Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet

Công nghệ Mạng điều khiển bằng phần mềm (Software Defined Networking) hứa hẹn mở ra một tương lai tươi sáng mới cho mạng IP. Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu đang được tiến hành. Tuy nhiên, chỉ có một số ít framework hỗ trợ sự giả lập và thực hiện để đánh giá kết quả nghiên cứu.

Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet trang 1

Trang 1

Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet trang 2

Trang 2

Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet trang 3

Trang 3

Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet trang 4

Trang 4

Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet trang 5

Trang 5

Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet trang 6

Trang 6

Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet trang 7

Trang 7

Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet trang 8

Trang 8

Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet trang 9

Trang 9

pdf 9 trang Danh Thịnh 10/01/2024 3220
Bạn đang xem tài liệu "Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet

Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet
J. Sci. & Devel. 2015, Vol. 13, No. 6: 999-1007 
Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 6: 999-1007 
www.vnua.edu.vn 
999 
MỞ RỘNG CÁC CHỨC NĂNG GIẢ LẬP HÌNH TRẠNG MẠNG TRONG MININET 
Đào Như Ngọc1, Phạm Quang Dũng2* 
1Trường Khoa học và Kỹ thuật Máy tính, Đại học Chung - Ang, Hàn Quốc 
2 Khoa Công nghệ Thông tin, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
Email*: pqdung.hau1@gmail.com 
Ngày gửi bài: 22.07.2015 Ngày chấp nhận: 03.09.2015 
TÓM TẮT 
Công nghệ Mạng điều khiển bằng phần mềm (Software Defined Networking) hứa hẹn mở ra một tương lai tươi 
sáng mới cho mạng IP. Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu đang được tiến hành. Tuy nhiên, chỉ có một số ít 
framework hỗ trợ sự giả lập và thực hiện để đánh giá kết quả nghiên cứu. Trong số đó, Mininet là một trong những 
công cụ phổ biến nhất bởi tính mở, miễn phí và hỗ trợ đầy đủ giao thức Openflow phiên bản mới nhất. Mặc định, 
Mininet giúp tạo một mạng SDN điển hình chạy độc lập cùng với các máy trạm yếu chỉ có các chức năng cơ bản. 
Trong bài báo này, chúng tôi đóng góp những chức năng mở rộng của chức năng giả lập hình trạng mạng trong 
Mininet dựa trên Virtualbox. Những chức năng được mở rộng bao gồm: hỗ trợ kết nối Internet, các máy trạm cài hệ 
điều hành độc lập với Mininet, bộ điều khiển định tuyến chuẩn và log quá trình xử lý luồng dữ liệu tự động. Các chức 
năng bổ sung này sẽ mang đến sự đơn giản và thuận tiện cho các hoạt động nghiên cứu và đào tạo về công nghệ 
mạng SDN. 
Từ khóa: Mạng điều khiển bằng phần mềm, Mininet, hình trạng mạng. 
Function Expansion of Network Topology in Mininet 
ABSTRACT 
The Software Defined Networking technology promises a bright future to IP network. Many researches have 
been being conducted. However, until now there are only a few frameworks supporting emulation and implementation 
to verify the research. Mininet is one of the most popular tools because of the openness, cost effectiveness, and full 
Openflow support. By default, Mininet helps to create a standalone typical SDN network along with lightweight clients. 
In this paper, we explore the extended functions of network topology emulation in Mininet based on Virtualbox, such 
as Internet connection, independent OS clients, standard routing controller, and automatic flow logging. Therefore, it 
brings about an easier and convenient facility to research and training. 
Keywords: Mininet, Openflow, SDN. 
1. GIỚI THIỆU 
Công nghệ thông tin và truyền thông đưa 
loài người đến cuộc sống tiện nghi hơn và ngược 
lại những yêu cầu của loài người thúc đẩy công 
nghệ phát triển nhanh chóng. Để thỏa mãn 
những yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ, công 
nghệ mạng phải có khả năng hỗ trợ một cơ sở hạ 
tầng có tốc độ nhanh, an toàn, linh hoạt và kinh 
tế. Cho đến nay, Mạng điều khiển bằng phần 
mềm (SDN) cùng với giao thức Openflow được 
cho là ứng cử viên sáng giá đảm bảo được các 
yêu cầu này. Công nghệ SDN và giao thức 
Openflow đã ảnh hưởng tới tất cả khía cạnh của 
mạng IP: từ tầng truy cập đến tầng lõi, từ môi 
trường hộ gia đình đến doanh nghiệp, từ khía 
cạnh quản lý đến an toàn thông tin. Tuy nhiên, 
công nghệ SDN hiện vẫn chưa hoàn chỉnh, còn 
rất nhiều dự án đang tiếp tục được nghiên cứu. 
Vì vậy, các công cụ đánh giá có vai trò rất quan 
trọng đối với các nhà nghiên cứu để kiểm tra kết 
quả trước khi công bố công trình của mình. 
Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet 
1000 
Một trong những công cụ phổ biến nhất là 
Mininet. Đó là một chương trình giả lập có khả 
năng tạo mạng SDN nhanh chóng. Mininet hỗ 
trợ tất cả các tác vụ thực tế cần cho hoạt động 
nghiên cứu, phát triển và học tập. Dựa trên 
nhân Linux 2.2.26, nó sử dụng sự ảo hóa theo 
tiến trình để cung cấp các tiến trình độc lập cho 
các máy trạm, thiết bị chuyển mạch, bộ điều 
khiển và các liên kết ảo. Mã thật có thể được 
chạy mà không cần bất kỳ sự thay đổi nào. 
Mininet hỗ trợ cài đặt dễ dàng toàn bộ thử 
nghiệm mạng trong môi trường ảo hóa của các 
công cụ như VMWare hay Virtualbox cho hệ 
điều hành Mac/Windows/Linux. Tuy nhiên theo 
mặc định, bộ thư viện minh họa của Mininet chỉ 
có các tệp tính năng riêng rẽ. Vì vậy, rất khó cho 
người không chuyên hiểu được và tùy chỉnh theo 
yêu cầu. Mặt khác, các máy trạm yếu có thể 
không đủ đáp ứng trong các trường hợp đòi hỏi 
nhiều tính năng. 
Ngoài ra, có hai công cụ đáng kể khác là 
EstiNet và ns - 3. Estinet là một phần mềm 
chuyên dụng giả lập và mô phỏng mạng SDN. 
Nó cho phép người sử dụng không chỉ tạo các 
hình trạng mạng bằng tính năng kéo thả dễ 
dàng mà còn đánh giá hiệu năng mạng một cách 
có hệ thống thông qua giao diện đồ họa. Tuy 
nhiên, EstiNet là một sản phẩm thương mại và 
hơn nữa là một ứng dụng không hoàn toàn cung 
cấp mã nguồn mở, nên khó khăn trong mở rộng 
các chức năng hoặc sửa mã nguồn. Ngược lại, ns 
- 3 là một công cụ đã có uy tín trong cộng đồng 
nghiên cứu một thời gian dài. Dựa trên kiến 
trúc mô đun hóa, ns - 3 cung cấp mô đun 
Openflow để mô phỏng mạng SDN bên cạnh các 
công nghệ mạng khác. Thực tế tại thời điểm 
hiện tại ns - 3 không được sử dụng rộng rãi vì 
nó vẫn chỉ dừng lại hỗ trợ giao thức Openflow 
phiên bản cũ 0.8.9 (phiên bản mới nhất là 1.3.4) 
và rất khó trong việc lập trình mạng. 
Trong bài báo này, chúng tôi xây dựng một 
số chức năng mở rộng cho việc giả lập hình 
trạng mạng trong Mininet như: hỗ trợ kết nối 
Internet, các máy trạm cài hệ điều hành độc lập 
với Mininet, bộ điều khiển định tuyến chuẩn và 
lưu vết quá trình xử lý luồng dữ liệu tự động. 
Tất cả các tính năng được tích hợp chung trên 
một kiến trúc mạng mô phỏng thống nhất. Mô 
hình liên kết nối được dựa trên sự hỗ trợ của 
Virtualbox. Do vậy, kiến trúc này cải thiện ưu 
điểm và làm giảm những hạn chế của Mininet. 
2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
Với nhiều ưu điểm lớn, Mininet là công cụ 
phổ biến nhất được sử dụng rộng rãi trong 
nghiên cứu và đào tạo về công nghệ mạng SDN. 
Để đáp ứng các mục đích khác nhau, Mini ... rung tâm dữ liệu rất lớn 
đòi hỏi băng thông cao và một lượng lớn các host 
trong kịch bản giả lập. MaxiNet thích hợp với 
các hoạt động nghiên cứu trong đánh giá hiệu 
năng mạng trung tâm dữ liệu. 
Với mục đích khác, OpenNet được giới thiệu 
bởi Chan et al., là sự kết hợp giữa Mininet và ns 
- 3 để giả lập mạng cục bộ không dây điều khiển 
bằng phần mềm (SDWLAN). Hạn chế của 
Mininet trong việc hỗ trợ kết nối không dây 
được bù đắp khi kết hợp với tính năng mô phỏng 
của ns - 3. Kết quả cung cấp một framework tốt 
hơn để đánh giá nghiên cứu các giao thức và 
công nghệ SDWLAN. 
Với cách tiếp cận khác, Kim et al. đã triển 
khai Openflow/SDN trên các bo mạch Raspberry 
Pi để cung cấp bộ công cụ thực hành có hiệu 
năng cao hơn với chi phí tiết kiệm. Raspberry Pi 
là một máy tính mini hỗ trợ một số cổng kết nối 
cơ bản trên một bo mạch nhỏ, sử dụng hệ điều 
hành Raspbian (dựa trên Debian core). Tuy 
nhiên, Raspberry Pi chỉ có tối đa 2 cổng kết nối 
Ethernet, nó không thể chạy như một bộ chuyển 
mạch nhiều cổng để thực hiện các chức năng của 
thiết bị chuyển mạch trên thực tế. Vì vậy, bộ 
công cụ này có hạn chế với một số trường hợp cụ 
thể. Hơn nữa, sự ổn định và dễ dàng cài đặt 
cũng cần được xem xét. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu 
một kiến trúc hợp nhất dựa trên Mininet và 
Đào Như Ngọc, Phạm Quang Dũng 
1001 
Virtualbox để hỗ trợ nhiều hơn các tính năng 
giả lập hình trạng mạng. Ưu điểm của nó là có 
thể dễ dàng cài đặt và thực hiện một hình trạng 
kết nối đầy đủ trong một máy tính cá nhân cho 
mục đích nghiên cứu và/hoặc học tập. 
3. NHỮNG TÍNH NĂNG MỞ RỘNG 
Kiến trúc hợp nhất gồm một máy ảo 
Mininet và một số máy ảo khách cài hệ điều 
hành độc lập kết nối với nhau trên nền của 
framework Virtualbox (Hình 1). 
Trong máy ảo Mininet, chúng tôi tạo một 
hình trạng chuẩn gồm bộ điều khiển, bộ chuyển 
mạch và một số máy khách yếu (số lượng có thể 
tùy chỉnh theo yêu cầu, từ 1 đến hơn 4000 máy). 
Bộ điều khiển được triển khai là 
RemoteController để sẵn sàng lắng nghe bộ điều 
khiển POX đã được chúng tôi sửa đổi (sẽ được 
mô tả ở phần sau). 
c0 = net.addController(‘c0’, controller = 
RemoteController) 
Máy ảo Mininet dành riêng một card mạng 
cho cấu hình Host - only Adapter với mục đích 
quản trị. Phần còn lại được tích hợp vào Open 
vSwitch như các cổng của nó. Dựa trên các kết 
nối này, bộ chuyển mạch có thể giao tiếp với các 
máy ảo khách cài hệ điều hành độc lập và có thể 
truy cập Internet. 
_intf = Intf(‘eth1’, node = s1) 
Từ cửa sổ dòng lệnh Mininet CLI, hình trạng 
mạng đã sửa đổi có thể được thực hiện bởi lệnh: 
$sudo python modified_topology.py 
A. Kết nối Internet 
Kết nối truy cập Internet được hỗ trợ bởi cấu 
hình chức năng mạng NAT của Virtualbox. 
Adapter đã cấu hình tích hợp trực tiếp vào Open 
vSwitch, nó hoạt động như một gateway của mạng 
SDN để liên lạc với bên ngoài. Card mạng NAT có 
thể cung cấp một số ứng dụng hữu ích như các 
dịch vụ DHCP, NAT và giao thức IPv6. Để xác 
nhận các mạng NAT khả dụng, dùng lệnh: 
$vboxmanage list natnetworks 
Tất cả các máy khách nên thuộc cùng mạng 
con (subnet) của adapter, các địa chỉ IP được cấu 
hình tự động bởi dịch vụ DHCP trên máy chủ hoặc 
được cấu hình thủ công. Mặc định thì lớp địa chỉ 
IP được sử dụng là trong dải IP riêng. 
Hình 1. Kiến trúc kết nối tổng thể dựa trên Virtualbox 
Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet 
1002 
B. Các máy khách cài hệ điều hành 
độc lập 
Các máy ảo khách kết nối với Open vSwitch 
thông qua card mạng của chúng. Các card mạng 
tích hợp vào bộ chuyển mạch như các cổng. Mỗi 
máy ảo khách đòi hỏi cấu hình card mạng riêng 
tương ứng. Các lệnh cần thực hiện như sau: 
$vboxmanage modifyvm Mininet - nic1 
intnet 
$vboxmanage modifyvm Mininet - intnet1 
“intnet01” 
$vboxmanage modifyvm Mininet - 
nicpromisc1 allow - all 
Vì các máy khách không phụ thuộc vào sự 
cài đặt hình trạng SDN, chúng có thể được chạy 
bất kỳ loại hệ điều hành đầy đủ tính năng nào 
như Windows, Linux, hay thậm chí Mac hoặc 
Android. Tính năng mở rộng giúp triển khai dễ 
dàng một mô hình mạng SDN hoàn chỉnh gồm 
các máy trạm, máy chủ web, máy chủ email, 
máy chủ DHCP, 
C. Bộ điều khiển định tuyến chuẩn 
Về cơ bản, các thiết bị lớp 3 định tuyến các gói 
tin dựa trên địa chỉ IP nguồn và đích. File cấu hình 
mặc định của bộ điều khiển l3_learning rất phức 
tạp đối với người mới tìm hiểu vì nó không chỉ xét 
các địa chỉ lớp 3 mà còn xét tất cả thông tin trong 
phần tiêu đề (header) của gói tin đến. Vì vậy, chúng 
tôi xây dựng lại một bộ điều khiển chuyển tiếp lớp 
3, chạy như một bộ định tuyến chuẩn để tạo ra các 
luồng xử lý dữ liệu tường minh hơn với Open 
vSwitch (Hình 2). 
Các gói tin ARP và echo được chuyển tiếp 
không cần chính sách nào. Các gói tin TCP/IP 
được theo dõi để tạo các luồng hợp lý trong các 
bảng định tuyến. Lệnh “$sudo ovs - ofctl dump - 
flows s1” hiển thị danh sách luồng của chuyển 
mạch s1 trên cửa sổ lệnh CLI. 
Giả sử có n máy khách kết nối vào mạng. 
Ký hiệu số kết nối mà máy trạm i thiết lập tới 
máy đích j là kij, trong đó i = {1, 2,, n}. 
Số luồng định tuyến được tạo ra bởi bộ điều 
khiển l3_learning được xác định là: 
ଵܰ 	= 	 ∑ 2݇௜௝௡௜	ୀ	ଵ (1) 
Vì bộ điều khiển định tuyến chuẩn không 
quan tâm đến thông tin lớp 4, số luồng định 
tuyến không phụ thuộc vào kij, do đó: 
N2 = 2n(2) 
Vì vậy, số luồng định tuyến có thể loại bỏ là: 
ଵܰ − ଶܰ 	= 	 ∑ 2(݇௜௝ − 1)௡௜	ୀ	ଵ luồng(3) 
Hay 
ேమ
ேభ
	= 	 ௡
∑ ௞೔ೕ
೙
೔	స	భ
phần trăm(4) 
D. Lưu vết quá trình xử lý luồng dữ 
liệu tự động 
Một trong những chức năng hạn chế quan 
trọng nhất của Mininet là đánh giá hiệu năng. 
Mininet chỉ cung cấp một số lệnh để kiểm tra 
trạng thái của bộ chuyển mạch và bộ điều khiển 
một cách thủ công. Nó có thể có ích cho học tập 
nhưng không đủ cho nghiên cứu vì các nhà 
nghiên cứu muốn nhận thông tin một cách có hệ 
thống và chính xác. 
Hình 2. Đoạn mã ví dụ của bộ điều khiển định tuyến chuẩn 
Đào Như Ngọc, Phạm Quang Dũng 
1003 
Trong kiến trúc đề xuất, chúng tôi phát 
triển một chức năng lưu vết (logging) quá trình 
xử lý luồng dữ liệu có thể xuất trạng thái chính 
của các luồng định tuyến trong bộ chuyển mạch 
và các yêu cầu luồng đến bộ điều khiển một cách 
định kỳ. Các bản tin yêu cầu thống kê được gửi 
tới bộ chuyển mạch sau mỗi khoảng thời gian 
định trước. 
body = of.ofp_aggregate_stats_request() 
body = of.ofp_flow_stats_request() 
Các hàm xử lý được lập trình để bắt các 
thông điệp báo cáo thống kê. Dữ liệu thu thập 
được xử lý để xuất thông tin hữu ích vào tệp tin 
ghi vết. 
def _handle_AggregateFlowStatsReceived(self,event) 
def _handle_FlowStatsReceived(self,event) 
4. CÀI ĐẶT 
Chúng tôi cài đặt kiến trúc đề xuất dựa trên 
Mininet 2.2.0 và framework Virtualbox 4.3.20. 
Mô hình gồm một máy ảo khách cài Windows 
XP SP2, một máy ảo khách Ubuntu Desktop 
14.10 và hai host ảo h1 và h2. Dải IP là 
10.0.10.1/24 với gateway mặc định 10.0.10.1 
(Hình 3). Bộ điều khiển dùng chức năng định 
tuyến chuẩn trên nền POX. Nó cũng xuất thông 
tin luồng định tuyến vào tệp tin lưu vết một 
cách tự động. Các lệnh sau được thực hiện để 
khởi chạy: 
$sudo python modified_topology.py 
$sudo python pox.py standard_routing 
Đầu tiên, chúng tôi đánh giá các chức năng 
kết nối của máy khách yếu. Trong cửa sổ lệnh 
Mininet, chúng tôi Ping từ h1 đến 10.0.10.10 
(địa chỉ IP của máy cài Windows) và 8.8.8.8 (địa 
chỉ IP của máy chủ DNS Google). Hình 4a mô tả 
sự thành công khi truy cập LAN và Internet từ 
h1. Vì độ trễ truyền tin, thời gian đáp ứng của 
hai gói tin đầu tiên từ 8.8.8.8 là bằng nhau. Tuy 
nhiên, chúng ta có thể thấy sự khác nhau rõ 
ràng khi so sánh hai gói tin hồi đáp đầu tiên từ 
địa chỉ nội bộ 10.0.10.10. 
Tiếp theo, chúng tôi kiểm tra các chức năng 
kết nối của máy khách Ubuntu. Hình 4b cho 
thấy cửa sổ trình duyệt Firefox với trang chủ 
IEEE và kết quả Ping thành công đến 
10.0.10.15 (địa chỉ IP của máy ảo h2). Không có 
hạn chế nào về khả năng liên kết nối. Máy 
khách không chỉ truy cập Internet tự do trên 
trình duyệt mà còn có thể thực hiện bất kỳ ứng 
dụng nào theo yêu cầu. Ngược lại, các máy 
khách yếu của Mininet chỉ cung cấp các chức 
năng hạn chế cơ bản thậm chí khi nó được khởi 
động trong chế độ đồ họa xterm GUI. 
Hình 3. Mô hình cài đặt 
Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet 
1004 
(a). Truy cập LAN và Internet trong máy khách ảo h1 
(b). Truy cập LAN và Internet trong máy khách Linux 
Hình 4. Liên kết nối đầy đủ trong các máy khách 
Kế tiếp, chúng tôi so sánh các luồng định 
tuyến của bộ điều khiển Mininet l3_learning với 
bộ điều khiển định tuyến chuẩn đề xuất của 
chúng tôi (Hình 5). Hai tác vụ được thực hiện gồm: 
h2 ping h1: h2 gọi dịch vụ ICMP tới h1 bằng 
lệnh ping. 
h2 wget - O - h1: h2 gọi dịch vụ TCP ở cổng 
80 tới h1 bằng lệnh wget. 
Đào Như Ngọc, Phạm Quang Dũng 
1005 
(b). Trong bộ điều khiển l3_learning của Mininet 
(b). Trong bộ điều khiển định tuyến chuẩn của kiến trúc chúng tôi đề xuất 
Hình 5. Một ví dụ về các thông tin định tuyến trong các luồng 
Trong hình 5a, màn hình hiển thị 4 luồng 
tương ứng với 2 dịch vụ mà h2 đã gọi. Điều đó có 
nghĩa là bộ điều khiển l3_learning không chỉ xét 
phần tiêu đề gói tin lớp 3 mà còn xét các thông 
tin lớp 4 như tp_src, tp_dst, tcp protocol. Ngược 
lại, bộ điều khiển định tuyến đề xuất chỉ tạo ra 
2 luồng dựa trên phần tiêu đề gói tin lớp 3 
(Hình 5b). Các trường thông tin chính được xem 
xét là nw_src, nw_dst và các action. 
Cuối cùng, chúng tôi kiểm tra tính năng 
thống kê luồng định tuyến dựa trên kết quả 
phân tích dữ liệu được trích xuất trong tệp lưu 
vết. Trong kịch bản này, chúng tôi ấn định 
khoảng thời gian báo cáo là 60 giây. Cứ mỗi 60 
giây, số gói tin yêu cầu (các yêu cầu luồng) đến 
bộ điều khiển và số luồng hiện tại trong bộ 
chuyển mạch được ghi lại (Hình 6). Ví dụ, trong 
60 giây đầu tiên tổng số yêu cầu luồng và số 
luồng hiện tại tương ứng là 191 và 46. Mỗi 
luồng định tuyến được mô tả rõ ràng chi tiết: các 
địa chỉ nguồn và đích, trạng thái rỗi và hết hạn, 
tập các hành động. Dựa trên dữ liệu thu thập 
được, ta dễ dàng tạo được các đồ thị, biểu đồ trực 
quan để đánh giá hiệu năng. 
Mở rộng các chức năng giả lập hình trạng mạng trong Mininet 
1006 
Hình 6. Một phần của tệp lưu vết 
Bảng 1. So sánh các tính năng 
Tính năng Kiến trúc đề xuất Hình trạng Mininet mặc định 
Truy cập Internet Được tích hợp Riêng biệt 
Tương thích đầy đủ HĐH khách Có Không 
Bộ điều khiển định tuyến chuẩn Chuẩn Phức tạp 
Đánh giá hiệu năng Theo tệp lưu vết Không 
Mô hình hợp nhất Có Riêng biệt 
5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 
Trong bài báo này, chúng tôi đã đề xuất một 
kiến trúc hợp nhất hỗ trợ các khả năng liên kết 
nối đầy đủ để giả lập mạng SDN. Phần mở rộng 
cũng bù đắp hạn chế của Mininet trong việc 
đánh giá hiệu năng. Nó có thể hữu ích cho các 
nhà nghiên cứu để xem xét ý tưởng SDN chính 
xác hơn và giúp những người mới tiếp cận hiểu 
công nghệ dễ dàng hơn mà không tốn kém chi 
phí. Kiến trúc này có thể được cài đặt dễ dàng, 
thậm chí trên một máy tính xách tay (Bảng 1). 
Nhược điểm chính của kiến trúc đề xuất là 
không có khả năng giả lập mạng với quy mô lớn. 
Hơn nữa, bản thân Virtualbox cũng có một số 
hạn chế về hiệu năng. Vì vậy trong nghiên cứu 
tiếp theo, bên cạnh việc cải tiến các tính năng 
kết nối của giải pháp và hỗ trợ nhiều chức năng 
giả lập hơn, chúng tôi cần quan tâm đến khả 
năng giả lập mạng quy mô lớn. Chức năng lưu 
vết tự động cũng nên được nâng cấp để tạo ra đồ 
thị, biểu đồ trực quan tức thời. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Chan M. - C., C. Chen, J. - X. Huang, T. Kuo, L. - H. 
Yen, and C. - C. Tseng (2014). OpenNet: A 
Simulator for Software - Defined Wireless Local 
Area Network. Proc. of IEEE Wireless 
Communications and Networking Conference. 
Clougherty M.M., C.A. White, H. Viswanathan, và 
C.L. Kahn (2014). The Role of SDN in IP Network 
Evolution. Telecommunications Science, Year 
2014, Issue 5, Page 1 - 13. 
Kim H., J. Kim, and Y. - B. Ko (2014). Developing a 
Cost - Effective OpenFlow Testbed for Small - 
Scale Software Defined Networking. Proc. of the 
16th International Conference on Advanced 
Communication Technology. 
Kreutz D., F.M.V. Ramos, P.E. Verissimo, C.E. 
Rothenberg, S. Azodolmolky, and S. Uhlig (2015). 
Software - Defined Networking: A Comprehensive 
Survey. Proc. of the IEEE, 103(1): 14 - 76. 
Đào Như Ngọc, Phạm Quang Dũng 
1007 
Lantz B., B. Heller, and N. McKeown (2010). A 
Network in a Laptop: Rapid Prototyping for 
Software - Defined Networks. Proc. of the 9th 
ACM SIGCOMM Workshop on Hot Topics in 
Networks. 
Mininet Team (2014). Mininet 2.2.0. http: 
//mininet.org/blog/2014/12/09/announcing - 
mininet - 2 - 2 - 0, truy cập ngày 01/06/2015. 
ns - 3 project (2015). OpenFlow switch support. https: 
//www.nsnam.org/docs/models/html/openflow - 
switch.html, truy cập ngày 01/06/2015. 
Open Networking Foundation (2015). Software - 
Defined Networking Definition. 
https: //www.opennetworking.org/sdn - 
resources/sdn - definition, truy cập ngày 
01/06/2015. 
Open Networking Foundation (2014). OpenFlow 
Switch Specification Version 1.3.4. 
https: 
//www.opennetworking.org/images/stories/downlo
ads/sdn - resources/onf - 
specifications/openflow/openflow - switch - 
v1.3.4.pdf, truy cập ngày 01/06/2015. 
Oracle (2015). Virtualbox documentation. https: 
//www.virtualbox.org/wiki/Documentation, truy 
cập ngày 01/06/2015. 
Wette P., M. Draxler, A. Schwabe, F. Wallaschek, 
M.H. Zahraee, and H. Karl (2014). MaxiNet: 
Distributed Emulation of Software - Defined 
Networks. Proc. of 2014 IFIP Networking 
Conference, IEEE, DOI: 
10.1109/IFIPNetworking.2014.6857078, p. 1 - 9. 
Wang S. - Y., C. - L. Chou, and C. - M. Yang (2013). 
EstiNet OpenFlow Network Simulator and 
Emulator. Communications Magazine, IEEE, 
51(9): 110 - 117. 

File đính kèm:

  • pdfmo_rong_cac_chuc_nang_gia_lap_hinh_trang_mang_trong_mininet.pdf