Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas

Bài viết giới thiệu mô hình quản lý dầu khí thượng nguồn của Petroliam Nasional Berhad (Petronas), kinh nghiệm quản lý nhà nước

về dầu khí và kinh nghiệm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh; so sánh mô hình tổ chức quản lý của Petronas và Tập đoàn Dầu

khí Việt Nam (PVN), từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý hoạt động thượng nguồn trong bối cảnh mới.

Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas trang 1

Trang 1

Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas trang 2

Trang 2

Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas trang 3

Trang 3

Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas trang 4

Trang 4

Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas trang 5

Trang 5

Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas trang 6

Trang 6

Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas trang 7

Trang 7

Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas trang 8

Trang 8

Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas trang 9

Trang 9

pdf 9 trang viethung 8640
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas

Mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu khí thượng nguồn của Petronas
53DẦU KHÍ - SỐ 2/2020 
PETROVIETNAM
kỷ phát triển, Petronas có đủ năng lực cạnh tranh như 
doanh nghiệp dầu khí tư nhân quốc tế, là biểu tượng 
thành công trong mô hình quản lý công ty nhà nước của 
Malaysia.
2. Quản lý hoạt động dầu khí của Malaysia
2.1. Quản trị của nhà nước
Malaysia gồm 13 tiểu bang và 3 lãnh thổ liên bang, 
người đứng đầu chính phủ liên bang là Thủ tướng. Chính 
phủ liên bang có một quốc hội chuẩn, điều hành bởi Thủ 
tướng và nội các, một cơ quan lập pháp lưỡng viện và một 
Bộ Tư pháp độc lập. Mỗi tiểu bang có một hội đồng lập 
pháp đơn nhất, người đứng đầu tiểu bang là Bộ trưởng.
Hệ thống chính trị của Malaysia cho phép chính phủ, 
cụ thể là Thủ tướng và Văn phòng Thủ tướng, thiết lập và 
thực hiện các chính sách một cách nhanh chóng, ít can 
thiệp từ Quốc hội hoặc các bộ ngành, tổ chức khác. 
2.2. Quản lý năng lượng quốc gia
Thủ tướng Chính phủ là cấp quản lý cao nhất, quyết 
định các vấn đề về chính sách liên quan tới quản lý năng 
lượng quốc gia trong đó gồm lĩnh vực dầu khí (Hình 1). 
Cụ thể: 
 + Chỉ đạo hoạch định chính sách lĩnh vực điện: Bộ 
Năng lượng, Nước và Công nghệ xanh.
 + Chỉ đạo hoạch định chính sách năng lượng và báo 
cáo trực tiếp Thủ tướng: Ban Kinh tế Kế hoạch, trực thuộc 
Văn phòng Thủ tướng.Ngày nhận bài: 15/11/2019. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 06/11/2019 - 07/01/2020. 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 15/1/2020.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ THƯỢNG NGUỒN 
CỦA PETRONAS 
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 2 - 2020, trang 53 - 61
ISSN-0866-854X
Hoàng Thị Đào, Nguyễn Thu Hà
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: daoht@vpi.pvn.vn
Tóm tắt
Bài viết giới thiệu mô hình quản lý dầu khí thượng nguồn của Petroliam Nasional Berhad (Petronas), kinh nghiệm quản lý nhà nước 
về dầu khí và kinh nghiệm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh; so sánh mô hình tổ chức quản lý của Petronas và Tập đoàn Dầu 
khí Việt Nam (PVN), từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý hoạt động thượng nguồn trong bối cảnh mới.
Từ khóa: Mô hình quản lý, quản lý nhà nước về dầu khí, thượng nguồn, công ty dầu khí quốc gia, Petronas.
1. Giới thiệu
Các quốc gia có tài nguyên dầu khí thường thành lập 
doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước để quản lý và khai 
thác hiệu quả nguồn tài nguyên này và công ty nhà nước 
trong lĩnh vực dầu khí được gọi chung là công ty dầu khí 
quốc gia, có mối quan hệ chặt chẽ với nhà nước và có hình 
thức quản lý phù hợp, PVN cũng thuộc nhóm công ty đó. 
Khi các công ty dầu khí quốc gia được quyền tự chủ nhiều 
hơn từ chính phủ, sẽ tìm cách phát triển ra nước ngoài 
và trở thành các công ty dầu khí toàn cầu bằng cách tìm 
kiếm cơ hội tăng trưởng đầu tư và phát triển các quan hệ 
với các đối tác về chuyển giao công nghệ, nâng cao năng 
lực chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức quản lý và 
kiểm soát công ty năng động hơn. Trong số các công ty 
dầu khí quốc gia thực hiện thành công có Petronas của 
Malaysia. Petronas có cấu trúc ngành công nghiệp và hoạt 
động quản lý tương đồng với Việt Nam. 
Malaysia có trữ lượng dầu mỏ đứng thứ 4 trong 
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, năm 2018 trữ lượng 
xác minh dầu là 3.600 triệu thùng và khí là 2.700 tỷ m3 
[1] và chủ yếu ở khu vực ngoài khơi. Các mỏ dầu tập 
trung ở bán đảo Malaysia (bể Malay, 42%), tiếp theo là 
Sarawak với 32% và Sabah với khoảng 26%; các mỏ khí 
tập trung nhiều ở khu vực Sarawak (49%), còn lại là bán 
đảo Malaysia (35%) và Sabah (14%). Petronas là công ty 
dầu khí quốc gia thuộc sở hữu nhà nước, trải qua 4 thập 
54 DẦU KHÍ - SỐ 2/2020
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
 + Kiểm soát và cấp giấy phép lĩnh vực chế biến dầu 
khí: Bộ Công nghiệp và Thương mại Quốc tế.
 + Điều chỉnh giá xăng dầu: Bộ Tiêu dùng, Hợp tác và 
Thương mại nội địa.
 + Quản lý lĩnh vực thượng nguồn dầu khí tại Malaysia: 
Petronas có trách nhiệm giám sát và quản lý nguồn tài 
nguyên dầu mỏ quốc gia, báo cáo trực tiếp Thủ tướng để 
đảm bảo chiến lược Petronas phù hợp với mục tiêu chính 
sách năng lượng quốc gia. Dưới Petronas có đơn vị quản 
lý dầu khí Malaysia (Malaysia Petroleum Management - 
MPM) quản lý các hoạt động dầu khí trong nước, gồm việc 
cấp phép cho hoạt động thượng nguồn.
2.4. Khung pháp lý về quản lý dầu khí trong nước của 
Malaysia [3]
Quyền sở hữu dầu khí: Trước năm 1974, dầu khí thuộc 
quyền sở hữu của 13 tiểu bang, từ năm 1974, Đạo luật 
Phát triển Dầu khí (PDA) ra đời, trao quyền sở hữu dầu khí 
trên bờ và ngoài khơi Malaysia cho Petronas, bằng việc ủy 
quyền được quy định trong PDA. 
Các luật/quy định chính điều chỉnh hoạt động dầu khí 
trên bờ và ngoài khơi Malaysia:
Ngành dầu khí Malaysia được điều chỉnh bởi các luật/
quy định chính (Bảng 1), đối với Hợp đồng dầu khí mẫu 
bị điều chỉnh bởi 4 luật/quy định (Đạo luật Phát triển Dầu 
khí; Quy định Dầu khí 1974; Luật Khai thác Dầu khí; Đạo 
luật Thuế thu nhập Dầu khí).
Theo Đạo luật Phát triển Dầu khí và Quy định Dầu 
khí, quyền sở hữu toàn bộ, gồm cả quyền, quyền lực, tự 
do và đặc quyền thăm dò, khai thác dầu khí trên bờ và 
ngoài khơi của Malaysia được trao cho Petronas - quyền 
này được trao vĩnh cửu và không hủy ngang. Trên góc độ 
quốc gia, mục tiêu của Petronas là tối đa hóa giá trị tài 
nguyên dầu mỏ quốc gia và thúc đẩy phát triển đất nước.
Thủ tướng Chính phủ 
Bộ Năng lượng, Nước 
và Công nghệ xanh 
Văn phòng Thủ tướng 
Chính phủ 
Ban Kinh tế 
Kế hoạch (EPU) 
Bộ Công nghiệp 
và Thương mại quốc tế 
Bộ tiêu dùng, Hợp tác 
và Thương mại nội địa 
Petronas 
Quản lý Dầu khí Malaysia 
(MPM) 
Báo cáo trực 
 tiếp Thủ tướng 
Hình 1. Cơ cấu Quản lý nhà nước Malaysia trong lĩnh vực năng lượng [2]
Bảng 1. Các luật/quy định chính điều chỉnh hoạt động dầu khí của Malaysia
Luật/quy định Năm Nội dung 
Đạo luật Phát triển Dầu khí 
(Petroleum Development Act) 
1974 Quản lý các hoạt động dầu khí trong nước. Thành lập công ty dầu khí 
nhà nước Petronas và trao toàn bộ quyền sở hữu dầu khí cho Petronas 
Quy định Dầu khí 
(Petroleum Regulation ... ội đồng Quản trị
Kinh doanh 
Thượng nguồn
Thượng nguồn Malaysia
Thượng nguồn quốc tế
Quản lý Dầu khí Malaysia (MPM)
Thị trường và Thương mại LNG
Các dự án LNG toàn cầu
Kinh doanh 
Hạ nguồn Khác
Chủ tịch & CEO 
2017 có 13 dự án thượng nguồn cho dòng sản 
phẩm đầu tiên) và nỗ lực quản lý chi phí tối 
ưu, các sáng kiến quản lý tiền mặt và quản lý 
danh mục tài sản).
3.3. Mô hình tổ chức hoạt động sản xuất 
kinh doanh 
Trước năm 2014, Petronas có mô hình 
quản lý đầu tư hoạt động thăm dò khai thác 
chung cho cả đầu tư trong nước và nước 
ngoài. Từ năm 2014, Petronas tách hoạt động 
thăm dò khai thác trong nước và nước ngoài 
để tập trung quản lý và chịu trách nhiệm hơn. 
Việc chia tách này được đánh giá giống như 
bước đi của các công ty dầu khí lớn như Shell, 
ExxonMobile và Total.
Năm 2014, Petronas cũng cơ cấu lại các 
lĩnh vực kinh doanh, hợp nhất lĩnh vực thăm 
dò và khai thác (Exploration & Production 
Business) với lĩnh vực kinh doanh khí và lấy 
tên là kinh doanh thượng nguồn (Upstream 
Business) (Hình 9). Bên cạnh đó, Petronas đã 
cơ cấu lại đội ngũ lãnh đạo, ủy nhiệm nhiều 
hơn, trao quyền ra quyết định và chịu trách 
nhiệm nhiều hơn.
Sau khi cơ cấu lại, lĩnh vực kinh doanh 
thượng nguồn được tự chủ hoàn toàn để 
mang lại giá trị và tăng trưởng cho chính lĩnh 
vực này, quyền quyết định và trách nhiệm 
không chỉ thăm dò, phát triển và khai thác tài 
nguyên dầu khí mà còn tạo cơ hội sinh lời từ 
hoạt động kinh doanh khí.
Petronas quản lý tách bạch 2 lĩnh vực 
chính là thượng nguồn và hạ nguồn do đặc 
thù hoạt động của từng lĩnh vực, yêu cầu 
về công nghệ và chiến lược thị trường khác 
nhau. Phân khúc hoạt động của từng lĩnh vực:
 + Thượng nguồn gồm: thăm dò, phát 
triển và khai thác dầu thô và khí tự nhiên, 
cùng với hoạt động vận chuyển và đường 
ống liên quan; hoạt động mua, hóa lỏng khí, 
thị trường và kinh doanh LNG.
 + Hạ nguồn gồm các hoạt động cung 
cấp và kinh doanh, lọc dầu, sản xuất, thị 
trường và vận chuyển dầu thô, sản phẩm dầu 
khí và hóa dầu; hoạt động chế biến khí và 
kinh doanh điện.
 + Hoạt động khác: Hậu cần và hàng hải, bất động sản, tài chính 
tập trung (central treasury), chuyển giao dự án và công nghệ (project 
delivery and technology).
3.3.1. Tổ chức hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí của Petronas
Petronas đang có 3 đơn vị trực thuộc hoạt động thăm dò khai 
thác (Hình 10). Trong đó, Petronas Carigali Sdn. Bhd (PCSB) là cánh 
tay phải hoạt động thượng nguồn của Petronas, thực hiện đầu tư ở 
cả trong nước và nước ngoài. Thành công của Petronas trong lĩnh vực 
thượng nguồn được thực hiện thông qua quan hệ đối tác hiệu quả, có 
lợi nhuận và tối đa giá trị với các công ty dầu khí lớn (Shell, ExxonMo-
bil) và các nhà cung cấp dịch vụ trong nước và quốc tế. Đơn vị Quản 
lý Dầu khí Malaysia (MPM) có vai trò và trách nhiệm lớn trong việc 
phát triển môi trường đầu tư cạnh tranh và thuận lợi cho các nhà điều 
hành thông qua điều khoản tài chính mạnh mẽ (robust fiscal terms), 
59DẦU KHÍ - SỐ 2/2020 
PETROVIETNAM
Thăm dò và khai thác
dầu khí
Petronas Carigali 
Sdn. Bhd.
(100%)
Petronas Carigali Overseas Sdn. Bhd. (100%)
PC JDA Limited (100%)
E&P Malaysia Venture Sdn. Bhd. (100%)
Petronas 
International 
Corporation Ltd.
(100%)
PC Muriah Ltd.
(100%)
Điều hành hoạt động dầu 
khí ở nước ngoài 
Đầu tư tài chínhTìm kiếm, thăm dò, khai thác 
dầu khí 
Hình 10. Mô hình tổ chức hoạt động thăm dò khai thác dầu khí của Petronas [5]
đồng thời tạo môi trường, làm việc với các nhà điều hành 
hoạt động dầu khí trong chuỗi giá trị và toàn bộ vòng đời 
tài sản.
3.3.2. Quản lý hoạt động thượng nguồn của Petronas
Petronas không can thiệp vào hoạt động đầu tư và 
điều hành các công ty con, không thực hiện giám sát về 
chuyên môn mà giao quyền cho các công ty con thực 
hiện, cụ thể:
- Quản lý của công ty mẹ Petronas với các công ty 
con: Kiểm soát chiến lược và các mục tiêu dài hạn; đưa 
ra các chỉ tiêu và phân bổ chỉ tiêu cho các công ty con; 
phê duyệt ngân sách hàng năm. Đồng thời, thực hiện tốt 
việc giám sát hoạt động các công ty con thông qua các 
cuộc họp định kỳ (hàng tháng) để rà soát, xem xét tổng 
thể mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với 
PCSB, Chủ tịch Hội đồng Quản trị của PCSB là thành viên 
trong Ban Giám đốc của Petronas, điều này tạo thuận lợi 
cho việc chỉ đạo và ra quyết định kịp thời.
- Quy trình thực hiện được quy định đầy đủ, rõ ràng 
đến từng vị trí công việc, nhà thầu và quy định đầu mối 
chịu trách nhiệm.
- Quản lý tài sản thượng nguồn: Xây dựng danh mục 
tài sản mạnh mẽ, tối đa hóa giá trị tài sản hiện có và tìm 
kiếm đầu tư vào các danh mục LNG. Tăng cường nỗ lực cho 
vận hành xuất sắc, tính toàn vẹn tài sản (asset integrity) và 
an toàn. Sáng kiến giải pháp cắt giảm chi phí đơn vị khai 
thác (UPC). UPC năm 2018, thấp hơn 32% so với năm 2014. 
Phối hợp cùng với nhà thầu và nhà cung cấp dịch vụ dầu 
khí trong nước tối ưu chi phí thông qua sáng kiến Cost 
Reduction Alliance (CORAL 2.0), năm 2017 tiết kiệm được 
6,5 tỷ RM và năm 2018 tiết kiệm được 3,6 tỷ RM [5].
- Bên cạnh đó, để quản lý và hỗ trợ hoạt động 
thượng nguồn Petronas có: 
 + Trung tâm Thăm dò xuất sắc (Exploration Centre of 
Excellence - Exploration CoE): Hỗ trợ và cung cấp các giải 
pháp và kinh nghiệm về thăm dò.
 + Trung tâm Phát triển và Khai thác xuất sắc 
(Development & Production CoE, gồm Petroleum 
Engineering, Wells, Operational Excellence, 
Unconventional, Petroleum Economics and Global 
Planning and Capability): Hỗ trợ và cung cấp các giải pháp 
kỹ thuật và thương mại theo định hướng giá trị, phối hợp 
với Exploration CoE và Project Delivery and Technology 
(PD&T) để hỗ trợ cho phát triển kinh doanh.
4. Những điểm khác cơ bản về tổ chức quản lý hoạt 
động dầu khí của PVN so với Petronas
Petronas được trao quyền tự chủ cao trong điều hành 
hoạt động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ trong 
thực hiện chiến lược (chủ động quyết định đầu tư/kinh 
doanh và quyền sở hữu/sử dụng tài nguyên dầu khí). PVN 
được trao quyền tự chủ thấp cả trong điều hành hoạt 
động và thực hiện chiến lược [2] và hoạt động chưa thực 
sự là doanh nghiệp, còn thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã 
hội như bảo vệ chủ quyền và biên giới quốc gia trên biển. 
Các điểm giống và khác nhau cơ bản:
- Quản lý nhà nước về dầu khí: Petronas và PVN đều 
được giao chức năng quản lý nhà nước về dầu khí (thay 
60 DẦU KHÍ - SỐ 2/2020
KINH TẾ - QUẢN LÝ DẦU KHÍ
mặt nước chủ nhà/Chính phủ). Tuy nhiên, tại Petronas 
nhiệm vụ quản lý nhà nước được quy định rõ ràng và tách 
bạch với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và có bộ máy, nhân 
sự chuyên trách đủ mạnh để quản lý và hỗ trợ hoạt động 
dầu khí trong nước (đơn vị Quản lý Dầu khí Malaysia).
PVN được giao chức năng tham gia quản lý của nhà 
nước về dầu khí từ điều tra cơ bản đến tìm kiếm và thăm dò 
khai thác dầu khí, ký kết và quản lý thực hiện các hợp đồng 
dầu khí trong nước [7] (gồm cả mục tiêu chính trị) và chức 
năng tham gia đầu tư vào hoạt động dầu khí (mục tiêu lợi 
nhuận). Chức năng quản lý nhà nước về dầu khí đang đặt 
trong Công ty mẹ PVN và được thực hiện bởi Ban quản lý 
Hợp đồng Dầu khí với nhân sự khoảng 40 người. Do các 
quy định liên quan về vai trò quản lý nhà nước về dầu khí 
chưa tách bạch với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của PVN, 
đặc biệt liên quan đến hạch toán chi phí và lợi nhuận kinh 
doanh, dẫn đến bất cập trong quá trình điều hành do mâu 
thuẫn về mục tiêu. 
- Về tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh 
doanh dầu khí: 
 + Petronas: Thủ tướng Chính phủ là cấp quản lý cao 
nhất của Petronas trong hoạt động dầu khí và Petronas 
báo cáo trực tiếp cho Thủ tướng Chính phủ. HĐQT của 
Petronas có 2 thành viên là Phó Tổng thư ký (chính sách) 
của Bộ Tài chính Malaysia và Phó Tổng thư ký (vĩ mô) của 
Bộ Kinh tế. Bên cạnh đó, quản lý cấp cao của Petronas 
cũng là thành viên của HĐQT công ty con thăm dò khai 
thác dầu khí, có ảnh hưởng trong việc chỉ đạo các công 
ty con (ví dụ: ông Dato’ Mohamad Idris Manso là thành 
viên HĐQT Petronas cũng là thành viên Hội đồng Quản trị 
của PCSB và Petronas International Corporation Limited). 
Petronas trao quyền mạnh xuống dưới nâng cao tính 
chủ động và chịu trách nhiệm. Với mô hình quản lý này 
sẽ giảm thiểu được thời gian cho các thủ tục hành chính 
và các quyết định đưa ra nhanh chóng. Thực tế cho thấy 
hoạt động dầu khí của Petronas rất phát triển, được xem 
là công ty dầu khí quốc gia điển hình trong khu vực.
 + PVN đang quản lý hoạt động dầu khí theo ngành 
dọc gồm các cấp (không kể Quốc hội): Thủ tướng Chính 
phủ, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp 
(được chuyển giao từ Bộ Công thương), các Bộ ngành 
liên quan, Công ty mẹ PVN/các đơn vị thành viên/công 
ty con. Theo quy định hiện hành, Thủ tướng Chính phủ 
quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án thăm dò, 
khai thác dầu khí. PVN/công ty con sẽ phải trình hồ sơ dự 
án đến Sở Kế hoạch Đầu tư, Bộ Kế hoạch Đầu tư và các 
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để tổ chức thẩm 
định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt [8]. 
Ngoài ra, PVN đồng thời vẫn phải thực hiện báo cáo Ủy 
ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan đại 
diện cho chủ sở hữu nhà nước, để xem xét thông qua đối 
với báo cáo đầu tư/hồ sơ dự án mà PVN phải xây dựng 
trình cấp có thẩm quyền [9]. Như vậy, thủ tục và quy 
trình ra quyết định dự án dầu khí rất phức tạp và mất 
nhiều thời gian.
5. Kết luận và kiến nghị
Mô hình tổ chức quản lý đúng và có hiệu quả ở từng 
thời kỳ nhất định, mô hình tổ chức quản lý hoạt động dầu 
khí cần phải thay đổi để phù hợp với môi trường mới, giá 
dầu thấp và dự báo tiếp tục kéo dài. Trên cơ sở tham khảo 
kinh nghiệm tổ chức quản lý và cơ cấu lại lĩnh vực dầu 
khí thượng nguồn của Petronas và phân tích ở trên, nhóm 
tác giả đề xuất cho công tác cơ cấu lại hoạt động thượng 
nguồn của PVN như sau: 
- Chính phủ cần xem xét quản lý Nhà nước đối với 
ngành Dầu khí theo hướng giảm các cấp quản lý trung 
gian giữa Chính phủ và PVN/các công ty con, xây dựng 
hành lang pháp luật phù hợp nhằm tạo không gian cho 
PVN phát triển, tăng cường mức độ nhanh nhạy cho 
công tác tổ chức chỉ đạo từ các cấp quản lý Nhà nước tới 
PVN/công ty con nhằm giải quyết kịp thời những vướng 
mắc và rào cản về chính sách/luật pháp. Trao quyền tự 
chủ cho PVN và tự chịu trách nhiệm hơn đối với hoạt 
động sản xuất kinh doanh, hướng tới hoạt động như 
một doanh nghiệp thương mại thực thụ. Thực tế, theo 
quy định hiện hành, các dự án thăm dò, khai thác dầu 
khí đều phải xin Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu 
tư [8], yêu cầu nhiều thủ tục và trình tự phê duyệt dự án 
phức tạp, qua nhiều cấp có thẩm quyền và mất nhiều 
thời gian do dự án dầu khí đồng thời tuân thủ nhiều quy 
định pháp luật như Luật Dầu khí, Luật Đầu tư, Luật Quản 
lý và sử dụng vốn nhà nước và các nghị định hướng dẫn 
thi hành luật
- Cần tách bạch nhiệm vụ quản lý nhà nước và 
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong PVN để có cơ chế 
chính sách phù hợp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả 
quản lý hoạt động thượng nguồn dầu khí, đồng thời giúp 
cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động khách quan hơn 
đối với PVN. 
- Đối với quản lý công ty con, PVN xem xét phân cấp/
ủy quyền tối đa cho công ty con chủ động, linh hoạt và tự 
chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Khi đó, Công ty mẹ PVN thực hiện quản lý và giám sát 
61DẦU KHÍ - SỐ 2/2020 
PETROVIETNAM
công ty con thông qua hệ thống các quy trình, báo cáo và 
các chỉ số đánh giá kết quả (KPIs).
- Xem xét quản lý hợp nhất chuỗi giá trị thượng 
nguồn (thăm dò khai thác và khí) để có đủ nguồn lực tái 
đầu tư và phát triển cả chuỗi. Điều này là cần thiết khi dự 
báo trong giai đoạn tới PVN thiếu nguồn vốn đầu tư cho 
tìm kiếm thăm dò để đạt được mục tiêu chiến lược và trữ 
lượng dầu khí còn lại có tới gần 70% là khí [10]. 
- Hợp tác chiến lược với các công ty dầu khí quốc tế 
nhằm tiếp thu kiến thức, công nghệ, kỹ thuật mới, đồng 
thời nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.
Ngoài ra, PVN cần thay đổi cách thức quản trị theo 
thông lệ tốt để bắt kịp với xu hướng phát triển thế giới, 
gồm: Quản lý rủi ro, quản lý nhân sự, quản lý danh mục 
đầu tư, xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu kỹ thuật dầu 
khí, áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh 
doanh hàng ngày, xây dựng các quy trình/hướng dẫn chi 
tiết, rõ ràng cho từng công việc.
Tài liệu tham khảo
1. BP. Statistical review of world energy. 2018.
2. IHS Energy. Petronas: Government drivers. 2015.
3. Christopher B Strong. The oil and gas law review (4th 
edition). Law Business Research.
4. https://platinum.petronas.com
5. Petronas. Annual report 2018, 2017, 2016, 2015, 
2014, 2013, 2012, 2011, 2010.
6. https://www.statista.com
7. Chính phủ. Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động 
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Nghị định 07/2018/NĐ-CP. 
10/1/2018.
8. Quốc hội. Luật Đầu tư. Luật số 67/2014/QH13. 
26/11/2014. 
9. Quốc hội. Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước 
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Luật số 
69/2014/QH13. 26/11/2014.
10. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Hội thảo “Rà soát, 
định hướng điều chỉnh chiến lược thăm dò khai thác dầu khí. 
27/9/2019.
Summary
The article introduces the upstream management model of Petroliam Nasional Berhad (Petronas), experience in state management 
of oil and gas activities and experience in organisation and management of production and business activities, and compare the 
organization and management models of Petronas and the Vietnam Oil and Gas Group (Petrovietnam). Recommendations are then made 
on measures to improve the efficiency of the organisation and management of upstream activities in the new context. 
Key words: Management model, state management of oil and gas activities, upstream, Petronas.
PETRONAS’ UPSTREAM MANAGEMENT MODEL
Hoang Thi Dao, Nguyen Thu Ha
Vietnam Petroleum Institute 
Email: daoht@vpi.pvn.vn

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_to_chuc_quan_ly_hoat_dong_dau_khi_thuong_nguon_cua_p.pdf