trở lại Nam Du và thời gian hoạt động du lịch”, “sự hài lòng”, “giá cả hàng hóa và dịch vụ”, “hệ thống cảnh báo và cứu hộ”. Vấn đề rác thải từ sinh hoạt bị người dân vứt xuống biển mà chưa có biện pháp xử lý là cần được quan tâm. Do đó để phát triển du lịch Nam Du theo hướng bền vững, cần có sự liên kết của chính quyền địa phương, người dân, khách du lịch và công ty du lịch, từ đó nâng cao nhận thức của người dân và du khách trong việc bảo vệ môi trường biển và giữ gìn các nét văn hoá của địa phương. Tác giả xin đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch Nam Du theo hướng bền vững như sau: Giải pháp về tình trạng an ninh xã hội và an toàn du lịch: Hệ thống giao thông trên đảo cần được nâng cấp và mở rộng để du khách dễ dàng di chuyển, nên có bãi để xe tại khu vực xã An Sơn nhằm tránh ùn tắc. Chính quyền cần thành lập đội tuần tra tại các địa điểm như: Bãi Ngự, Bãi Sỏi, An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 97 – 109 108 Hòn Mấu, Hòn Lớn, Hòn Ngang những nơi có nhiều du khách để đảm bảo an ninh trật tự và tránh xảy ra những tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch tại đảo. Đảo cần có tàu cứu hộ để vận chuyển du khách khi gặp tình huống nguy hiểm. Các bãi biển nên có biển cấm, biển báo nguy hiểm để cảnh báo du khách và đảm bảo an toàn về người và tài sản Giải pháp về phát triển kinh tế: Giá cả hàng hóa trên đảo nên được điều chỉnh hợp lý và có bảng giá quy định rõ ràng như giá các mặt hàng lưu niệm, giá tàu tham quan du lịch, giá thức ăn, giá đồ uống. Chính quyền địa phương nên có chính sách hỗ trợ vốn cho người dân kinh doanh hoạt động du lịch để tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho kinh tế địa phương. Khuyến khích các bộ phận dân cư tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch ở các lĩnh vực khác nhau để có sự phân chia lợi ích đồng đều trong cộng đồng địa phương. Giải pháp về tình trạng rác thải: chính quyền địa phương cần tuyên truyền, nâng cao ý thức đến người dân và du khách trong việc bảo việc môi trường quanh đảo. Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, cơ sở tái chế rác thải và trang bị thêm nhiều thùng rác quanh đảo tạo điều kiện để người dân và du khách có nơi để rác đúng quy định; nên có biện pháp xử lý các hành vi thải nước thải trực tiếp xuống biển của các hộ kinh doanh du lịch; có chính sách phân loại rác thải và xây dựng quy trình xử lý thích hợp; có thể xử lý rác thải bằng các phương pháp như: chôn lấp hợp vệ sinh, thiêu đốt, chế biến thành phân ủ để dùng trong nông nghiệp. Giải pháp về công tác quản lý của chính quyền địa phương và cơ sở hạ tầng: đẩy mạnh các chính sách quảng bá nhằm cung cấp thông tin du lịch của địa phương tới du khách. Chính quyền kêu gọi đầu tư để xây dựng và nâng cao cơ sở hạ tầng trên đảo, đáp ứng đủ nhu cầu cho người dân và du khách. Hỗ trợ và tư vấn người dân phát triển loại hình du lịch làng nghề, nuôi trồng thủy sản để tăng thêm thu nhập và cải thiện kinh tế. Tổ chức các tuyến du lịch trên đảo trên cơ sở kết nối các sản phẩm du lịch đặc trưng, khai thác một số tour mới như: tour du lịch khám phá Hải Đăng Nam Du bằng xe đạp; tour du lịch cho du khách trải nghiệm làm ngư dân; tour du lịch nghỉ ngơi kết hợp giải trí như đánh bóng chuyền bãi biển, chèo thuyền trên cát hay chơi teambuilding, kết nối Nam Du với các trung tâm du lịch khác. Con đường quanh đảo cần được đầu tư và nâng cấp để phát triển loại hình du lịch đi quanh đảo bằng xe đạp tạo cảm giác gần gũi với thiên nhiên cho du khách. Đảo cần có một bệnh viện lớn để có thể khám chữa bệnh và kiểm soát dịch bệnh liên quan đến du lịch tại đảo. Cần đầu tư xây dựng cảng biển để phân chia nơi neo đậu giữa tàu khách du lịch và tàu đánh cá của ngư dân nhằm giảm thiểu tình trạng đông đúc du khách trên cầu cảng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cooper, C. (2000). Tourism – Principles and Practice. London: Longman publication Hardy, A., & Beeton, R. (2001). Sustainable tourism or maintainable tourism: Managing resources for more than average outcomes. Journal of Sustainable Tourism, 9(3), 168-92. https://doi.org/10.1080/09669580108667397 Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1& 2). Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. Kristina & Sandaa. (2010). Sustainable tourism development. Croatia: Faculty of Economics. Machado, A. (2003). Tourism and Sustainable Development, Capacity Building for Tourism Development in VietNam. VietNam: VNAT and FUDESO. Nguyễn Văn Dung. (2010). Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh (Nguyễn Văn Dung, Biên dịch). Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tài chính. (Quyển sách gốc được xuất bản năm 2000). Nguyễn Đình Hoè & Vũ Văn Hiếu. (2004). Du lịch bền vững. Hà Nội: Nhà xuất bản Quốc Gia. Nguyễn Đình Thọ. (2011). Phương pháp thống kê trong nghiên cứu xã hội. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ. An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 97 – 109 109 Ritchie, J. (1999). Crafting a value-driven vision for a national tourism treasure. Tourism Management, 20(3), 273-82. https://doi.org/10.1016/S0261-5177(98)00123-X Simpson, K. (2001). Strategic planning and community involvement as contributors to sustainable tourism development. Current Issues in Tourism, 4 (1), 3-41. https://doi.org/10.1080/13683500108667880 Sirakaya, E., Uysal, M., Hammitt, W., & Vaske, J. (2011). Research Methods for Leisure, Recreation and Tourism. Cambridge: Cambridge University Press. United Nations. (2003). Earth Summit Agenda 21. New York: United Nations. Uỷ ban Nhân dân xã An Sơn. (2017). Số liệu thống kê của Ủy ban Nhân dân xã An Sơn năm 2017. Welford, R, & Ytterhus, B. (2004). Sustainable development and tourism destination management: A case study of the Lillehammer region, Norway. International Journal of Sustainable Development and World Ecology, 11(4), 410-22. https://doi.org/10.1080/13504500409469843 World Tourism Organization. (1993). Sustainable Tourism Development: Guide for Local Planners, World Tourism Organization: Madrid. World Tourism Organization. (2004). Indicators of Sustainable Development for Tourism Destinations: A Guidebook, World Tourism Organization: Madrid.
File đính kèm:
- nhung_nhan_to_anh_huong_den_su_phat_trien_du_lich_ben_vung_t.pdf