Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt

Nghiên cứu thực nghiệm sấy mật ong và phấn hoa bằng thiết bị sấy đa năng mật ong -

phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt, năng suất sấy mật ong 50 kg/mẻ và năng suất sấy

phấn hoa 20 kg/mẻ. Kết quả trung bình của 10 mẻ sấy mật ong và 10 mẻ sấy phấn hoa đã cho

thấy tùy theo ẩm độ ban đầu của vật liệu sấy mà thời gian sấy mật ong từ 35 - 55 phút, thời

gian sấy phấn hoa 3h20 - 3h50 phút để vật liệu sấy đạt ẩm độ yêu cầu. Tốc độ sấy trung bình

cho sấy mật ong 6,6 %/h, sấy phấn hoa 6,03 %/h. Thời gian sấy cần thiết cho sấy mật ong và

phấn hoa theo ẩm độ ban đầu của vật liệu sấy đã được xác định.

Mức tiêu thụ điện năng riêng cho sấy mật ong 0,148 kWh/kg và sấy phấn hoa 0,664

kWh/kg. Mật ong sau khi sấy không phát hiện HMF, hàm lượng Diastase đạt 11,61 Gothe;

hàm lượng vitamin C và các chỉ tiêu vi sinh trong phấn hoa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.

Kết quả so sánh với các phương pháp sấy mật ong và sấy phấn hoa theo nguyên lý sấy

chân không đã cho thấy thiết bị sấy đa năng mật ong - phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt

có tốc độ sấy cao hơn và mức tiêu thụ điện năng riêng cho quá trình sấy thấp hơn.

Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt trang 1

Trang 1

Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt trang 2

Trang 2

Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt trang 3

Trang 3

Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt trang 4

Trang 4

Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt trang 5

Trang 5

Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt trang 6

Trang 6

Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 5401
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt

Nghiên cứu thực nghiệm thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt
56 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM THIẾT BỊ SẤY ĐA NĂNG 
 MẬT ONG VÀ PHẤN HOA THEO NGUYÊN LÝ SẤY BƠM NHIỆT 
EXPERIMENTAL STUDY OF MULTIPURPOSE HEAT PUMP DRYER 
FOR HONEY AND POLLEN DRYING 
Lê Anh Đức1, Võ Thành Nhơn2 
1 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 
2 Trường Trung cấp nghề Củ Chi 
Ngày tòa soạn nhận bài 22/7/2016, ngày phản biện đánh giá 8/8/2016, ngày chấp nhận đăng 20/8/2016 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu thực nghiệm sấy mật ong và phấn hoa bằng thiết bị sấy đa năng mật ong - 
phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt, năng suất sấy mật ong 50 kg/mẻ và năng suất sấy 
phấn hoa 20 kg/mẻ. Kết quả trung bình của 10 mẻ sấy mật ong và 10 mẻ sấy phấn hoa đã cho 
thấy tùy theo ẩm độ ban đầu của vật liệu sấy mà thời gian sấy mật ong từ 35 - 55 phút, thời 
gian sấy phấn hoa 3h20 - 3h50 phút để vật liệu sấy đạt ẩm độ yêu cầu. Tốc độ sấy trung bình 
cho sấy mật ong 6,6 %/h, sấy phấn hoa 6,03 %/h. Thời gian sấy cần thiết cho sấy mật ong và 
phấn hoa theo ẩm độ ban đầu của vật liệu sấy đã được xác định. 
Mức tiêu thụ điện năng riêng cho sấy mật ong 0,148 kWh/kg và sấy phấn hoa 0,664 
kWh/kg. Mật ong sau khi sấy không phát hiện HMF, hàm lượng Diastase đạt 11,61 Gothe; 
hàm lượng vitamin C và các chỉ tiêu vi sinh trong phấn hoa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. 
Kết quả so sánh với các phương pháp sấy mật ong và sấy phấn hoa theo nguyên lý sấy 
chân không đã cho thấy thiết bị sấy đa năng mật ong - phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt 
có tốc độ sấy cao hơn và mức tiêu thụ điện năng riêng cho quá trình sấy thấp hơn. 
Từ khóa: Mật ong; phấn hoa; tốc độ sấy; thời gian sấy; tiêu thụ điện năng riêng. 
ABSTRACT 
The study was performed for experiment of a multipurpose heat pump dryer for bee 
honey and pollen drying with capacity of 50 kg honey/batch and 20 kg pollen/batch. The 
average results of 10 drying batches shown that the drying time in accordance with the initial 
moisture content of the material, varied from 35 to 55 minutes for honey drying and 3h20 to 
3h50 minutes for pollen drying to reach the required moisture content. Drying rates were of 
6,6 %/h for honey and 6,03%/h for pollen, respectively. The required drying time versus 
initial moisture content of honey and pollen were determined. 
The specific energy consumption was 0,148 kWh/kg for bee honey drying and 0,664 
kWh/kg for pollen drying. There was no HMF content, diastase content was 11,61 Gothe in 
honey; vitamin C content and microbial indicators in pollen fitted well with export standards. 
The result in comparison with the vacuum drying method shown that the multipurpose heat 
pump dryer has got a higher drying rate and a lower specific energy consumption for drying 
process. 
Keywords: Bee honey; bee pollen; drying rate; drying time; specific energy consumption. 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
57 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mật ong và phấn hoa là hai sản phẩm 
chính của con ong mật, có giá trị dinh dưỡng 
cao, có nhiều thành phần quý và đem lại hiệu 
quả kinh tế cho ngành ong mật [1]. 
Phấn hoa tươi sau khi thu hoạch có ẩm 
độ trên 30%, với độ ẩm này phấn hoa không 
để lâu được vì phấn hoa rất dễ bị nấm mốc, 
lên men và bị hư hỏng nhanh, do vậy muốn 
tồn trữ chúng thì phải tiến hành sấy khô giảm 
độ ẩm xuống 8% [2]. 
Mật ong sau khi thu hoạch có ẩm độ từ 
22 - 24%, với độ ẩm này chỉ sau một hai 
tháng mật ong sẽ có hiện tượng chuyển màu 
đen dần và lâu hơn sẽ bị nấm mốc phát sinh 
làm ảnh hưởng chất lượng mật ong, muốn 
tồn trữ cũng như để xuất khẩu thì phải giảm 
thủy phần còn 18,5% [3]. 
Thiết bị sấy phấn hoa theo nguyên lý 
sấy chân không đã góp phần nâng cao chất 
lượng sản phẩm [4], tuy nhiên có hai vấn đề 
cần quan tâm: vấn đề thứ nhất là cấu tạo thiết 
bị phức tạp, thời gian sấy còn dài, rất khó mở 
rộng quy mô năng suất do đặc thù cấu tạo 
của thiết bị sấy chân không; vấn đề thứ hai là 
mật ong thì thu hoạch quanh năm, nhưng 
phấn hoa chỉ thu hoạch theo mùa, vì vậy hiệu 
suất sử dụng thiết bị rất thấp. 
Thiết bị sấy mật ong hiện có loại sấy 
bơm nhiệt và sấy chân không. Phương pháp 
sấy chân không cũng có thời gian sấy dài, rất 
khó mở rộng quy mô năng suất. Phương pháp 
sấy bơm nhiệt có hiệu quả hơn, tuy nhiên cần 
tiếp tục nghiên cứu nhằm giảm chi phí năng 
lượng nhưng nâng cao hiệu suất trao đổi 
nhiệt, hiệu suất sấy, tốc độ sấy, đồng nghĩa 
với việc tăng năng suất và chất lượng sản 
phẩm. 
Mục đích của nghiên cứu là thực 
nghiệm sấy mật ong và phấn hoa trên cùng 
một thiết bị sấy theo nguyên lý sấy bơm 
nhiệt, phân tích đánh giá xác định hiệu quả 
của quá trình sấy và chất lượng mật ong, 
phấn hoa sau khi sấy. 
2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT BỊ THÍ 
NGHIỆM 
- Vật liệu sấy: mật ong và phấn hoa thu 
hoạch tại Tỉnh Bình Phước. Mật ong trước 
khi đưa vào sấy đã được lọc tinh. Phấn hoa 
trước khi đưa vào sấy đã được làm sạch và 
bảo quản trong bao kín với nhiệt độ bảo bảo 
quản 4oC. Yêu cầu ẩm độ mật ong sau khi 
sấy đạt 18,5% và ẩm độ phấn hoa sau khi sấy 
là 8 ± 0,5% [1]. 
- Thiết bị sấy: thiết bị sấy đa năng mật 
ong phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm nhiệt, 
năng suất sấy mật ong 50 kg/mẻ, sấy phấn 
hoa 20 kg/mẻ: nhiệt độ sấy có thể điểu chỉnh 
tự động: sấy mật ong 48oC, sấy phấn hoa 
40
oC. Lưu lượng tác nhân sấy cần thiết khi 
sấy mật ong là 0,13 m3/s và khi sấy phấn hoa 
là 0,12 m3/s. 
Bộ bơm nhiệt sử dụng môi chất lạnh 
R22. Bơm mật ong dạng bơm roto, lưu lượng 
1,15 m
3/h và có thể điều chỉnh được. Quạt 
sấy là quạt ly tâm có cột áp 4.990 Pa. 
Công suất của thiết bị trình bày trong 
bảng 1. 
Bảng 1. Công suất của thiết bị sấy đa năng 
Stt Thông số Giá trị 
1 Công suất bộ bơm nhiệt 3 HP 
2 Công suất quạt sấy 2 HP 
3 Công suất bơm mật 1 HP 
Hệ thống điều chỉnh, hiển thị và giám 
sát chế độ sấy, lượng mật cấp và tháo ra khỏi 
buồng sấy mật hoàn toàn tự động. Hệ thống 
điều khiển dạng lập trình PLC với hai chế độ 
vận hành bằng tay và tự động. 
58 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
Hình 1. Thiết bị sấy đa năng 
mật ong phấn hoa 
- Phương pháp đo đạc trong thực nghiệm: 
Ẩm độ mật ong được xác định bằng 
dụng cụ đo thuỷ phần mật ong chuyên dùng, 
nhãn hiệu Atago 2522HHR-2N, Nhật Bản, 
khoảng đo 12 - 30%, khoảng chia nhỏ nhất 
0,1%. Ẩm độ của phấn hoa được xác định 
bằng phương pháp tủ sấy tại nhiệt độ 90oC 
trong thời gian 24 giờ [1]. 
Hàm lượng vitamin C, các loại vi sinh 
có trong phấn hoa, hàm lượng Hydroxy 
methylfurfural (HMF) và diastase có trong 
mật ong được gửi xét mẫu. Mật ong sau khi 
sấy phải đạt yêu cầu hàm lượng HMF ≤ 20 
mg/kg và hàm lượng diastase ≥ 8 Gothe 
[5][3]. 
- Phương pháp xử lý số liệu: 
Các tham số thống kê như giá trị trung 
bình, độ lệch chuẩn, khoảng tin cậy được sử 
dụng để xử lý các kết quả thực nghiệm. Kiểm 
tra sự khác biệt của các số liệu thí nghiệm về 
mặt thống kê được bằng phương pháp LSD 
(Least Significant Difference - Giới hạn sai 
khác nhỏ nhất) [6]. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Kết quả thực nghiệm sấy mật ong 
Từ các kết quả khảo nghiệm sơ bộ tại 
xưởng chế tạo, thiết bị sấy đa năng mật ong - 
phấn hoa được chuyển đến doanh nghiệp để 
tiến hành sản xuất thực tế theo quy mô năng 
suất đã thiết kế nhằm xác định chính xác tính 
ổn định trong vận hành và hiệu quả kinh tế, 
kỹ thuật của thiết bị sấy đa năng. 
Tiến hành khảo nghiệm sấy 10 mẻ với 
5 mẫu mật ong có ẩm độ ban đầu khác nhau, 
mỗi khảo nghiệm được lặp lại 2 lần. Tổng 
hợp kết quả khảo nghiệm của 10 mẻ sấy mật 
ong với năng suất 50 kg/mẻ tại được trình 
bày trong bảng 2. 
Bảng 2. Tổng hợp số liệu khảo nghiệm 10 mẻ 
sấy mật ong 
Mẻ 
sấy 
Ẩm độ 
ban đầu 
(%) 
Ẩm độ 
sau khi 
sấy (%) 
Thời 
gian sấy 
(phút ) 
Điện năng 
riêng 
(kWh/kg) 
1 22,9 18,6 45 0,144 
2 22,9 18,4 45 0,136 
3 22,6 18,6 40 0,142 
4 22,6 18,5 40 0,152 
5 23,8 18,4 55 0,182 
6 23,8 18,5 55 0,161 
7 23,4 18,4 50 0,149 
8 23,4 18,3 50 0,137 
9 22,1 18,5 35 0,135 
10 22,1 18,3 35 0,147 
- Thời gian sấy: kết quả trình bày trong 
bảng 1 đã cho thấy với nhiệt độ sấy như nhau 
ở các mẻ sấy là 48oC, tuỳ thuộc vào độ ẩm 
ban đầu của mật ong thay đổi từ 22,1 - 
23,8%, thời gian sấy sẽ thay đổi từ 35 - 55 
phút/mẻ để đảm bảo mật ong sau khi sấy đạt 
ẩm độ 18,5%, như vậy ẩm độ ban đầu của 
mật khác nhau thì thời gian sấy sẽ khác nhau. 
Thời gian sấy cần thiết ứng với các mức ẩm 
độ ban đầu của mật ong được trình bày trong 
hình 2. 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
59 
 2D Graph 4
AÅm ñoä ban ñaàu maät ong (%)
22.0 22.2 22.4 22.6 22.8 23.0 23.2 23.4 23.6 23.8 24.0
T
h
ô
øi 
g
ia
n
 s
a
áy
 c
a
àn
 t
h
ie
át 
(p
h
u
ùt)
30
35
40
45
50
55
60
Giaù trò thöïc nghieäm
Giaù trò döï ñoaùn
Hình 2. Thời gian sấy mật ong cần thiết 
theo ẩm độ ban đầu của mật. 
- Mức tiêu thụ điện năng riêng cho sấy: 
tính trung bình cho 10 mẻ sấy, điện năng 
riêng cho sấy mật ong là 0,148 kWh/kg, mức 
tiêu thụ này tính cả điện năng tiêu thụ cho 
quá trình bơm cấp mật vào buồng sấy và bơm 
tháo mật ra khỏi buồng sấy sau khi sấy. 
Để ước lượng độ biến động của mức tiêu 
thụ điện năng riêng cho quá trình sấy về mặt 
thống kê, độ lệch tiêu chuẩn thực nghiệm của 
mức tiêu thụ điện năng riêng cho quá trình sấy 
mật ong được xác định bằng công thức [6]: 
1n
)ArAr(
s
n
1i
2
i

 = 0,00017 kWh/kg (1) 
Trong đó: 
Ari: mức tiêu thụ điện năng riêng của mẻ sấy 
thứ i. 
Ar : mức tiêu thụ điện năng riêng trung bình 
của các mẻ sấy, Ar = 0,148 kWh/kg mật. 
n: số mẫu (số mẻ sấy). 
Để biểu diễn độ ổn định của các kết quả 
thí nghiệm, khoảng tin cậy (vùng phân bố) của 
mức tiêu thụ điện năng riêng cho quá trình sấy 
mật ong được xác định bằng công thức [6]: 
n
s
.tArAr
n
s
.tAr
2/p2/p
 (2) 
Trong đó: 
p: mức ý nghĩa, p = 0,05. 
tp/2: chuẩn số theo tiêu chuẩn Student tra theo 
số bậc tự do (n – 1) và mức ý nghĩa p/2. 
0,1483 kWh/kg ≤ Ar ≤ 0,1487 kWh/kg 
- Chất lượng sản phẩm sấy: sản phẩm 
sau khi sấy được xét nghiệm mẫu, chất lượng 
mật ong sau khi sấy như sau: 
+ Hàm lượng nước: 18,3%. Đạt yêu 
cầu theo tiêu chuẩn Việt Nam. 
+ Hydroxy methylfurfural (HMF): theo 
tiêu chuẩn AOAC 2010 (980.23) mg/kg: mật 
ong chưa sấy: không phát hiện. Mật ong sau 
khi sấy: không phát hiện. 
+ Diastase: theo TCVN 5268 : 2008 
Gothe: mật ong chưa sấy: 12,38 Gothe. Mật 
ong sau khi sấy đạt 11,61 Gothe. 
Như vậy, với các kết quả xét mẫu như 
trên đã cho thấy mật ong sau khi sấy đạt yêu 
cầu về tiêu chuẩn HMF và tiêu chuẩn Diastase. 
3.2. Kết quả thực nghiệm sấy phấn hoa 
Tiến hành khảo nghiệm 10 mẻ với 5 mẫu 
phấn hoa có ẩm độ ban đầu khác nhau, mỗi 
khảo nghiệm được lặp lại 2 lần. Tổng hợp kết 
quả khảo nghiệm của 10 mẻ sấy phấn hoa với 
năng suất 20 kg/mẻ được trình bày trong bảng 3. 
Bảng 3. Tổng hợp số liệu khảo nghiệm 10 mẻ 
sấy phấn hoa 
Mẻ 
sấy 
Ẩm độ ban 
đầu (%) 
Ẩm độ 
sau khi 
sấy (%) 
Thời 
gian sấy 
(phút ) 
Điện năng 
riêng 
(kWh/kg) 
1 35,2 7,8 3h40’ 0,624 
2 35,2 8,1 3h40’ 0,639 
3 33,6 8,2 3h30’ 0,642 
4 33,6 8,0 3h30’ 0,647 
5 36,7 7,9 3h50’ 0,782 
6 36,7 8,2 3h50’ 0,761 
7 29,3 8,2 3h20’ 0,619 
8 29,3 8,2 3h20’ 0,627 
9 31,7 8,0 3h25’ 0,655 
10 31,7 8,2 3h25’ 0,647 
60 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
- Thời gian sấy: tuỳ thuộc vào độ ẩm 
ban đầu của phấn hoa, thời gian sấy thay đổi 
từ 3h20 – 3h50 phút. 
- Thời gian sấy: kết quả trình bày trong 
bảng 2 cho thấy với nhiệt độ sấy như nhau ở 
các mẻ sấy là 40oC, tuỳ thuộc vào độ ẩm ban 
đầu của phấn hoa thay đổi từ 29,3 – 36,7%, 
thời gian sấy sẽ thay đổi từ 200 – 230 
phút/mẻ để đảm bảo phấn hoa sau khi sấy đạt 
ẩm độ 8%, như vậy ẩm độ ban đầu của phấn 
hoa khác nhau thì thời gian sấy sẽ khác nhau. 
Thời gian sấy cần thiết ứng với các mức ẩm 
độ ban đầu của phấn hoa được trình bày 
trong hình 3. 2D Graph 3
AÅm ñoä ban ñaàu phaán hoa (%)
28 30 32 34 36 38
T
h
ô
øi 
g
ia
n
 s
a
áy
 c
a
àn
 t
h
ie
át 
(p
h
u
ùt)
195
200
205
210
215
220
225
230
235
Giaù trò thöïc nghieäm
Giaù trò döï ñoaùn
Hình 3. Thời gian sấy phấn hoa cần thiết 
theo ẩm độ ban đầu của phấn hoa. 
- Mức tiêu thụ điện năng riêng cho sấy: 
tính trung bình cho 10 mẻ sấy, mức tiêu thụ điện 
năng riêng cho sấy phấn hoa là 0,664 kWh/kg. 
Tương tự như sấy mật ong, để ước 
lượng độ biến động của mức tiêu thụ điện 
năng riêng cho quá trình sấy phấn hoa, độ 
lệch tiêu chuẩn thực nghiệm của mức tiêu thụ 
điện năng riêng cho quá trình sấy phấn hoa 
được xác định: 
s = 0,0037 kWh/kg phấn hoa 
Khoảng tin cậy (vùng phân bố) của 
mức tiêu thụ điện năng riêng cho quá trình 
sấy phấn hoa được xác định: 
0,661 kWh/kg ≤ Ar ≤ 0,668 kWh/kg 
- Chất lượng sản phẩm sấy: phấn hoa 
sau khi sấy được xét nghiệm mẫu, chất lượng 
phấn hoa sau khi sấy như sau: 
+ Vitamin C: phấn hoa tươi chưa sấy: 
2121,4 mg/kg. Phấn hoa sau khi sấy: 1854 
mg/kg. 
+ Vi sinh: kết quả xét vi sinh của phấn 
hoa sau khi sấy cho thấy phấn hoa đạt tiêu 
chuẩn: tổng vi khuẩn hiếu khí 4,2.104 CFU/g, 
Coliforms 1,6.10
2
 MPN/g, E.coli 30 MPN/g. 
Như vậy, các kết quả khảo nghiệm cho 
thấy thiết bị sấy đa năng mật ong và phấn hoa 
hoạt động tốt, các kết quả chứng tỏ sản phẩm 
sấy đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn Việt Nam. 
3.3. So sánh với các phƣơng pháp sấy khác 
- Sấy mật ong: 
Kết quả so sánh tốc độ sấy và chi phí 
điện năng riêng cho quá trình sấy mật ong 
của các phương pháp sấy chân không đã 
công bố [7] [3], so với thời gian sấy và chi 
phí điện năng riêng của thiết bị sấy đa năng 
được trình bày trong bảng 4. 
Bảng 4. So sánh tốc độ sấy và tiêu thụ điện 
năng riêng của các phương pháp sấy mật ong 
Phương 
pháp sấy 
Ẩm độ 
mật trước 
khi sấy 
(%) 
Ẩm độ 
mật sau 
khi sấy 
(%) 
Thời 
gian 
sấy 
(phút) 
Tốc độ 
sấy 
(%/h) 
Điện 
năng 
riêng 
(kWh/kg) 
Sấy chân 
không 
23,0 18,5 60 4,5
b
 0,169 
j
Sấy bơm 
nhiệt 
22,9 18,5 45 6,6
a
 0,148 
i
Các giá trị có ký hiệu chữ khác nhau: khác 
biệt có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 0,05. 
Tốc độ sấy mật ong theo phương pháp 
sấy chân không là 4,5 %/h. Tốc độ sấy mật 
ong theo phương pháp sấy bơm nhiệt bằng 
máy sấy đa năng là 6,6 %/h. Các giá trị tốc 
độ sấy của các phương pháp sấy mật ong 
được xử lý bằng phương pháp LSD với mức 
ý nghĩa 0,05 đã cho thấy có sự khác biệt về 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
61 
mặt thống kê. Như vậy tốc độ sấy mật ong 
theo phương pháp sấy bơm nhiệt bằng máy 
sấy đa năng cao hơn so với phương pháp sấy 
chân không là 2,1 %/h. Kết quả so sánh được 
biểu diễn bằng đồ thị trên hình 4. 
Hình 4. So sánh tốc độ sấy mật ong của hai 
phương pháp sấy. 
- Sấy phấn hoa: 
Kết quả so sánh tốc độ sấy và chi phí 
điện năng riêng cho quá trình sấy phấn hoa 
của các phương pháp sấy chân không đã 
công bố [7][3], so với thời gian sấy và chi 
phí điện năng riêng của thiết bị sấy đa năng 
được trình bày trong bảng 5. 
Bảng 5. So sánh tốc độ sấy và tiêu thụ điện 
năng riêng của các phương pháp sấy phấn hoa 
Phương 
pháp sấy 
Ẩm độ 
ban đầu 
phấn 
hoa (%) 
Ẩm độ 
phấn sau 
khi sấy 
(%) 
Thời 
gian 
sấy 
(h) 
Tốc 
độ sấy 
(%/h) 
Điện năng 
riêng 
(kWh/kg) 
Sấy chân 
không 
điện trở 
22,6 10,23 9,5 
1,30 
c
 1,80 
k
Sấy chân 
không vi 
sóng 
30,3 8,0 8,0 2,79 
b
 1,20 
j
Sấy bơm 
nhiệt 
29,3 8,2 3,5 6,03 
a
 0,664 
i
Các giá trị có ký hiệu chữ khác nhau: khác 
biệt có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 0,05. 
Các giá trị tốc độ sấy của các phương 
pháp sấy phấn hoa được xử lý bằng phương 
pháp LSD với mức ý nghĩa 0,05 đã cho thấy 
có sự khác biệt về mặt thống kê. Như vậy tốc 
độ sấy phấn hoa của các phương pháp sấy là 
khác nhau. 
Tốc độ sấy phấn hoa theo phương pháp 
sấy chân không điện trở, sấy chân không vi 
sóng và sấy bơm nhiệt bằng máy sấy đa năng 
lần lượt tương ứng là 1,3 %/h, 2,79 %/h và 
6,03 %/h. Các giá trị tốc độ sấy của các 
phương pháp sấy phấn hoa được xử lý bằng 
phương pháp LSD với mức ý nghĩa 0,05 đã 
cho thấy có sự khác biệt về mặt thống kê. Như 
vậy tốc độ sấy mật ong theo phương pháp sấy 
bơm nhiệt bằng máy sấy đa năng là nhanh 
nhất so với các phương pháp khác. Kết quả so 
sánh được biểu diễn bằng đồ thị trên hình 5. 
Hình 5. So sánh tốc độ sấy phấn hoa của các 
phương pháp sấy. 
Kết quả so sánh về tốc độ sấy và mức 
tiêu thụ điện năng riêng đã cho thấy thiết bị 
sấy đa năng mật ong - phấn hoa theo phương 
pháp sấy bơm nhiệt có tốc độ sấy ngắn hơn 
và mức tiêu thụ điện năng riêng thấp hơn so 
với phương pháp sấy chân không. 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã thực nghiệm sấy mật 
ong và phấn hoa bằng thiết bị sấy đa năng 
62 
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 37 (09/2016) 
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 
mật ong - phấn hoa theo nguyên lý sấy bơm 
nhiệt, năng suất khi sấy mật ong là 50 kg/mẻ 
và năng suất khi sấy phấn hoa là 20 kg/mẻ. 
Kết quả sấy thực nghiệm tại doanh nghiệp 
với 10 mẻ sấy mật ong và 10 mẻ sấy phấn 
hoa đã xác định được: 
Thời gian sấy mật ong và thời gian sấy 
phấn hoa phụ thuộc vào ẩm độ ban đầu của 
vật liệu sấy: thời gian sấy mật ong 35 – 55 
phút, thời gian sấy phấn hoa 200 – 230 phút. 
Tốc độ sấy trung bình cho sấy mật ong là 6,6 
%/h, sấy phấn hoa là 6,03 %/h. Trên cơ sở 
này nghiên cứu đã dự đoán thời gian sấy cần 
thiết của quá trình sấy mật ong và phấn hoa 
theo ẩm độ ban đầu của vật liệu sấy. 
Mức tiêu thụ điện năng riêng tính trung 
bình cho 10 mẻ sấy mật ong là 0,148 kWh/kg 
và sấy phấn hoa là 0,664 kWh/kg. Mật ong 
và phấn hoa sau khi sấy đạt ẩm độ yêu cầu. 
Kết quả xét mẫu sản phẩm sấy cho thấy trong 
mật ong không phát hiện HMF, hàm lượng 
Diastase đạt tiêu chuẩn; hàm lượng vitamin 
C và các chỉ tiêu vi sinh trong phấn hoa cũng 
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. 
Quá trình sấy mật ong và sấy phấn hoa 
bằng thiết bị sấy đa năng mật ong - phấn hoa 
theo nguyên lý sấy bơm nhiệt có tốc độ sấy 
cao hơn và mức tiêu thụ điện năng riêng cho 
quá trình sấy thấp hơn so với các nguyên lý 
sấy chân không đã công bố. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Lê Minh Hoàng, Nghiên cứu công nghệ và thiết bị chế biến, bảo quản các sản phẩm 
ong mật, Đề tài NCKH cấp Nhà nước mã số KC07.19/06-10, 2006 - 2010. 
[2] Bogdanov, S., Quality and standards of pollen and beewax. Swiss bee research center, 
federal daily research centrer, Liebefeld, 3003 Bern, Switzerland, 2004. 
[3] White, J.W., Quality evaluation of honey: Role of HMF and Diastase assays. Am. Bee 
Journal. Washington DC, 1992. pp. 737 - 743, 792 - 794. 
[4] Lê Anh Đức, Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sấy phấn hoa, Đề tài NCKH cấp Thành 
phố Hồ Chí Minh, 2011. 
[5] Collin S., Vanhavre Bodar E., Bouseta A., Heat treatment of pollens: Impact on their 
volatile flavor constituents, J. Agric. Food Chem. 43, pp. 444 - 448, 1995. 
[6] Bùi Minh Trí, Xác suất thống kê và qui hoạch thực nghiệm. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ 
thuật, 2005. 
[7] Huỳnh Tiến Trung, Máy tách nước trong mật ong, Đề tài NCKH cấp Thành phố Hồ Chí 
Minh, 2009. 
[8] Nguyễn Hay, Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sấy mật ong theo phương pháp cô đặc 
chân không, Đề tài NCKH cấp Thành phố Hồ Chí Minh, 2011. 
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết 
KS. Võ Thành Nhơn 
Trường đại học Nông lâm TP.HCM 
Email: hoangvanviethd@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thuc_nghiem_thiet_bi_say_da_nang_mat_ong_va_phan.pdf