Kiến thức, thực hành của chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất nem chua về phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm tại thành phố Thanh Hóa
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang nghiên cứu mô tả kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm của người trực tiếp sản xuất tại 30 cơ sở sản xuất nem chua thuộc thành phố Thanh Hóa, cho thấy:
Tỷ lệ đạt kiến thức chung về phụ gia thực phẩm của đối tượng nghiên 67.6%, trong đó tỷ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 80% và tỷ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm đối tượng là người trực tiếp sản xuất là 65.5%.
Tỷ lệ thực hành chung đạt yêu cầu theo quy định là 56.2%; trong đó tỷ lệ đạt thực hành chung ở nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 73.3% và tỷ lệ đạt thực hành chung ở nhóm đối tượng là người trực tiếp sản xuất là 52.2%
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thực hành của chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất nem chua về phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm tại thành phố Thanh Hóa
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn14 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 TÓM TẮT Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang nghiên cứu mô tả kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm của người trực tiếp sản xuất tại 30 cơ sở sản xuất nem chua thuộc thành phố Thanh Hóa, cho thấy: Tỷ lệ đạt kiến thức chung về phụ gia thực phẩm của đối tượng nghiên 67.6%, trong đó tỷ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 80% và tỷ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm đối tượng là người trực tiếp sản xuất là 65.5%. Tỷ lệ thực hành chung đạt yêu cầu theo quy định là 56.2%; trong đó tỷ lệ đạt thực hành chung ở nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 73.3% và tỷ lệ đạt thực hành chung ở nhóm đối tượng là người trực tiếp sản xuất là 52.2%. Từ khóa: Kiến thức, thực hành, phụ gia thực phẩm ABTRACT KNOWLEDGE, PRACTICE OF OWNERS, DIRECT PRODUCER AND SOME RELATED FACTORS IN THE PRODUCTION OF NEM CHUA ABOUT FOOD ADDITIVES CONTAMIATION PREVENTION IN THANH HOA CITY Using a cross-sectional descriptive research method Describe the knowledge, practice and some related factors in the prevention of food additive contamination of the direct production in 30 nem manufacturing establishments. Thanh Hoa city, shows: The rate of general knowledge about food additives of the study subjects was 67.6%, in which the rate of general knowledge in the target group is 80% and 80% The object of direct production is 65.5%. The required compliance rate is 56.2%; The share of common practice in the target group is 73.3% and the rate of general practice in the group of people who are directly engaged in production is 52.2%. Key word: Knowlegdege, practice, food additives I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nem chua là sản phẩm thịt lên men truyền thống được nhiều người ưa chuộng. Đây là sản phẩm giàu giá trị dinh dưỡng, hương vị hài hoà, thơm ngon mang nét văn hoá truyền thống đăc trưng cho mỗi vùng, miền. Sản phẩm được sản xuất chủ yếu theo phương pháp thủ công, nguyên liệu chính là thịt lợn không qua xử lý nhiệt, quá trình “chín” của sản phẩm dựa chủ yếu vào giai đoạn lên men nhờ vi khuẩn (VK) lactic có sẵn trong thịt do đó việc giữ cho sản phẩm có chất lượng ổn định là rất khó khăn và luôn tiềm ẩn nguy cơ về an toàn thực phẩm (ATTP). Để khắc phục việc giữ cho sản phẩm có chất lượng ổn định, kéo dài thời gian bảo quản, tạo mầu, giải quyết vấn đề này người dân đã biết tìm đến và đưa phụ gia thực phẩm (PGTP) vào nem chua và việc sử dụng phụ gia trong chế biến, bảo quản thực phẩm là một việc cần thiết và tất yếu trong xã hội phát triển. Tuy nhiên, ô nhiễm thực phẩm chính là mối đe dọa hàng đầu mà con người phải đối mặt; nhất là ô nhiễm hóa chất phụ gia thực phẩm. Ở Việt Nam hiện nay, tình trạng sử dụng PGTP đang rất khó khăn trong việc kiểm soát. Hoặc là dùng những phụ gia ngoài danh mục, những phụ gia đã bị cấm, hoặc là dùng quá giới hạn, dùng không đúng cho các chủng loại thực phẩm. Tại thành phố Thanh Hóa các cơ sở sản xuất thực phẩm trên địa bàn thành phố chủ yếu là các cơ sở sản xuất truyền thống với quy mô nhỏ lẻ hoặc hộ gia đình, đặc biệt là các cơ sở sản xuất nem chua nên việc sử dụng PGTP rất khó kiểm soát; sử dụng phụ gia hóa học trong thực phẩm không hợp lý là nguyên nhân gây ô nhiễm hóa học Ngày nhận bài: 28/04/2018 Ngày phản biện: 10/05/2018 Ngày duyệt đăng: 30/05/2018 1. Chi cục ATTP tỉnh Thanh Hóa Email: doanvanquang.txadp@gmail.com, SĐT: 0949336137 2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA CHỦ CƠ SỞ, NGƯỜI TRỰC TIẾP SẢN XUẤT NEM CHUA VỀ PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM PHỤ GIA THỰC PHẨM TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA Đoàn Văn Quang1, Hoàng Năng Trọng1, Ninh Thị Nhung2 SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 15 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC vào thực phẩm gây nguy hại cho sức khỏe người sử dụng. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Mô tả kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm của người trực tiếp sản xuất nem chua tại thành phố Thanh Hóa. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian Đối tượng: Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất tại các cơ sở sản xuất nem chua Địa điểm: thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Thời gian từ 06/2017 đến 04/2018. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Là một nghiên cứu dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu phỏng vấn người sản xuất được tính theo công thức: n = Z2 (1-a/2) p(1 - p) / d2 Trong đó: n: là cỡ mẫu nghiên cứu Z: là hệ số tin cậy, lấy ở ngưỡng α= 0,05 và tra bảng ta có Z (1-a/2) =1,96 p: 85% là tỷ lệ người chế biến có kiến thức, thực hành đúng theo nghiên cứu Hà Văn Giáp năm 2010 về khảo sát tình hình ô nhiễm thực phẩm do hóa chất độc trong thức ăn chế biến sẵn). Thay số liệu vào công thức ta tính được n = 196. Dự trù 10% đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu, mẫu nghiên cứu là 210 đối tượng nghiên cứu. 2.2.3. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu Chọn đối tượng để phỏng vấn: Mỗi cơ sở sản xuất nem có khoảng 5-7 người trực tiếp tham gia sản xuất, chọn toàn bộ người trực tiếp sản xuất và toàn bộ chủ cơ sở để phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn. 2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá Phỏng vấn trực tiếp về kiến thức và thực hành về ATTP đối với người tham gia sản xuất: theo bộ công cụ đã chuẩn bị trước (phụ lục mẫu số 2). Bộ câu hỏi này được xây dựng dựa vào mục tiêu nghiên cứu 2.3. Phân tích số liệu Xử lý và phân tích theo phương pháp thống kê III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3. 1. Tỷ lệ đối tượng biết một số khái niệm về phụ gia thực phẩm theo vị trí đảm nhiệm (n=210) Khái niệm Chủ cơ sở (n=30) Người trực tiếp sản xuất (n=180) Chung (n=210) SL % SL % SL % Là thực phẩm 03 10.0 163 90.5 166 79.0 Là một phần của thực phẩm 03 10.0 163 90.5 166 79.0 Không phải là thực phẩm 21 70.0 23 12.7 44 21.0 Là chất cho thêm vào để cải thiện đặc tính của thực phẩm 27 90.0 116 64.4 143 68.1 Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ hiểu biết về các khái niệm phụ gia thực phẩm, theo đó 79% đối tượng nhận biết phụ gia thực phẩm không phải là thực phẩm và không phải là một phần của thực phẩm, có một số lượng lớn đối tượng nghiên cứu cho rằng PGTP là thực phẩm hoặc không biết vấn đề này (chiếm 21%), 68.1% đối tượng cho rằng PGTP là chất cho thêm vào để cải thiện đặc tính của thực phẩm, còn lại có tới 31,1% đối tượng nghiên cứu không biết hoặc trả lời sai. Trong đó tất cả nhóm đối tượng là chủ cơ sở hiểu biết về các khái niệm phụ gia thực phẩm cao hơn nhóm đối tượng trực tiếp sản xuất. SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn16 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Kết quả bảng 3.2. cho thấy số đối tượng nghiên cứu nhận biết đúng phụ gia thực phẩm được phép sử dụng là chưa cao, có 86.2% đối tượng cho rằng chất điều vị mononatri glutamat (mỳ chính) là PGTP, tiếp đến là tự nhiên hoặc nhân tạo không có tính kiềm (chiếm 48.1%), các chất tạo ngọt Aspartame, neotam (đường ăn kiêng chiếm 42,9%, thạch agar chiếm 41.9%, các chất bảo quản, chống mốc chiếm 31%); vẫn còn một số lượng đối tượng nghiên cứu cho rằng hàn the và formol là phụ gia thực phẩm được phép sử dụng (chiếm tỷ lệ 10% và 16.2%). Bảng 3.2. Tỷ lệ đối tượng hiểu biết kiến thức về các PGTP được phép sử dụng theo vị trí đảm nhiệm (n=210) Tiêu chí (các chất) Chủ cơ sở (n=30) Người trực tiếp sản xuất (n=180) Chung (n=210) SL % SL % SL % Hàn the 3 10.0 18 10.0 21 10.0 Chất điều vị Mononatri glutamat (mỳ chính) 30 100 151 83.9 181 86.2 Phẩm màu tự nhiên hoặc nhân tạo không có tính kiềm 15 50.0 86 47.8 101 48.1 Chất tạo ngọt Aspartame, neotam (đường ăn kiêng) 13 43.3 77 42.8 90 42.9 Formol 2 6.7 32 17.8 34 16.2 Chất bảo quản, chống mốc Kali nitrite 25 83.3 45 25.0 65 31.0 Thạch agar 12 40.0 76 42.2 88 41.9 Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng hiểu biết kiến thức về một số tác dụng của phụ gia thực phẩm theo vị trí đảm nhiệm (n=210) Tác dụng của phụ gia thực phẩm Chủ cơ sở (n=30) Người trực tiếp sản xuất (n=180) Chung (n=210) SL % SL % SL % Bảo quản thực phẩm được lâu hơn 30 100.0 141 78.3 171 81.4 Không tạo nên giá trị thương phẩm cho sản phẩm 21 70.0 32 17.8 53 25.2 Tạo màu sắc bắt mắt cho thực phẩm 25 83.3 144 80.0 169 80.5 Tạo ra nhiều hương vị yêu thích cho người sử dụng 25 83.3 140 77.8 165 78.6 Có thể thay thế được các loại thực phẩm truyền thống 17 56.7 16 8.9 33 15.7 SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 17 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng trên cho thấy có 81.4% đối tượng nghiên cứu cho rằng phụ gia thực phẩm giúp bảo quản thực phẩm được lâu hơn, 80.5% đối tượng nghiên cứu cho rằng sử dụng PGTP trong chế biến thực phẩm sẽ tạo màu sắc bắt mắt cho thực phẩm, có 78.6% đối tượng nghiên cứu cho rằng sử dụng PGTP sẽ tạo ra ra nhiều hương vị yêu thích cho người sử dụng; vẫn còn 25.2% đối tượng nghiên cứu khi được hỏi trả lời không biết hoặc cho rằng PGTP không tạo nên giá trị thương phẩm cho sản phẩm và 15.7% đối tượng nghiên cứu cho rằng PGTP có thể thay thế được các loại thực phẩm truyền thống. Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng hiểu biết kiến thức về chất bảo quản theo vị trí đảm nhiệm (n=210) Tiêu chí Chủ cơ sở (n=30) Người trực tiếp sản xuất (n=180) Chung (n=210) SL % SL % SL % Tất cả các chất bảo quản hiện nay đều được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm 9 30.0 46 25.6 55 26.2 Chỉ có những chất bảo quản nằm trong danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được sử dụng để chế biến thực phẩm 30 100.0 142 78.9 172 81.9 Chất bảo quản giúp cho thực phẩm lâu chua, khỏi lên men, lên mốc, bảo quản thực phẩm lâu hơn 27 90.0 141 78.3 168 80.0 Sử dụng chất bảo quản trong chế biến thực phẩm nhất thiết phải đúng liều lượng theo quy định 25 83.3 161 89.4 186 88.6 Dùng liều cao có thể gây dị ứng, đầy hơi, đầy bụng, khó tiêu; thậm chí có thể gây ngộ độc, ung thư 23 76.7 136 75.6 159 75.7 Kết quả cho thấy có 81.9% đối tượng nghiên cứu khi được hỏi cho rằng chỉ có những chất bảo quản nằm trong danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được sử dụng để chế biến thực phẩm, 80% đối tượng cho rằng sử dụng chất bảo quản trong chế biến thực phẩm sẽ giúp cho thực phẩm lâu chua, khỏi lên men, lên mốc, bảo quản được lâu, có 88.6% đối tượng nghiên cứu cho rằng sử dụng chất bảo quản trong chế biến thực phẩm nhất thiết phải đúng liều lượng theo quy định; tuy nhiên vẫn còn 26.2% đối tượng nghiên cứu khi được hỏi cho rằng tất cả các chất bảo quản hiện nay đều được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm. Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đạt kiến thức chung về phụ gia thực phẩm của đối tượng nghiên cứu theo vị trí đảm nhiệm (n=210) SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn18 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ đạt chung về kiến thức phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm theo quy định là (67.6%), trong đó đạt cao kiến thức về hàn the (80%); thấp nhất là kiến thức về việc công bố chất lượng sản phẩm 56.7% và kiến thức về nhãn sản phẩm của phụ gia thực phẩm. Bảng 3.6. cho thấy tỷ lệ đạt cao một số kiến thức khác về xem nhãn, mác, hạn dùng của chất phụ gia sử dụng, sử dụng phụ gia được phép sử dụng và đọc hướng dẫn sử dụng của phụ gia lần lượt là 85.2%, 83.3% và 80%. Kiến thức có tỷ lệ đạt thấp nhất là cân, đong khối lượng phụ gia theo thói quên chiếm 28.6%. Bảng trên cho thấy tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu cao nhất là đã được xác nhận kiến thức ATTP 73.8%; thấp nhất là thực hành mang, mặc bảo hộ lao động đúng quy định 37.1%. Còn lại tương đối thấp là tỷ lệ thực hành khám sức khỏe và vệ sinh cá nhân lần lượt là 65.2%, 58.6%. Bảng 3.5. Tỷ lệ đối tượng thực hành đạt về điều kiện con người trong sản xuất theo vị trí đảm nhiệm (n=210) Tiêu chí Chủ cơ sở (n=30) Người trực tiếp sản xuất (n=180) Chung (n=210) SL % SL % SL % Đã được xác nhận kiến thức về ATTP 27 90.0 124 68.9 155 73.8 Đã được khám sức khỏe định kỳ theo quy định 27 90.0 106 58.9 137 65.2 Thực hiện mang, mặc bảo hộ lao động đúng quy định 11 36.7 67 37.2 78 37.1 Vệ sinh cá nhân 24 80.0 99 55.0 123 58.6 Bảng 3.6. Tỷ lệ đối tượng thực hành đạt về lựa chọn và sử dụng phụ gia để sản xuất, chế biến thực phẩm theo vị trí đảm nhiệm (n=210) Tiêu chí Chủ cơ sở (n=30) Người trực tiếp sản xuất (n=180) Chung (n=210) SL % SL % SL % Xem nhãn, mác, hạn dùng của chất phụ gia sử dụng 27 90.0 152 84.4 179 85.2 Đọc hướng dẫn sử dụng của phụ gia 27 90.0 151 83.9 168 80.0 Sử dụng phụ gia được phép sử dụng 28 93.3 148 82.2 176 83.3 Cân, đong khối lượng nguyên liệu thực phẩm 27 90.0 112 62.2 139 66.2 Cân, đong khối lượng phụ gia sử dụng 12 40.0 48 26.7 60 28.6 Trộn đều hỗn hợp chế biến 30 100 121 67.2 151 71.9 Ước lượng theo thói quen 18 60.0 43 23.9 61 29.0 SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn 19 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng trên cho thấy thực hành chung thực hành của đối tượng nghiên cứu với 54.3% đạt yêu cầu, trong đó nhóm đối tượng chủ cơ sở hoặc người quản lý có tỷ lệ đạt cao (73.3%) so với nhóm đối tượng trực tiếp sản xuất (52.2%). Thực hành về điều kiện con người trong sản xuất với tỷ lệ đạt 51%; thực hành lựa chọn và sử dụng phụ gia để sản xuất, chế biến thực phẩm có điểm trung bình tỷ lệ đạt 56.2%. IV. BÀN LUẬN Kết quả về kiến thức chung về phụ gia thực phẩm của đối tượng nghiên 67.6%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả về kiến thức đúng của nhóm đối tượng nghiên cứu cao hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương năm 2012 [4] khi nghiên cứu 164 chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh các nhóm thực phẩm là bún, bánh các loại (chế biến từ bột gạo, bột mỳ), các cơ sở chế biến giò chả, nem chua, thịt quay, thịt nướng tại Quảng Bình, theo đó có 51,8% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt 50% số điểm tối đa trở lên. Với kết quả của chúng tôi tuy có tỷ lệ hiểu biết về kiến thức chung trong phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm cao hơn so với những nghiên cứu khác, nhưng tỷ lệ hiểu biết vẫn còn khá thấp so với yêu cầu theo quy định. Kết quả thực hành chung đạt yêu cầu theo quy định là 56.2%. Tỷ lệ thực hành đạt chung trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương năm 2012 cho thấy tỷ lệ đối tượng thực hành đúng là 56,1%[4]. V. KẾT LUẬN Đã đánh giá được các kiến thức chung về phụ gia thực phẩm của đối tượng nghiên cứu 67.6%, trong đó tỷ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 80% và tỷ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm đối tượng là người trực tiếp sản xuất là 65.5%. Đã đánh giá được thực hành chung đạt yêu cầu theo quy định là 56.2%; trong đó tỷ lệ đạt thực hành chung ở nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 73.3% và tỷ lệ đạt thực hành chung ở nhóm đối tượng là người trực tiếp sản xuất là 52.2%. Bảng 3.7. Tỷ lệ đối tượng thực hành đạt chung của đối tượng nghiên cứu theo vị trí đảm nhiệm (n=210) Vị trí đảm nhiệm Thực hành Chủ cơ sở (n=30) Người trực tiếp sản xuất (n=180) Chung (n=210) P SL % SL % SL % Thực hành về điều kiện con người trong sản xuất 24 80.0 88 48.9 112 51.0 >0,05 Thực hành lựa chọn và sử dụng phụ gia để sản xuất, chế biến thực phẩm 21 70.0 97 54.0 118 56.2 >0,05 Thực hành chung 22 73.3 94 52.2 116 56.2 >0,05 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế - Cục An toàn thực phẩm (2015), Quyết định số 37/QĐ-ATTP ngày 02/2/2015 về việc ban hành tài liệu tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm. Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2012). Thông tư 27/2012/TT-BYT về việc hướng dẫn quản lý phụ gia thực phẩm. Hà Nội. 3. Trương Đình Định, Phan Thị Thủy, Phan Văn Thu và công sự - Trung tâm Y tế dự phòng Quảng Bình, “Nghiên cứu tình hình sử dụng chất phụ gia, bảo quản thực phẩm và đề xuất những quản lý tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học ATVSTP lần thứ 5, 2009, Cục An toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, tr. 332-339. SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018 Website: yhoccongdong.vn20 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2018 4. Nguyễn Thị Thanh Hương (2012). Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình, Luận án Tiến sỹ dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng năm 2012. 5. Bộ Y tế (2001), Quyết định 3742/2001/QĐ-BYT ngày 31/8/2001 về quy định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm, Hà Nội 6. Helen C Roberts, Sanet De Wet, Kirsty Porter, et al. (2014), “The feasibility and acceptability of training volunteer mealtime assistants to help older acute hospital inpatients: the Southampton Mealtime Assistance Study”, J Clin Nurs, 23 (21-22): pp. 3240 - 9. 7. Hidetaka Wakabayashi, Hironobu Sashika (2014), “Malnutrition is associated with poor rehabilitation outcome in elderly inpatients with hospital-associated deconditioning a prospective cohort study”, J Rehabil Med, 46 (3): pp. 277- 82. 8. Safety assessment of PGTP substances and contaminants. Addition 1: The polyclorin-like biphenyl is not dioxin-like. PGTP of WHO, No. 71-S1, 2016. The toxin list of the 80th meeting 9. Shuchi Rai Bhatt (2010), Impact Analysis of knowledge Practice for Food Safety in Urban Area of Varanasi, Pakistan Journal of Nutrution 10. Susana Montoya Montoya, Nora Elena Múnera García (2014), “Effect of early nutritional intervention in the a outcome of patients at risk clinical nutrition”, Nutr Hosp, 29 (2): pp. 427 - 436.
File đính kèm:
- kien_thuc_thuc_hanh_cua_chu_co_so_nguoi_truc_tiep_san_xuat_n.pdf