Nhận diện và khai thác hợp lý các điều kiện tự nhiên trong quy hoạch đô thị du lịch Việt Nam
Hệ thống đô thị ở Việt Nam thời gian qua đã có tốc độ phát triển nhanh. Việc khai thác các Điều kiện tự nhiên trong các đô thị, Đô thị đặc thù chưa được chú ý dẫn đến sự suy thoái môi trường, lãng phí tài nguyên, mất cân bằng sinh thái, phá hủy thiên nhiên làm cho các đô thị ngày càng kém hấp dẫn,
môi trường kiến trúc cảnh quan đô thị không được khai thác tốt, đô thị phát triển thiếu bền vững. Bài báo đưa
ra những phân tích tổng quát nhằm xác định rõ vai trò các Điều kiện tự nhiên trong quy hoạch với mục tiêu
phát triển các đô thị hướng tới tự nhiên, giải quyết yếu tố cân bằng khung thiên nhiên và hệ thống hạ tầng đô
thị, nâng cao chất lượng sống và phát huy, bảo vệ tối đa môi trường thiên nhiên.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận diện và khai thác hợp lý các điều kiện tự nhiên trong quy hoạch đô thị du lịch Việt Nam
SË 99 . 201974 1. Giới thiệu chung Quy hoạch và phát triển Đô thị du lịch là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các đô thị nói riêng và các quốc gia nói chung nhằm mục đích cố gắng để thu hút khách du lịch phát triển nền kinh tế - xã hội một cách hiệu quả. Các đô thị luôn theo đuổi các chiến lược của mình để làm nổi bật những giá trị đặc trưng vốn có và để cung cấp cho du khách một loạt các dịch vụ phù hợp. Ngày nay, Quy hoạch đô thị du lịch đã trở thành một hoạt động phức tạp, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, trong một vài trường hợp việc đô thị phát triển du lịch là một ngành chủ đạo không thể thiếu trong nền kinh tế. Trên thế giới: Xu hướng khai thác và sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên đã được chú trọng theo các mức độ khác nhau trong quy hoạch và phát triển đô thị du lịch qua từng thời kỳ khác nhau. Thời kỳ cổ đại, từ những nhu cầu thiết thực của con người, việc quy hoạch và phát triển các đô thị du lịch như dần được quan tâm vào thời kỳ này, Quy hoạch Đô thị du lịch được bắt đầu với những công việc hết sức đơn giản như: Cuộc hành trình tới các nơi có các kỳ quan nổi tiếng đó để thoả mãn sự tò mò, hiếu kỳ, nghiên cứu học hỏi hoặc The urban system in Vietnam has recently had a rapid development. The exploitation of natural condi-tions in particular urban and urban areas has not been paid attention to, leading to environmental degradation, waste of natural resources, ecological imbalance, and destroying the natural conditions for urban areas. the less attractive, the urban landscape architecture environment is not well exploited, unsus- tainable urban development. The article provides general analysis to clearly define the role of natural conditions in the planning with the aim of developing urban areas towards nature, solving the balance of natural and infrastructure frameworks. urban, improve the quality of life and promote and protect the natural environment to the maximum. Hệ thống đô thị ở Việt Nam thời gian qua đã có tốc độ phát triển nhanh. Việc khai thác các Điều kiện tự nhiên trong các đô thị, Đô thị đặc thù chưa được chú ý dẫn đến sự suy thoái môi trường, lãng phí tài nguyên, mất cân bằng sinh thái, phá hủy thiên nhiên làm cho các đô thị ngày càng kém hấp dẫn, môi trường kiến trúc cảnh quan đô thị không được khai thác tốt, đô thị phát triển thiếu bền vững. Bài báo đưa ra những phân tích tổng quát nhằm xác định rõ vai trò các Điều kiện tự nhiên trong quy hoạch với mục tiêu phát triển các đô thị hướng tới tự nhiên, giải quyết yếu tố cân bằng khung thiên nhiên và hệ thống hạ tầng đô thị, nâng cao chất lượng sống và phát huy, bảo vệ tối đa môi trường thiên nhiên. Từ khoá: Đô thị đặc thù, Đô thị du lịch, Điều kiện tự nhiên, Hệ thống đô thị, Đô thị phát triển bền vững. ThS.KTS. Lê Đức Lộc * NHẬN DIỆN VÀ KHAI THÁC HỢP LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ DU LỊCH VIỆT NAM & TAùc GIẢ QUY HoẠcH 75SË 99 . 2019 để cầu nguyện [2], Phát triển mạng lưới giao thông cũng được coi là một mốc quan trọng đánh dấu sự hình thành ngành vận chuyển nói riêng, du lịch nói chung. Thời kỳ trung đại, nhờ có hệ thống giao thông, con người đã có thể khám phá các ngôi đền nổi tiếng tại Địa Trung Hải. Những người giàu có ở châu Âu bắt đầu đi đến các vùng có nước khoáng để hưởng các dịch vụ ngâm tắm, nghỉ dưỡng và uống nước khoáng... với mục đích phục hồi sức khoẻ. Đến giữa thế kỷ XVIII, vào đầu thời kỳ của xã hội tư bản, du lịch “về với thiên nhiên” phát triển và trở thành mốt của giới quý tộc, gia đình giàu có cũng như giới văn nghệ sĩ thời bấy giờ. Cuối thế kỷ XVIII, nước biển đã được phát hiện là một phương thuốc phục hồi sức khỏe rất tốt, ngày càng nổi tiếng. Vì vậy, tại rất nhiều vùng biển, các làng đánh cá nhỏ được phát triển thành các khu nghỉ dưỡng ven biển. Thời kỳ cận đại, Cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh đã tạo ra tầng lớp có thu nhập cao, có đủ khả năng để thực hiện các chuyến du lịch nghỉ ngơi giải trí. Sự xuất hiện các loại phương tiện vận chuyển chuyên chở được nhiều người, tốc độ cao và giá rẻ như tàu hoả, tàu thuỷ đã thúc đẩy du lịch phát triển khá nhanh. Thời kỳ hiện đại, từ năm 1950 đến nay, du lịch quốc tế ngày càng phát triển mạnh và trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến; số lượng khách du lịch và thu nhập du lịch tăng với tốc độ cao [3]. Đồng thời với việc phát triển ngành Du lịch một cách mạnh mẽ, các định hướng QH và phát triển ĐTDL dựa vào các ĐKTN được quan tâm hơn. Cụ thể, con người đã bắt đầu biết tận dụng các yếu tố vốn có từ môi trường tự nhiên vừa khai để khai thác, sử dụng đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa bảo tồn tôn tạo giữ dáng vẻ nguyên sơ vốn có. Trong nước: Việc QH và phát triển ĐTDL theo hướng khai thác và sử dụng hợp lý các ĐKTN đối với Việt Nam cũng chia ra nhiều giai đoạn khác nhau: 1 – QH và phát triển du lịch Việt Nam đã có mầm mống từ rất lâu đời. Trong thời kỳ phong kiến, đã có các cuộc đi kinh lý sang các nước láng giềng, hoặc các chuyến nghỉ ngơi, săn bắn của vua chúa, đi thăm viếng bạn bè của các nho sĩ và gia đình giàu có. Lúc này, việc quan tâm đến các ĐKTN trong thiên nhiên và để lại nhiều di tích (Khắc đá ở Sapa, núi Bài Thơ, Chùa Hương với Thiên nam đệ nhất động, Núi ... an, mua sắm tại các trung tâm thương mại, chợ truyền thống; du lịch gắn với các hoạt động thương mại vùng biên hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa nông sản đặc trưng của tỉnh Lào Cai; du lịch nghiên cứu, tìm hiểu sinh thái gắn với giáo dục môi trường; du lịch thể thao mạo hiểm... Sơ đồ vị trí các vùng Du lịch Việt Nam Sơ đồ vị trí đô thị du lịch sapa [44] Hình 8. Bản đồ hiện trạng quy hoạch và bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị du lịch sapa[44] SË 99 . 201978 Về tổ chức không gian phát triển du lịch, Sa Pa phát triển du lịch sinh thái, khám phá gắn với giáo dục môi trường tại Vườn quốc gia Hoàng Liên (huyện Sa Pa), khu bảo tồn tự nhiên Bát Xát (huyện Bát Xát); các điểm du lịch cộng đồng tại các bản làng dân tộc: Cát Cát, Lao Chải, bản Dền, Nậm Cang và bản Sài (huyện Sa Pa); Lũng Pô II, bản Xèo, Sàng Ma Sáo và Dền Sáng (huyện Bát Xát); các điểm tham quan: Thung lũng Mường Hoa; bãi đá cổ, thác Bạc, thác Tình yêu và động Tả Phìn (huyện Sa Pa); cầu Thiên Sinh, cột cờ Lũng Pô và động Mường Vi (huyện Bát Xát). Mục tiêu của Quy hoạch nhằm phấn đấu đến năm 2020, Khu du lịch Sa Pa đáp ứng các tiêu chí và được công nhận là Khu du lịch quốc gia. Trước năm 2030, Khu du lịch quốc gia Sa Pa trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, văn hóa tầm cỡ quốc gia, quốc tế với hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, chất lượng cao, có thương hiệu, và khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và quốc tế. Khu du lịch Sa Pa phấn đấu năm 2020 đón khoảng 2,0 triệu lượt khách; đến năm 2030 đón khoảng 5,2 triệu lượt khách. 2- Đô thị du lịch Đà Nẵng Đồ án quy hoạch đô thị du lịch Đà Nẵng bao gồm 6 quận nội thành và hai huyện Hòa Vang, Hoàng Sa với tổng diện tích 128.543ha (trong đó diện tích phần đất liền là 98.043ha, phần diện tích quần đảo Hoàng Sa là 30.500ha). Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày 04/12/201.[4] Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700m-1.500m, độ dốc lớn (>40%), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố. Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc và tỉnh Quảng Nam. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn, là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố n Khu vực đô thị cũ là trung tâm lịch sử truyền thống, tập trung chủ yếu các cơ quan ban, ngành và là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị và giáo dục của thành phố Đà Nẵng; các khu ở hỗn hợp, khu ở chỉnh trang, khu ở tập trung. Xây dựng, cải tạo khu trung tâm đô thị tập trung theo hướng phát huy vai trò, vị trí, chức năng là trung tâm giao lưu của Đà Nẵng về thương mại dịch vụ, văn hóa du lịch, khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo. n Tại khu ven biển Tây Bắc, sẽ phát triển du lịch, nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại dịch vụ, giao thông vận tải và kinh tế biển, phát triển các khu ở hỗn hợp, khu ở chỉnh trang, khu ở tập trung mật độ trung bình. n Còn tại khu ven biển phía Đông, có vị trí thuận lợi về phát triển kinh tế và du lịch, nghỉ dưỡng; giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của thành phố, là đầu mối giao thông quan trọng về vận tải; phát triển các lĩnh vực bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục đào tạo. Khu vực ven biển Đông từ Sơn Trà đến Non Nước phát triển hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, biệt thự, công viên nhà hàng ăn uống, các khu vui chơi giải trí; trục Ngô Quyền, Ngũ Hành Sơn đến Trần Đại Nghĩa phát triển các văn phòng cho thuê. n Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin tại khu vực phía Tây. Khu vực bán đảo Sơn Trà là khu bảo tồn thiên nhiên với nhiều động thực vật quý hiếm. Phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn tự nhiên tại các khu vực dưới chân bán đảo Sơn Trà. n Với khu vực phía Nam, hình thành và phát triển đô thị gắn với bảo tồn, lưu giữ các di tích lịch sử văn hoá, hình thành các khu đô thị du lịch sinh thái, các khu nhà vườn, nhà cổ, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên mang nét làng quê truyền thống. Đầu tư xây dựng trung tâm đào tạo và thể dục thể thao cấp quốc gia. n Khu vực đồi núi phía Tây và huyện Hoàng Sa là khu vực có rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Khu vực đồi núi phía Tây có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều tiết các dòng chảy, bảo vệ các công trình hồ chứa nước, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn. Đây là khu vực cần được bảo vệ nghiêm ngặt. Huyện đảo Hoàng Sa là khu vực có ý nghĩa quan trọng về kinh tế biển và quốc phòng an ninh quốc gia.[5] 4. Yêu cầu nhận diện và khai thác hợp lý các điều kiện tự nhiện trong quy hoạch đô thị du lịch Việt Nam Tổng hợp quá trình phát triển quy hoạch đô thị du lịch cho thấy bản chất của những biến động, những biểu hiện hình thái không gian phản ánh sự vận động khách quan của đô thị hoá từ các nhu cầu về chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng sống của người dân trong các đô thị, các nhu cầu tổ chức không gian sống, môi trường sống của cư dân tại các đô thị đặc thù. Do vậy, việc khai thác và sử dụng các điều kiện tự nhiên trong quy hoạch đô thị nói chung và đô thị du lịch nói riêng cần phải được làm rõ. Phân vùng tự nhiên và xác định điều kiện lựa chọn địa điểm xây dựng đô thị du lịch Phần vùng tự nhiên không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Nó cho phép làm sáng tỏ những Bản đồ định hướng phát triển không gian thành phố Đà Nẵng[42] 79SË 99 . 2019 sự khác nhau của các thể tổng hợp địa lý tự nhiên trên lãnh thổ nước ta, xác định được các thành phần cấu tạo giúp chúng ta nhận biết được sâu sắc về thiên nhiên và các thể tổng hợp địa lý tự nhiên để sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, làm giảm nhẹ những thiệt hại do biến đổi khi hậu gây ra. Từ việc nắm rõ được bản chất của các vùng lãnh thổ, chúng ta có thể lựa chọn những khu vực phù hợp để xây dựng các đô thị du lịch theo đúng tính chất và phù hợp. Khi nghiên cứu lựa chọn địa điểm xây dựng đô thị du lịch cần lưu ý những vấn đề cụ thể: (1) Lựa chọn vùng đặt địa điểm theo cơ sở phân vùng tự nhiên đã đánh giá, sau đó mới chọn địa điểm cụ thể. (2) Địa điểm được chọn phải phù hợp với quy hoạch chung, bảo đảm an ninh, không gây ô nhiễm môi trường. (3) Môi trường tự nhiên của địa điểm phù hợp với yêu cầu đặt ra của dự án. (4) Khi lựa chọn địa điểm phải đảm bảo trữ lượng của tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho khâu vận hành của dự án được đầy đủ về số lượng và chất lượng. Phát huy tốt các lợi thế đặc trưng tự nhiên tại khu vực Lãnh thổ Việt Nam đã trải qua hàng triệu năm biến đổi, chia thành ba giai đoạn chính: Giai đoạn Tiền Cambri tạo lập nền móng sơ khai của lãnh thổ; giai đoạn cổ kiến tạo phát triển, mở rộng và ổn định lãnh thổ; giai đoạn Tân kiến tạo nâng cao địa hình, hoàn thiện giới sinh vật và còn đang tiếp diễn. n Địa hình: Rất đa dạng, nhiều kiểu loại địa hình (đồi núi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa), trong đó đồi núi là bộ phận quan trọng nhất (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ đất liền); địa hình nước ta được Tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau, có hai hướng chủ yếu là Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung; địa hình luôn biến đổi do tác động mạnh mẽ của môi trường nhiệt đới gió mùa và do sự khai phá của của người. Địa hình nước ta được chia thành các khu vực: Đồi núi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. n Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, diễn biến phức tạp; khí hậu thay đổi theo mùa và theo vùng (từ thấp lên cao, từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây) rất rõ rệt. n Sông: Có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều nước, nhiều phù sa, chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung, có chế độ nước theo mùa và được chia thành ba vùng sông ngòi: Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. n Đất: Có ba nhóm đất chính (nhóm đất feralit miền đồi núi thấp, nhóm đất mùn núi cao và nhóm đất phù sa), trong mỗi nhóm lại có nhiều loại đất khác nhau. n Sinh vật: Rất phong phú và đa dạng. Trước hết là sự đa dạng về thành phần loài, sự đa dạng về gen di truyền. Sự đa dạng về kiểu hệ sinh thái Chính sự phong phú và đa dạng bởi điều kiệu tự nhiên nước ta giúp tạo ra những nét đặc trưng riêng biệt khác hẳn với những khu vực khác trên thế giới. Đây là những giá trị cần phải tận dụng một các phù hợp để đưa vào sử dụng trong quá trình quy hoạch các đô thị du lịch tại Việt Nam. Nhận diện, bảo vệ, tái tạo môi trường tự nhiên trong quy hoạch đô thị du lịch Việc quy hoạch phát triển du lịch đang đưa đến nhiều vấn đề ảnh hưởng tới môi trường. Mặc dù hệ thống quy hoạch đô thị hiện nay đã được cải thiện khá nhiều về hạ tầng kĩ thuật và môi trường nhưng vẫn còn những mâu thuẫn bất cập về tính đồng bộ với sự phát triển của các khu du lịch mới, tác động trực tiếp tới môi trường tự nhiên. Do vậy, việc nhận diện, khai thác và sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên là hết sức quan trọng. Nhận diện được các đặc trưng về điều kiện tự nhiên. Hiện nay, các điều kiện tự nhiên trong đô thị chưa được nhận diện, nghiên cứu cụ thể mà chỉ dừng ở khâu đánh giá sơ bộ. Đây là tài sản vô giá tự nhiên ban tặng nếu không xác định được chức năng, vai trò cụ thể của nó trong đô thị thì dẫn đến việc khai thác ồ ạt, tàn phá và phá huỷ khung thiên nhiên là điều không thể tránh khỏi. Tổ chức phân bố hợp lý nguồn tài nguyên đất đai. Việc xây dựng diễn ra ồ ạt và khó kiểm soát. Diện tích xây dựng công trình có xu hướng chiếm lấn nhiều không gian bên ngoài làm thu hẹp và mất đi những không gian xanh, mặt nước. Do vậy, gắn kết không gian không chỉ hợp lý về các hoạt động sử dụng các tiện ích công cộng đô thị, mặt khác còn cho thấy các vấn đề về khai thác sử dụng hiệu quả quỹ đất hiện có. 5. Kết luận Với tốc độ đô thị hoá hiện, Việt Nam đã có nhiều quy hoạch đô thị du lịch nhưng thiếu những kiểm soát phát triển xây dựng dẫn đến sự tàn phá thiên nhiên. Vấn đề này đã và đang đưa tới một bộ mặt khác, tiêu cực hơn, trong bức tranh tổng thể phát triển đô thị du lịch. Việc nghiên cứu quy hoạch đô thị du lịch không chỉ dừng lại ở mức độ kết nối giao thông, hạ tầng kĩ thuật, mà những nội dung nghiên cứu còn đòi hỏi phải nhận diện được các điều kiện tự nhiên giúp bảo vệ, tái tạo và khai thác sử dụng một cách hợp lý để nâng cao chất lượng sống và phát huy, bảo vệ các giá trị đặc trưng của tự nhiên. * Bộ môn Quy hoạch Đô thị - Khoa Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Trần Trọng Hanh (2015), “Quy hoạch đô thị Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015”. Hội Kiến trúc sư Việt Nam – 2015. 2. Đặng Thái Hoàng (2000), “Lịch sử đô thị”. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội – 2000. 3. Ủy ban Kinh tế - Xã hội Châu Á – Thái Bình Dương Liên Hợp Quốc (1999), “Cải cách kinh tế vĩ mô các nền kinh tế đang chuyển đổi”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Thủ tướng Chính phủ (2013), “Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Phê duyệt quyết định số 2357/QĐ-TTg ngày 04/12/2013. 5.. Thủ Tướng Chính Phủ (2016), “Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia sa pa, tỉnh lào cai đến năm 2030”. QĐ Số: 1845/QĐ-TTg - Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2016. 6.. Viện kiến trúc quy hoạch đô thị và nông thôn BXD (2012), “Quy hoạch “Quy hoạch chung đô thị du lịch Sapa huyện SaPa, tỉnh Lào Cai”. 7. John S. Hull Associates (2008), “The Current State of Affairs of Tourism In Northeast Iceland”. New Zealand Tourism Research Institute. 8. Roxana Valentina Gârbea (2013), “Current state and prospects of development of iasi in the context of practicing urban tourism”. University of Iasi, Faculty of Geography and Geology, Department of Geography. Quy hoπch & t∏c gi∂
File đính kèm:
- nhan_dien_va_khai_thac_hop_ly_cac_dieu_kien_tu_nhien_trong_q.pdf