Hệ mật khóa công khai dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán phân tích số và logarit rời rạc / khai căn
Bài báo đề xuất một hệ mật khóa công khai
xây dựng dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2
bài toán phân tích một số nguyên lớn ra các thừa số
nguyên tố với bài toán logarit rời rạc trên Zp hoặc
bài toán khai căn trên Zn. Vì thế, các thuật toán mật
mã và chữ ký của hệ mật mới đề xuất có thể đáp
ứng được các yêu cầu về độ an toàn cao của các ứng
dụng trong thực tế
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Hệ mật khóa công khai dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán phân tích số và logarit rời rạc / khai căn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hệ mật khóa công khai dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán phân tích số và logarit rời rạc / khai căn
Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 1 Hệ mật khóa công khai dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán phân tích số và logarit rời rạc/khai căn A Public – Key Cryptosystem Based on Difficulty of Simultaneous Solving Two Factorization and Discrete Logarithm/Root Problems Lưu Hồng Dũng Khoa CNTT Học Viện KTQS Hà Nội, Việt Nam e-mail: luuhongdung@gmail.com Nguyễn Vĩnh Thái Viện CNTT Viện KH và CN QS Hà Nội, Việt Nam e-mail: nguyenvinhthai@gmail.com Abstract— Bài báo đề xuất một hệ mật khóa công khai xây dựng dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán phân tích một số nguyên lớn ra các thừa số nguyên tố với bài toán logarit rời rạc trên Zp hoặc bài toán khai căn trên Zn. Vì thế, các thuật toán mật mã và chữ ký của hệ mật mới đề xuất có thể đáp ứng được các yêu cầu về độ an toàn cao của các ứng dụng trong thực tế. Keywords: Digital Signature Algorithm, Public – Key Cryptography Algorithm, Key Exchange Protocol, Public – Key CryptoSystem, Discrete Logarithm Problem, Integer Factoring Problem. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nâng cao độ an toàn cho các thuật toán mật mã khóa công khai và chữ k ý số dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán khó là một hướng tiếp cận đang nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu [1–8]. Trong [9–22] nhóm tác giả đã đề xuất một số thuật toán mật mã khóa công khai và chữ ký số xây dựng trên bài toán phân tích số, khai căn và logarit rời rạc. Trong bài báo này, cũng với mục đích nâng cao độ an toàn cho thuật toán trước một số dạng tấn công trong thực tế, nhóm tác giả tiếp tục đề xuất một hệ mật khóa công khai được phát triển từ các kết quả trước đó [9–19] dựa trên tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán phân tích một số nguyên lớn ra các thừa số nguyên tố (bài toán phân tích số) với bài toán logarit rời rạc trên Zp , với p là 1 số nguyên tố (bài toán logarit rời rạc trên Zp) hoặc bài toán khai căn trên vành Zn, ở đây: qpn ×= , với p và q là 2 số nguyên tố (bài toán khai căn trên Zn). Hệ mật được đề xuất ở đây bao gồm thuật toán mật mã khóa công khai, thuật toán chữ ký số, thuật toán mã hóa – xác thực và 1 giao thức trao đổi khóa cho các hệ mật khóa đối xứng, các thuật toán của hệ mật này được thiết kế để các thực thể cuối (người sử dụng) trong cùng một hệ thống có thể sử dụng chung một bộ tham số (tham số miền) do nhà cung cấp dịch vụ chứng thực số tạo ra. II. XÂY DỰNG HỆ MẬT KHÓA CÔNG KHAI DỰA TRÊN 2 BÀI TOÁN KHÓ A. Một số bài toán khó ứng dụng trong mật mã 1) Bài toán phân tích số Bài toán phân tích số được phát biểu như sau: Cho số Nn ∈ , hãy tìm biểu diễn: 1 2 1 2. ... ... i ke ee e i kn p p p p= , với: 1ie ≥ và ip là các số nguyên tố. Một trường hợp riêng của bài toán phân tích số được ứng dụng để xây dựng hệ mật RSA [23] mà ở đó n là tích của hai số nguyên tố p và q. Khi đó, bài toán phân tích số hay còn gọi là bài toán phân tích số hay còn gọi là bài toán IFP(n) được phát biểu như sau: Bài toán IFP(n): Với mỗi số nguyên dương n, hãy tìm số nguyên tố p hoặc q thỏa mãn phương trình sau: nqp =× Giải thuật cho bài toán IFP(n) có thể được viết như một thuật toán tính hàm IFP(.) với biến đầu vào Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 2 là n, còn giá trị hàm là p hoặc q của phương trình sau: ( )nIFPp = hoặc: ( )nIFPq = Trong hệ mật RSA, bài toán phân tích số được sử dụng trong việc hình thành cặp khóa công khai/bí mật cho mỗi thực thể ký. Với việc giữ bí mật các tham số (p, q) thì việc tính được khóa bí mật (d) từ khóa công khai (e) và modulo n là một bài toán khó nếu p, q được chọn đủ lớn và mạnh. Hiện tại bài toán trên vẫn được coi là bài toán khó do chưa có giải thuật thời gian đa thức hay đa thức xác suất cho nó và hệ mật RSA là một minh chứng thực tế cho tính khó giải của bài toán này. Trong thực tế, các tham số p, q có thể chọn theo FIPS 186 – 4 [24] của Hoa Kỳ cho hệ mật RSA. 2) Bài toán khai căn trên Zn Cho cặp số nguyên dương (n,e) với n là tích 2 số nguyên tố p và q sao cho bài toán phân tích số là khó giải trên Zn, còn e là một giá trị thỏa mãn: )(1 ne ϕ<< và: 1))(,gcd( =ne ϕ , ở đây: )1).(1()( −−= qpnϕ . Khi đó, bài toán khai căn trên Zn hay còn gọi là RSAP(n,e) được phát biểu như sau: Bài toán RSAP(n,e): Với mỗi số nguyên dương ∗∈ nZy , hãy tìm x thỏa mãn phương trình sau: ynxe =mod Giải thuật cho bài toán RSAP(n,e) có thể được viết như một thuật toán tính hàm RSAP(n,e)(.) với biến đầu vào là y, còn giá trị hàm là x của phương trình sau: ( )yRSAPx en ),(= Bài toán RSAP(n,e) cũng là một cơ sở quan trọng để xây dựng nên hệ mật RSA. Ở hệ mật RSA nếu giải được RSAP(n,e), kẻ thám mã có thể tìm được bản rõ (M) từ bản mã (C) và các tham số công khai (n,e), hoặc dễ dàng tạo được chữ ký giả mạo (S) cho một bản tin bất kỳ (M) mà không cần biết khóa bí mật (d) của đối tượng ký (bị mạo danh). Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có giải thuật thời gian đa thức cho bài toán này và do đó việc tấn công hệ mật RSA bằng việc giải RSAP(n,e) là vẫn chưa khả thi. 3) Bài toán logarit rời rạc trên Zp Cho cặp số nguyên dương (p,g) với p là số nguyên tố, còn g là một phần tử của nhóm Zp*. Khi đó, bài toán logarit rời rạc trên Zp hay còn gọi là bài toán DLP(p,g) được phát biểu như sau: Bài toán DLP(p,g): Với mỗi số nguyên dương ∗∈ pZy , hãy tìm x thỏa mãn phương trình sau: ypg x =mod Giải thuật cho bài toán DLP(p,g) có thể được viết như một thuật toán tính hàm DLP(p,g)(.) với biến đầu vào là y, còn giá trị hàm là x của phương trình sau: ( ) ( )yDLPx gp,= Bài toán DLP(p,g) là cơ sở để xây dựng nên hệ mật ElGamal [25]. Hiện tại chưa có giải thuật hiệu quả (thời gian đa thức hay đa thức xác suất) cho DLP(p,g) và độ an toàn của thuật toán DSA trong chuẩn chữ ký số DSS của Hoa Kỳ [ ... 3, nhằm cung cấp tính năng bảo mật nội dung của bản tin và xác thực nguồn gốc cùng với tính toàn vẹn của bản tin được thực hiện một cách đồng thời. Có một điểm cần lưu ý là dạng tấn công giả mạo ở đây cần được hiểu theo nghĩa một kẻ thứ 3 (C) muốn mạo danh A để gửi cho B bản tin M. Tuy nhiên, phân tích từng dạng tấn công cụ thể tương tự như với các thuật toán ở mục 2 và 3 trên đây, đều cho thấy độ an toàn của thuật toán được đảm bảo bởi độ khó của việc giải đồng thời 2 bài toán IFP(n) và DLP(p,g) hoặc IFP(n) và RSAP(n,e). 5) Giao thức trao đổi khóa Giả thiết rằng 2 đối tượng tham gia truyền thông ở đây là A và B sử dụng một thuật toán mật mã khóa đối xứng (DES, AES,...) để mã hóa dữ liệu cần trao đổi với nhau, khi đó giao thức trao đổi khóa đề xuất ở đây (Thuật toán 5.1) được sử dụng để thiết lập một khóa bí mật chung/chia sẻ giữa A và B. Các tham số hệ thống cũng được hình thành theo Thuật toán 1.1 và khóa hình thành theo Thuật toán 1.2. Giả thiết A và B có các cặp khóa bí mật/công khai tương ứng là ),,( 21 AAA yxx và ),,( 21 BBB yxx , trong đó: ),( 11 BA xx được chọn ngẫu nhiên trong khoảng ( )q,1 , còn ),( 2 AA yx và ),( 2 BB yx được tính theo (1.1) và (1.2) như sau: ( ) ( ) ( ) ( ) )(mod,mod )(mod,mod 1 2 1 2 1 1 BBB x B AAA x A nyxpgy nyxpgy B A ϕ ϕ −− −− == == (5.1) a) Thuật toán trao đổi khóa Việc thiết lập khóa chung giữa A và B được thực hiện theo các bước của Thuật toán 5.1 như sau: Thuật toán 5.1: Thuật toán trao đổi khóa. Input: p,q, g,x1A,x2A, x1B,x2B,nA,yA, nB,yB. Output: KAB, KBA. Bước 1: + A thực hiện: 1 – Chọn ngẫu nhiên một giá trị kA thỏa mãn: qkA <<1 , tính giá trị RA theo công thức: ( ) BykA npgR BA modmod= (5.2) 2 – Gửi RA cho B. + B thực hiện: 1 – Chọn ngẫu nhiên một giá trị kB thỏa mãn: qkB <<1 , tính giá trị RB theo công thức: ( ) AykB npgR AB modmod= (5.3) 2 – Gửi RB cho A. Bước 2: + A thực hiện: 1 – Tính thành phần SA theo công thức: ( ) pyS AxBA mod1= (5.4) 2 – Tính khóa bí mật chia sẻ với B theo: ( )( ) pnRK AA kAxBAB modmod2= (5.5) 3 – Tính thành phần EA theo công thức: )||( AABA SKHE = (5.6) 4 – Gửi EA cho B. + B thực hiện: 1 – Tính thành phần SB theo công thức: ( ) pyS BxAB mod1= (5.7) 2 – Tính khóa bí mật chia sẻ với A theo: ( )( ) pnRK BB kBxABA modmod2= (5.8) 3 – Tính thành phần EB theo công thức: )||( BBAB SKHE = (5.9) 4 – Gửi EB cho A. Bước 3: + A thực hiện: Kiểm tra nếu: BA EE = thì khẳng định đối tượng tham gia trao đổi khóa là B và B đã thiết lập được khóa bí mật chia sẻ với A, sau đó A có thể dùng khóa này để trao đổi thông tin mật với B bằng 1 thuật toán mật mã khóa đối xứng. Ngược lại, tra nếu: BA EE ≠ thì khẳng định đối tượng tham gia trao đổi khóa là giả mạo và hủy khóa đã được tạo ra. + B thực hiện: Kiểm tra nếu: BA EE = thì B khẳng định đối tượng tham gia trao đổi khóa là A và A đã thiết lập được khóa bí mật chia sẻ với B. Ngược lại, nếu: BA EE ≠ thì khẳng định đối tượng tham gia trao đổi khóa là giả mạo. Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 7 b) Tính đúng đắn của giao thức Điều cần chứng minh ở đây là: Cho p, q, p1, q1 là các số nguyên tố thỏa mãn: )1(| −pq , 11 qpn ×= , n > p, pg qp mod/)1( −= α , *pZ∈α , { } hZH a∗1,0: với: |||||| phq <≤ , qxx BA << 11 ,1 , pgy AxA mod1= , pgy BxB mod1= , ( ) )(mod12 AAA nyx ϕ−= , ( ) )(mod12 BBB nyx ϕ−= , qkk BA << ,1 , ( ) BykA npgR BA modmod= , ( ) AykB npgR AB modmod= . Nếu: ( ) pyS AxBA mod= , ( ) pyS BxAB mod= , ( )( ) pnRK AA kAxBAB modmod2= , )||( AABA SKHE = , ( )( ) pnRK BB kBxABA modmod2= , )||( BBAB SKHE = thì: BAAB KK = và BA EE = . Chứng minh: Thật vậy, từ (5.3) và (5.3) ta có: ( )( ) ( )( ) ( ) pgppg pnpg pnRK BAAB ABBB AA kkkk k A xyk k A x BAB modmodmod modmodmod modmod . . 2 2 == = = (5.10) Mặt khác, từ (5.2) và (5.8) ta lại có: ( )( ) ( )( ) ( ) pgppg pnpg pnRK BABA BABA BB kkkk k B xyk k B x ABA modmodmod modmodmod modmod . . 2 2 == = = (5.11) Từ (5.10) và (5.11) suy ra điều cần chứng minh thứ nhất: BAAB KK = Từ (5.1) và (5.4) ta có: ( ) ( ) pgppg pyS BAAB A xxxx x BA modmodmod mod . == = (5.12) Từ (5.1) và (5.7) ta lại có: ( ) ( ) pgppg pyS BABA B xxxx x AB modmodmod mod . == = (5.13) Từ (5.12) và (5.13) suy ra: BA SS = (5.14) Từ (5.6), (5.9) và (5.14) suy ra điều cần chứng minh thứ hai: BBBAAABA ESKHSKHE === )||()||( c) Độ an toàn của giao thức Giao thức được đề xuất bảo đảm các tính chất của một giao thức trao đổi khóa an toàn: - Xác thực thực thể (entity authentication): ở giao thức này việc kiểm tra điều kiện BA EE = cho phép các đối tượng tham gia trao đổi khóa hoàn toàn có thể xác thực được danh tính của nhau. - Xác thực khóa hiện (explicit key authentication): Cũng chỉ bằng việc kiểm tra điều kiện BA EE = , A hoàn toàn có thể khẳng định B đã tạo được khóa bí mật chia sẻ với mình và B cũng có thể khẳng định được điều tương tự như thế với A. - Tính an toàn khóa đã biết (known – key security): việc biết một hoặc một số khóa chia sẻ giữa A và B cũng không cho phép một đối tượng thứ 3 nào đó có thể tính được các khóa khác cũng được thiết lập bởi A và B. - Tính bí mật về phía trước (forward secrecy): việc tính các khóa bí mật chia sẻ đã được thiết lập trước đó bởi A và B là không thể thực hiện được, dù các khóa bí mật của A và B ( BBAA xxxx 2121 ,,, ) bị lộ. Các tính chất an toàn nói trên thực chất được đảm bảo bởi mức độ an toàn của thuật toán trước các dạng tấn công: + Tấn công khóa bí mật chia sẻ: Để tính được khóa KAB, từ (5.5) cho thấy kẻ tấn công cần phải tính được Ax2 và Ak . Để tính Ax2 cần phải giải được IFP(n) , còn để tính Ak từ (5.2) trước tiên cần phải giải được bài toán phân tich số IFP(n) rồi tính: ( ) AxB nRX A mod2= hoặc phải giải được bài toán khai căn RSAP(n,e) để tìm: ( )Byn RRSAPX AA ),(= . Sau đó phải giải tiếp bài toán logarit rời rạc DLP(p,g) để tìm Ak : ( )( )AgpA RDLPk ,= . Việc tính KBA cũng phải được thực hiện các bước tương tự như vậy. Như vậy, độ an toàn của thuật toán trước dạng tấn công khóa bí mật chia sẻ được đảm bảo bằng tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán: IFP(n) và DLP(p,g). + Tấn công giả mạo: Một kẻ giả mạo C muốn mạo danh A để tạo khóa bí mật chia sẻ với B hoặc mạo danh B để chia sẻ khóa bí mật với A thì cần phải tính được EA hoặc EB. Tuy nhiên, từ (5.6) và (5.9) cho thấy thực hiện được việc đó thì kẻ tấn công tối thiểu phải tính được KAB hoặc KBA. Do đó, độ an toàn của thuật toán trước dạng tấn công giả mạo cũng sẽ được đảm bảo bằng tính khó của việc giải đồng thời 2 bài toán: IFP(n) và DLP(p,g). III. KẾT LUẬN Bài báo đề xuất xây dựng một hệ mật khóa công khai bao gồm các thuật toán mã hóa, chữ ký số và giao thức trao đổi khóa an toàn cho các hệ mật khóa đối xứng. Qua phân tích đánh giá cho thấy các thuật toán của hệ mật mới đề xuất có độ an toàn được đảm bảo bằng mức độ khó của việc giải đồng thời 2 bài toán: bài toán phân tích một số nguyên lớn ra các thừa số nguyên tố và bài toán logarit rời rạc trên Zp, hoặc: bài toán phân tích một số nguyên lớn ra các thừa số nguyên tố và bài toán khai căn trên vành Zn. Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 8 Hoàn toàn có thể khẳng định rằng không có bất kỳ kiểu tấn công nào vào hệ mật thành công được mà không phải giải được đồng thời 2 bài toán khó nêu trên, do đó hệ mật mới đề xuất có thể phù hợp với các ứng dụng yêu cầu cao về độ an toàn trong thực tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Q. X. WU, Y. X. Yang and Z. M. HU, "New signature schemes based on discrete logarithms and factoring", Journal of Beijing University of Posts and Telecommunications, vol. 24, pp. 61-65, January 2001. [2] Z. Y. Shen and X. Y. Yu, "Digital signature scheme based on discrete logarithms and factoring", Information Technology, vol. 28,pp. 21-22, June 2004. [3] Shimin Wei, “Digital Signature Scheme Based on Two Hard Problems”, IJCSNS International Journal of Computer Science and Network Security, VOL.7 No.12, December 2007. [4] Eddie Shahrie Ismail, Tahat N.M.F., Rokiah. R. Ahmad, “A New Digital Signature Scheme Based on Factoring and Discrete Logarithms”, Journal of Mathematics and Statistics, 04/2008; 12(3). DOI: 10.3844/jmssp.2008.222.225 Source:DOAJ. [5] Qin Yanlin , Wu Xiaoping,“ New Digital Signature Scheme Based on both ECDLP and IFP”, Computer Science and Information Technology, 2009. ICCSIT 2009. 2nd IEEE International Conference on, 8-11 Aug. 2009, E-ISBN : 978-1-4244-4520-2, pp 348 - 351. [6] Swati Verma1, Birendra Kumar Sharma, “A New Digital Signature Scheme Based on Two Hard Problems”, International Journal of Pure and Applied Sciences and Technology, ISSN 2229 – 6107, Int. J. Pure Appl. Sci. Technol., 5(2) (2011), pp. 55-59. [7] Sushila Vishnoi , Vishal Shrivastava, ”A new Digital Signature Algorithm based on Factorization and Discrete Logarithm problem”, International Journal of Computer Trends and Technology, volume 3, Issue 4, 2012. [8] A.N. Berezin, N.A. Moldovyan, V.A. Shcherbacov, "Cryptoschemes Based on Difficulty of Simultaneous Solving Two Different Difficult Problems", Computer Science Journal of Moldova, vol.21, no.2(62), 2013. [9] Lưu Hồng Dũng, Trần Trung Dũng, Tống Minh Đức, “Nghiên cứu xây dựng hệ tích hợp mật mã khóa công khai - chữ ký số”, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật (Học viện KTQS), số 149 (08-2012). ISSN: 1859 - 0209., 01/08/2012. [10] Lưu Hồng Dũng, “Phát triển thuật toán mật mã khóa công khai dựa trên hệ mật El Gamal”, Chuyên san Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT và TT, Bộ TT và TT, tập V-1, số 8(28) (12-2012). ISSN: 1859 - 3526., pp. 8, 01/12/2012. [11] Lưu Hồng Dũng, Ngô Đăng Tiến, Trần Trung Dũng, Vũ Tất Thắng, “Phát triển một số thuật toán mật mã khóa công khai”, Hội thảo quốc gia lần thứ XV: Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ Thông tin và Truyền thông. Hà Nội 3- 4/12/2012. ISBN: 978 - 604 - 67 - 0645 - 8., pp. 6, 04/12/2012. [12] Lưu Hồng Dũng, Hồ Ngọc Duy, Nguyễn Tiền Giang and Nguyễn Thị Thu Thủy, “ Phát triển một dạng lược đồ chữ ký số mới”, Hội thảo quốc gia lần thứ XVI: Một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Đà Nẵng - 11/2013. ISBN: 978 - 604 - 67 - 0645 - 8. [13] Lưu Hồng Dũng, Hoàng Thị Mai, Nguyễn Hữu Mộng, ” Một dạng lược đồ chữ ký xây dựng trên bài toán phân tích số”, Kỷ yếu Hội nghị Quốc gia lần thứ VIII về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công Nghệ thông tin (FAIR 2015); Hà Nội 09-10/07/2015. ISBN: 978-604-913-397-8. [14] Luu Hong Dung, Le Dinh Son, Ho Nhat Quang and Nguyen Duc Thuy,” DEVELOPING DIGITAL SIGNATURE SCHEMES BASED ON DISCRETE LOGARITHM PROBLEM”, The 8th National Conference on Fundamental and Applied IT Research (FAIR 2015). Ha Noi 09-10/07/2015 ISBN: 978-604-913-397-8. [15] Lưu Hồng Dũng, Nguyễn Đức Thụy, Nguyễn Lương Bình và Tống Minh Đức, “Phát triển thuật toán mật mã khóa công khai dựa trên bài toán logarit rời rạc”, Hội nghị khoa học Quốc gia lần thứ IX về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR 2016). ISBN: 978-604-913- 397-8. 2016. [16] Lưu Hồng Dũng, Nguyễn Đức Thụy, Lê Đình Sơn và Nguyễn Thị Thanh Thủy, “ Một phương pháp xây dựng lược đồ chữ ký số dựa trên bài toán logarit rời rạc”, Hội nghị khoa học Quốc gia lần thứ IX về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR 2016). ISBN: 978- 604-913-397-8. 2016. [17] Lưu Hồng Dũng, Nguyễn Đức Thụy, Nguyễn Văn Phúc và Đỗ Anh Tuấn, “Một phương pháp xây dựng thuật toán chữ ký số”, Hội thảo lần thứ I: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn, an ninh thông tin (SoIS 2016), 11/2016. [18] Nguyen Duc Thuy and Luu Hong Dung, “A New Construction Method of Digital Signature Algorithms”, IJCSNS International Journal of Computer Science and Network Security. Vol. 16 No. 12 pp. 53-57, December 2016. ISSN: 1738 - 7906. [19] Nguyen Duc Thuy, Nguyen Tien Giang, Le Dinh Son and Luu Hong Dung, “ A Design Method of Digital Signature Scheme Based on Discrete Logarithm Problem”, IJCSNS International Journal of Computer Science and Network Security. Vol. 17 No. 2 pp. 214-218, February 2017. ISSN: 1738 - 7906. [20] Lưu Hồng Dũng, Nguyễn Vĩnh Thái và Nguyễn Đức Thụy, “ Phát triển hệ mật khóa công khai từ hệ mã Pohlig - Hellman “, Hội thảo lần thứ II: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn, an ninh thông tin (SoIS 2017), Tp. HCM 03/12/2017. [21] Phạm Văn Hiệp, Nguyễn Hữu Mộng và Lưu Hồng Dũng,” MỘT THUẬT TOÁN CHỮ KÝ XÂY DỰNG DỰA TRÊN TÍNH KHÓ CỦA VIỆC GIẢI ĐỒNG THỜI HAI BÀI TOÁN PHÂN TÍCH SỐ VÀ LOGARIT RỜI RẠC “, TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018. ISSN 1859-1531. [22] Nguyễn Lương Bình, Lưu Hồng Dũng, Tống Minh Đức, “Một phương pháp phát triển hệ mật khóa công khai”, Hội nghị Quốc gia lần thứ XI về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng CNTT (FAIR 2018). ISBN: 978-604-913-397-8. Hà Nội 8/2018. [23] R. L. Rivest, A. Shamir, and L. M. Adleman, “A Method for Obtaining Digital Signatures and Public Key Cryptosystems”, Commun. of the ACM, Vol. 21, No. 2, 1978, pp. 120-126. [24] National Institute of Standards and Technology, NIST FIPS PUB 186-4. Digital Signature Standard, U.S. Department of Commerce, 2013. [25] T. ElGamal, “A public key cryptosystem and a signature scheme based on discrete logarithms”, IEEE Transactions on Information Theory. 1985, Vol. IT-31, No. 4. pp.469– 472. Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 9 Hội thảo lần thứ III: Một số vấn đề chọn lọc về an toàn an ninh thông tin – Đà Nẵng, 07/12/2018 10
File đính kèm:
- he_mat_khoa_cong_khai_dua_tren_tinh_kho_cua_viec_giai_dong_t.pdf