Hệ mật khóa công khai dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán phân tích số và logarit rời rạc / khai căn
Bài báo đề xuất một hệ mật khóa công khai
xây dựng dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2
bài toán phân tích một số nguyên lớn ra các thừa số
nguyên tố với bài toán logarit rời rạc trên Zp hoặc
bài toán khai căn trên Zn. Vì thế, các thuật toán mật
mã và chữ ký của hệ mật mới đề xuất có thể đáp
ứng được các yêu cầu về độ an toàn cao của các ứng
dụng trong thực tế

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Hệ mật khóa công khai dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán phân tích số và logarit rời rạc / khai căn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hệ mật khóa công khai dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán phân tích số và logarit rời rạc / khai căn
Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018
1
Hệ mật khóa công khai dựa trên tính khó của việc giải đồng thời
2 bài toán phân tích số và logarit rời rạc/khai căn
A Public – Key Cryptosystem Based on Difficulty of Simultaneous Solving
Two Factorization and Discrete Logarithm/Root Problems
Lưu Hồng Dũng
Khoa CNTT
Học Viện KTQS
Hà Nội, Việt Nam
e-mail: luuhongdung@gmail.com
Nguyễn Vĩnh Thái
Viện CNTT
Viện KH và CN QS
Hà Nội, Việt Nam
e-mail: nguyenvinhthai@gmail.com
Abstract— Bài báo đề xuất một hệ mật khóa công khai
xây dựng dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2
bài toán phân tích một số nguyên lớn ra các thừa số
nguyên tố với bài toán logarit rời rạc trên Zp hoặc
bài toán khai căn trên Zn. Vì thế, các thuật toán mật
mã và chữ ký của hệ mật mới đề xuất có thể đáp
ứng được các yêu cầu về độ an toàn cao của các ứng
dụng trong thực tế.
Keywords: Digital Signature Algorithm, Public – Key
Cryptography Algorithm, Key Exchange Protocol, Public
– Key CryptoSystem, Discrete Logarithm Problem,
Integer Factoring Problem.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nâng cao độ an toàn cho các thuật toán mật mã
khóa công khai và chữ k ý số dựa trên tính khó của
việc giải đồng thời 2 bài toán khó là một hướng tiếp
cận đang nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu [1–8]. Trong [9–22] nhóm tác giả đã đề
xuất một số thuật toán mật mã khóa công khai và
chữ ký số xây dựng trên bài toán phân tích số, khai
căn và logarit rời rạc. Trong bài báo này, cũng với
mục đích nâng cao độ an toàn cho thuật toán trước
một số dạng tấn công trong thực tế, nhóm tác giả
tiếp tục đề xuất một hệ mật khóa công khai được
phát triển từ các kết quả trước đó [9–19] dựa trên
tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán phân tích
một số nguyên lớn ra các thừa số nguyên tố (bài
toán phân tích số) với bài toán logarit rời rạc trên Zp
, với p là 1 số nguyên tố (bài toán logarit rời rạc trên
Zp) hoặc bài toán khai căn trên vành Zn, ở đây:
qpn ×= , với p và q là 2 số nguyên tố (bài toán
khai căn trên Zn). Hệ mật được đề xuất ở đây bao
gồm thuật toán mật mã khóa công khai, thuật toán
chữ ký số, thuật toán mã hóa – xác thực và 1 giao
thức trao đổi khóa cho các hệ mật khóa đối xứng,
các thuật toán của hệ mật này được thiết kế để các
thực thể cuối (người sử dụng) trong cùng một hệ
thống có thể sử dụng chung một bộ tham số (tham
số miền) do nhà cung cấp dịch vụ chứng thực số tạo
ra.
II. XÂY DỰNG HỆ MẬT KHÓA CÔNG KHAI
DỰA TRÊN 2 BÀI TOÁN KHÓ
A. Một số bài toán khó ứng dụng trong mật mã
1) Bài toán phân tích số
Bài toán phân tích số được phát biểu như sau:
Cho số Nn ∈ , hãy tìm biểu diễn:
1 2
1 2. ... ...
i ke ee e
i kn p p p p= , với: 1ie ≥ và ip là các số
nguyên tố.
Một trường hợp riêng của bài toán phân tích số
được ứng dụng để xây dựng hệ mật RSA [23] mà ở
đó n là tích của hai số nguyên tố p và q. Khi đó, bài
toán phân tích số hay còn gọi là bài toán phân tích
số hay còn gọi là bài toán IFP(n) được phát biểu như
sau:
Bài toán IFP(n): Với mỗi số nguyên dương n,
hãy tìm số nguyên tố p hoặc q thỏa mãn phương
trình sau: nqp =×
Giải thuật cho bài toán IFP(n) có thể được viết
như một thuật toán tính hàm IFP(.) với biến đầu vào
Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018
2
là n, còn giá trị hàm là p hoặc q của phương trình
sau: ( )nIFPp = hoặc: ( )nIFPq =
Trong hệ mật RSA, bài toán phân tích số được
sử dụng trong việc hình thành cặp khóa công khai/bí
mật cho mỗi thực thể ký. Với việc giữ bí mật các
tham số (p, q) thì việc tính được khóa bí mật (d) từ
khóa công khai (e) và modulo n là một bài toán khó
nếu p, q được chọn đủ lớn và mạnh. Hiện tại bài
toán trên vẫn được coi là bài toán khó do chưa có
giải thuật thời gian đa thức hay đa thức xác suất cho
nó và hệ mật RSA là một minh chứng thực tế cho
tính khó giải của bài toán này. Trong thực tế, các
tham số p, q có thể chọn theo FIPS 186 – 4 [24] của
Hoa Kỳ cho hệ mật RSA.
2) Bài toán khai căn trên Zn
Cho cặp số nguyên dương (n,e) với n là tích 2
số nguyên tố p và q sao cho bài toán phân tích số là
khó giải trên Zn, còn e là một giá trị thỏa mãn:
)(1 ne ϕ<< và: 1))(,gcd( =ne ϕ , ở đây:
)1).(1()( −−= qpnϕ . Khi đó, bài toán khai căn trên
Zn hay còn gọi là RSAP(n,e) được phát biểu như sau:
Bài toán RSAP(n,e): Với mỗi số nguyên dương
∗∈ nZy , hãy tìm x thỏa mãn phương trình sau:
ynxe =mod
Giải thuật cho bài toán RSAP(n,e) có thể được
viết như một thuật toán tính hàm RSAP(n,e)(.) với
biến đầu vào là y, còn giá trị hàm là x của phương
trình sau:
( )yRSAPx en ),(=
Bài toán RSAP(n,e) cũng là một cơ sở quan trọng
để xây dựng nên hệ mật RSA. Ở hệ mật RSA nếu
giải được RSAP(n,e), kẻ thám mã có thể tìm được bản
rõ (M) từ bản mã (C) và các tham số công khai (n,e),
hoặc dễ dàng tạo được chữ ký giả mạo (S) cho một
bản tin bất kỳ (M) mà không cần biết khóa bí mật (d)
của đối tượng ký (bị mạo danh). Tuy nhiên, hiện tại
vẫn chưa có giải thuật thời gian đa thức cho bài toán
này và do đó việc tấn công hệ mật RSA bằng việc
giải RSAP(n,e) là vẫn chưa khả thi.
3) Bài toán logarit rời rạc trên Zp
Cho cặp số nguyên dương (p,g) với p là số
nguyên tố, còn g là một phần tử của nhóm Zp*. Khi
đó, bài toán logarit rời rạc trên Zp hay còn gọi là bài
toán DLP(p,g) được phát biểu như sau:
Bài toán DLP(p,g): Với mỗi số nguyên dương
∗∈ pZy , hãy tìm x thỏa mãn phương trình sau:
ypg x =mod
Giải thuật cho bài toán DLP(p,g) có thể được viết
như một thuật toán tính hàm DLP(p,g)(.) với biến đầu
vào là y, còn giá trị hàm là x của phương trình sau:
( ) ( )yDLPx gp,=
Bài toán DLP(p,g) là cơ sở để xây dựng nên hệ
mật ElGamal [25]. Hiện tại chưa có giải thuật hiệu
quả (thời gian đa thức hay đa thức xác suất) cho
DLP(p,g) và độ an toàn của thuật toán DSA trong
chuẩn chữ ký số DSS của Hoa Kỳ [ ... 3, nhằm cung
cấp tính năng bảo mật nội dung của bản tin và xác
thực nguồn gốc cùng với tính toàn vẹn của bản tin
được thực hiện một cách đồng thời. Có một điểm
cần lưu ý là dạng tấn công giả mạo ở đây cần được
hiểu theo nghĩa một kẻ thứ 3 (C) muốn mạo danh A
để gửi cho B bản tin M. Tuy nhiên, phân tích từng
dạng tấn công cụ thể tương tự như với các thuật
toán ở mục 2 và 3 trên đây, đều cho thấy độ an toàn
của thuật toán được đảm bảo bởi độ khó của việc
giải đồng thời 2 bài toán IFP(n) và DLP(p,g) hoặc
IFP(n) và RSAP(n,e).
5) Giao thức trao đổi khóa
Giả thiết rằng 2 đối tượng tham gia truyền
thông ở đây là A và B sử dụng một thuật toán mật
mã khóa đối xứng (DES, AES,...) để mã hóa dữ liệu
cần trao đổi với nhau, khi đó giao thức trao đổi khóa
đề xuất ở đây (Thuật toán 5.1) được sử dụng để
thiết lập một khóa bí mật chung/chia sẻ giữa A và
B. Các tham số hệ thống cũng được hình thành theo
Thuật toán 1.1 và khóa hình thành theo Thuật
toán 1.2. Giả thiết A và B có các cặp khóa bí
mật/công khai tương ứng là ),,( 21 AAA yxx và
),,( 21 BBB yxx , trong đó: ),( 11 BA xx được chọn ngẫu
nhiên trong khoảng ( )q,1 , còn ),( 2 AA yx và ),( 2 BB yx
được tính theo (1.1) và (1.2) như sau:
( ) ( )
( ) ( ) )(mod,mod
)(mod,mod
1
2
1
2
1
1
BBB
x
B
AAA
x
A
nyxpgy
nyxpgy
B
A
ϕ
ϕ
−−
−−
==
==
(5.1)
a) Thuật toán trao đổi khóa
Việc thiết lập khóa chung giữa A và B được thực
hiện theo các bước của Thuật toán 5.1 như sau:
Thuật toán 5.1: Thuật toán trao đổi khóa.
Input: p,q, g,x1A,x2A, x1B,x2B,nA,yA, nB,yB.
Output: KAB, KBA.
Bước 1:
+ A thực hiện:
1 – Chọn ngẫu nhiên một giá trị kA thỏa
mãn: qkA <<1 , tính giá trị RA theo công
thức: ( ) BykA npgR BA modmod= (5.2)
2 – Gửi RA cho B.
+ B thực hiện:
1 – Chọn ngẫu nhiên một giá trị kB thỏa
mãn: qkB <<1 , tính giá trị RB theo công
thức: ( ) AykB npgR AB modmod= (5.3)
2 – Gửi RB cho A.
Bước 2:
+ A thực hiện:
1 – Tính thành phần SA theo công thức:
( ) pyS AxBA mod1= (5.4)
2 – Tính khóa bí mật chia sẻ với B theo:
( )( ) pnRK AA kAxBAB modmod2= (5.5)
3 – Tính thành phần EA theo công thức:
)||( AABA SKHE = (5.6)
4 – Gửi EA cho B.
+ B thực hiện:
1 – Tính thành phần SB theo công thức:
( ) pyS BxAB mod1= (5.7)
2 – Tính khóa bí mật chia sẻ với A theo:
( )( ) pnRK BB kBxABA modmod2= (5.8)
3 – Tính thành phần EB theo công thức:
)||( BBAB SKHE = (5.9)
4 – Gửi EB cho A.
Bước 3:
+ A thực hiện:
Kiểm tra nếu: BA EE = thì khẳng định đối
tượng tham gia trao đổi khóa là B và B đã thiết lập
được khóa bí mật chia sẻ với A, sau đó A có thể
dùng khóa này để trao đổi thông tin mật với B bằng
1 thuật toán mật mã khóa đối xứng. Ngược lại, tra
nếu: BA EE ≠ thì khẳng định đối tượng tham gia
trao đổi khóa là giả mạo và hủy khóa đã được tạo ra.
+ B thực hiện:
Kiểm tra nếu: BA EE = thì B khẳng định đối
tượng tham gia trao đổi khóa là A và A đã thiết lập
được khóa bí mật chia sẻ với B. Ngược lại, nếu:
BA EE ≠ thì khẳng định đối tượng tham gia trao đổi
khóa là giả mạo.
Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018
7
b) Tính đúng đắn của giao thức
Điều cần chứng minh ở đây là: Cho p, q, p1, q1
là các số nguyên tố thỏa mãn: )1(| −pq , 11 qpn ×= ,
n > p, pg qp mod/)1( −= α , *pZ∈α , { } hZH a∗1,0: với:
|||||| phq <≤ , qxx BA << 11 ,1 , pgy AxA mod1= ,
pgy BxB mod1= , ( ) )(mod12 AAA nyx ϕ−= ,
( ) )(mod12 BBB nyx ϕ−= , qkk BA << ,1 ,
( ) BykA npgR BA modmod= , ( ) AykB npgR AB modmod= .
Nếu: ( ) pyS AxBA mod= , ( ) pyS BxAB mod= ,
( )( ) pnRK AA kAxBAB modmod2= , )||( AABA SKHE = ,
( )( ) pnRK BB kBxABA modmod2= , )||( BBAB SKHE = thì:
BAAB KK = và BA EE = .
Chứng minh:
Thật vậy, từ (5.3) và (5.3) ta có:
( )( )
( )( )
( ) pgppg
pnpg
pnRK
BAAB
ABBB
AA
kkkk
k
A
xyk
k
A
x
BAB
modmodmod
modmodmod
modmod
.
. 2
2
==
=
=
(5.10)
Mặt khác, từ (5.2) và (5.8) ta lại có:
( )( )
( )( )
( ) pgppg
pnpg
pnRK
BABA
BABA
BB
kkkk
k
B
xyk
k
B
x
ABA
modmodmod
modmodmod
modmod
.
. 2
2
==
=
=
(5.11)
Từ (5.10) và (5.11) suy ra điều cần chứng minh
thứ nhất: BAAB KK =
Từ (5.1) và (5.4) ta có:
( )
( ) pgppg
pyS
BAAB
A
xxxx
x
BA
modmodmod
mod
.
==
=
(5.12)
Từ (5.1) và (5.7) ta lại có:
( )
( ) pgppg
pyS
BABA
B
xxxx
x
AB
modmodmod
mod
.
==
=
(5.13)
Từ (5.12) và (5.13) suy ra: BA SS = (5.14)
Từ (5.6), (5.9) và (5.14) suy ra điều cần chứng
minh thứ hai:
BBBAAABA ESKHSKHE === )||()||(
c) Độ an toàn của giao thức
Giao thức được đề xuất bảo đảm các tính chất
của một giao thức trao đổi khóa an toàn:
- Xác thực thực thể (entity authentication): ở
giao thức này việc kiểm tra điều kiện BA EE = cho
phép các đối tượng tham gia trao đổi khóa hoàn toàn
có thể xác thực được danh tính của nhau.
- Xác thực khóa hiện (explicit key
authentication): Cũng chỉ bằng việc kiểm tra điều
kiện BA EE = , A hoàn toàn có thể khẳng định B đã
tạo được khóa bí mật chia sẻ với mình và B cũng có
thể khẳng định được điều tương tự như thế với A.
- Tính an toàn khóa đã biết (known – key
security): việc biết một hoặc một số khóa chia sẻ
giữa A và B cũng không cho phép một đối tượng
thứ 3 nào đó có thể tính được các khóa khác cũng
được thiết lập bởi A và B.
- Tính bí mật về phía trước (forward secrecy):
việc tính các khóa bí mật chia sẻ đã được thiết lập
trước đó bởi A và B là không thể thực hiện được, dù
các khóa bí mật của A và B ( BBAA xxxx 2121 ,,, ) bị
lộ.
Các tính chất an toàn nói trên thực chất được
đảm bảo bởi mức độ an toàn của thuật toán trước
các dạng tấn công:
+ Tấn công khóa bí mật chia sẻ:
Để tính được khóa KAB, từ (5.5) cho thấy kẻ tấn
công cần phải tính được Ax2 và Ak . Để tính Ax2
cần phải giải được IFP(n) , còn để tính Ak từ (5.2)
trước tiên cần phải giải được bài toán phân tich số
IFP(n) rồi tính: ( ) AxB nRX A mod2= hoặc phải giải
được bài toán khai căn RSAP(n,e) để tìm:
( )Byn RRSAPX AA ),(= . Sau đó phải giải tiếp bài toán
logarit rời rạc DLP(p,g) để tìm Ak : ( )( )AgpA RDLPk ,= .
Việc tính KBA cũng phải được thực hiện các bước
tương tự như vậy. Như vậy, độ an toàn của thuật
toán trước dạng tấn công khóa bí mật chia sẻ được
đảm bảo bằng tính khó của việc giải đồng thời 2 bài
toán: IFP(n) và DLP(p,g).
+ Tấn công giả mạo:
Một kẻ giả mạo C muốn mạo danh A để tạo
khóa bí mật chia sẻ với B hoặc mạo danh B để chia
sẻ khóa bí mật với A thì cần phải tính được EA hoặc
EB. Tuy nhiên, từ (5.6) và (5.9) cho thấy thực hiện
được việc đó thì kẻ tấn công tối thiểu phải tính được
KAB hoặc KBA. Do đó, độ an toàn của thuật toán
trước dạng tấn công giả mạo cũng sẽ được đảm bảo
bằng tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán:
IFP(n) và DLP(p,g).
III. KẾT LUẬN
Bài báo đề xuất xây dựng một hệ mật khóa công
khai bao gồm các thuật toán mã hóa, chữ ký số và
giao thức trao đổi khóa an toàn cho các hệ mật khóa
đối xứng. Qua phân tích đánh giá cho thấy các thuật
toán của hệ mật mới đề xuất có độ an toàn được đảm
bảo bằng mức độ khó của việc giải đồng thời 2 bài
toán: bài toán phân tích một số nguyên lớn ra các
thừa số nguyên tố và bài toán logarit rời rạc trên Zp,
hoặc: bài toán phân tích một số nguyên lớn ra các
thừa số nguyên tố và bài toán khai căn trên vành Zn.
Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018
8
Hoàn toàn có thể khẳng định rằng không có bất kỳ
kiểu tấn công nào vào hệ mật thành công được mà
không phải giải được đồng thời 2 bài toán khó nêu
trên, do đó hệ mật mới đề xuất có thể phù hợp với
các ứng dụng yêu cầu cao về độ an toàn trong thực
tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Q. X. WU, Y. X. Yang and Z. M. HU, "New signature
schemes based on discrete logarithms and factoring",
Journal of Beijing University of Posts and
Telecommunications, vol. 24, pp. 61-65, January 2001.
[2] Z. Y. Shen and X. Y. Yu, "Digital signature scheme based
on discrete logarithms and factoring", Information
Technology, vol. 28,pp. 21-22, June 2004.
[3] Shimin Wei, “Digital Signature Scheme Based on Two
Hard Problems”, IJCSNS International Journal of Computer
Science and Network Security, VOL.7 No.12, December
2007.
[4] Eddie Shahrie Ismail, Tahat N.M.F., Rokiah. R. Ahmad, “A
New Digital Signature Scheme Based on Factoring and
Discrete Logarithms”, Journal of Mathematics and
Statistics, 04/2008; 12(3). DOI:
10.3844/jmssp.2008.222.225 Source:DOAJ.
[5] Qin Yanlin , Wu Xiaoping,“ New Digital Signature Scheme
Based on both ECDLP and IFP”, Computer Science and
Information Technology, 2009. ICCSIT 2009. 2nd IEEE
International Conference on, 8-11 Aug. 2009, E-ISBN :
978-1-4244-4520-2, pp 348 - 351.
[6] Swati Verma1, Birendra Kumar Sharma, “A New Digital
Signature Scheme Based on Two Hard Problems”,
International Journal of Pure and Applied Sciences and
Technology, ISSN 2229 – 6107, Int. J. Pure Appl. Sci.
Technol., 5(2) (2011), pp. 55-59.
[7] Sushila Vishnoi , Vishal Shrivastava, ”A new Digital
Signature Algorithm based on Factorization and Discrete
Logarithm problem”, International Journal of Computer
Trends and Technology, volume 3, Issue 4, 2012.
[8] A.N. Berezin, N.A. Moldovyan, V.A. Shcherbacov,
"Cryptoschemes Based on Difficulty of Simultaneous
Solving Two Different Difficult Problems", Computer
Science Journal of Moldova, vol.21, no.2(62), 2013.
[9] Lưu Hồng Dũng, Trần Trung Dũng, Tống Minh
Đức, “Nghiên cứu xây dựng hệ tích hợp mật mã khóa công
khai - chữ ký số”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật (Học viện
KTQS), số 149 (08-2012). ISSN: 1859 - 0209., 01/08/2012.
[10] Lưu Hồng Dũng, “Phát triển thuật toán mật mã khóa công
khai dựa trên hệ mật El Gamal”, Chuyên san Các công trình
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT và TT, Bộ TT và
TT, tập V-1, số 8(28) (12-2012). ISSN: 1859 - 3526., pp. 8,
01/12/2012.
[11] Lưu Hồng Dũng, Ngô Đăng Tiến, Trần Trung Dũng, Vũ
Tất Thắng, “Phát triển một số thuật toán mật mã khóa công
khai”, Hội thảo quốc gia lần thứ XV: Một số vấn đề chọn
lọc của Công nghệ Thông tin và Truyền thông. Hà Nội 3-
4/12/2012. ISBN: 978 - 604 - 67 - 0645 - 8., pp. 6,
04/12/2012.
[12] Lưu Hồng Dũng, Hồ Ngọc Duy, Nguyễn Tiền Giang and
Nguyễn Thị Thu Thủy, “ Phát triển một dạng lược đồ chữ
ký số mới”, Hội thảo quốc gia lần thứ XVI: Một số vấn đề
chọn lọc của Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Đà
Nẵng - 11/2013. ISBN: 978 - 604 - 67 - 0645 - 8.
[13] Lưu Hồng Dũng, Hoàng Thị Mai, Nguyễn Hữu Mộng,
” Một dạng lược đồ chữ ký xây dựng trên bài toán phân tích
số”, Kỷ yếu Hội nghị Quốc gia lần thứ VIII về Nghiên cứu
cơ bản và ứng dụng Công Nghệ thông tin (FAIR 2015); Hà
Nội 09-10/07/2015. ISBN: 978-604-913-397-8.
[14] Luu Hong Dung, Le Dinh Son, Ho Nhat Quang and
Nguyen Duc Thuy,” DEVELOPING DIGITAL
SIGNATURE SCHEMES BASED ON DISCRETE
LOGARITHM PROBLEM”, The 8th National Conference
on Fundamental and Applied IT Research (FAIR 2015). Ha
Noi 09-10/07/2015 ISBN: 978-604-913-397-8.
[15] Lưu Hồng Dũng, Nguyễn Đức Thụy, Nguyễn Lương Bình
và Tống Minh Đức, “Phát triển thuật toán mật mã khóa
công khai dựa trên bài toán logarit rời rạc”, Hội nghị khoa
học Quốc gia lần thứ IX về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng
Công nghệ thông tin (FAIR 2016). ISBN: 978-604-913-
397-8. 2016.
[16] Lưu Hồng Dũng, Nguyễn Đức Thụy, Lê Đình Sơn và
Nguyễn Thị Thanh Thủy, “ Một phương pháp xây dựng
lược đồ chữ ký số dựa trên bài toán logarit rời rạc”, Hội
nghị khoa học Quốc gia lần thứ IX về Nghiên cứu cơ bản
và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR 2016). ISBN: 978-
604-913-397-8. 2016.
[17] Lưu Hồng Dũng, Nguyễn Đức Thụy, Nguyễn Văn Phúc và
Đỗ Anh Tuấn, “Một phương pháp xây dựng thuật toán chữ
ký số”, Hội thảo lần thứ I: Một số vấn đề chọn lọc về an
toàn, an ninh thông tin (SoIS 2016), 11/2016.
[18] Nguyen Duc Thuy and Luu Hong Dung, “A New
Construction Method of Digital Signature Algorithms”,
IJCSNS International Journal of Computer Science and
Network Security. Vol. 16 No. 12 pp. 53-57, December
2016. ISSN: 1738 - 7906.
[19] Nguyen Duc Thuy, Nguyen Tien Giang, Le Dinh Son and
Luu Hong Dung, “ A Design Method of Digital Signature
Scheme Based on Discrete Logarithm Problem”, IJCSNS
International Journal of Computer Science and Network
Security. Vol. 17 No. 2 pp. 214-218, February 2017. ISSN:
1738 - 7906.
[20] Lưu Hồng Dũng, Nguyễn Vĩnh Thái và Nguyễn Đức Thụy,
“ Phát triển hệ mật khóa công khai từ hệ mã Pohlig -
Hellman “, Hội thảo lần thứ II: Một số vấn đề chọn lọc về
an toàn, an ninh thông tin (SoIS 2017), Tp. HCM
03/12/2017.
[21] Phạm Văn Hiệp, Nguyễn Hữu Mộng và Lưu Hồng
Dũng,” MỘT THUẬT TOÁN CHỮ KÝ XÂY DỰNG
DỰA TRÊN TÍNH KHÓ CỦA VIỆC GIẢI ĐỒNG THỜI
HAI BÀI TOÁN PHÂN TÍCH SỐ VÀ LOGARIT RỜI
RẠC “, TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI
HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018. ISSN 1859-1531.
[22] Nguyễn Lương Bình, Lưu Hồng Dũng, Tống Minh
Đức, “Một phương pháp phát triển hệ mật khóa công khai”,
Hội nghị Quốc gia lần thứ XI về Nghiên cứu cơ bản và ứng
dụng CNTT (FAIR 2018). ISBN: 978-604-913-397-8. Hà
Nội 8/2018.
[23] R. L. Rivest, A. Shamir, and L. M. Adleman, “A Method
for Obtaining Digital Signatures and Public Key
Cryptosystems”, Commun. of the ACM, Vol. 21, No. 2,
1978, pp. 120-126.
[24] National Institute of Standards and Technology, NIST FIPS
PUB 186-4. Digital Signature Standard, U.S. Department of
Commerce, 2013.
[25] T. ElGamal, “A public key cryptosystem and a signature
scheme based on discrete logarithms”, IEEE Transactions
on Information Theory. 1985, Vol. IT-31, No. 4. pp.469–
472.
Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018
9
Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018
10
File đính kèm:
he_mat_khoa_cong_khai_dua_tren_tinh_kho_cua_viec_giai_dong_t.pdf

