Giáo trình Soạn thảo văn bản
SOẠN THẢO MỘT SỐ VĂN BẢN
I. Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Để tiếp thu được kiến thức môn học này, trước đó, người học cần
phải có kiến thức của các môn học: Luật Dân sự; Luật Hôn nhân và Gia đình;
Luật Thương mại; Luật Đất đai; Nghiệp vụ giải quyết khiếu nại ở cấp xã.
- Tính chất: Nghiệp vụ chứng thực là một trong hai nội dung quan trọng của
môn học, thuộc khối kiến thức các môn học chuyên ngành, rèn cho người học các
kỹ năng cơ bản trong việc chuẩn bị hồ sơ công chứng, chứng thực, rèn kỹ năng
công chứng, chứng thực.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Soạn thảo văn bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Soạn thảo văn bản
1 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH TRUNG CẤP MÔN HỌC: SOẠN THẢO VĂN BẢN Lào Cai, năm 2017 3 LỜI GIỚI THIỆU Công chứng và chứng thực là hai chế định pháp luật quan trọng, có liên quan mật thiết đến quyền, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, đồng thời cũng là công cụ phục vụ đắc lực công tác quản lý của nhà nước, tạo hành lang pháp lý quan trọng để hoạt động công chứng, chứng thực được phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, xã hội hóa, tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính, cải cách tư pháp, tác động tích cực đến kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào việc phòng ngừa các tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, nhà ở - lĩnh vực vốn phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ tranh chấp. Pháp luật hiện hành đã trao cho cá nhân, tổ chức quyền được lựa chọn công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã khi thực hiện các quyền của mình đối với một số giao dịch. Thời gian qua, nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến công chứng, chứng thức hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là hợp đồng, giao dịch) như Luật đất đai năm 2013, Luật nhà ở năm 2014, Luật công chứng năm 2014 và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (gọi tắt là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP) đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch, góp phần giảm tải áp lực trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, đảm bảo độ an toàn pháp lý các hợp đồng, giao dịch... Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thời gian qua đã phát sinh những thắc mắc của cá nhân, tổ chức liên quan đến việc công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch như: thế nào là công chứng? Thế nào là chứng thực? Những loại hợp đồng, giao dịch nào thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, những loại hợp đồng, giao dịch nào thì thực hiện tại UBND cấp xã; yêu cầu công chứng hoặc yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch thì cái nào đảm bảo độ an toàn pháp lý hơn hay đối với các hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất có giá trị lớn, tài sản hình thành trong tương lai thì chọn công chứng ở các tổ chức hành nghề công chứng hay chứng thực tại UBND cấp xã... Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã dày công nghiên cứu và biên soạn quyển 1 về Nghiệp vụ công chứng, chứng thực (một nội dung trong môn học Kỹ năng soạn thảo một số văn bản hành chính thông dụng và chứng thực) trên cơ sở các văn bản pháp luật hiện hành quy định về công chứng và chứng thực. Giáo trình sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản về tổ chức, thủ tục công chứng, chứng thực, các bài tập hữu ích thông qua đó đáp ứng được các yêu cầu thiết yếu của cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực công chứng, chứng thực và các vấn đề có liên quan. Đây sẽ là tài liệu quan trọng để học sinh, sinh viên chuyên ngành Dịch vụ pháp lý rèn các kỹ năng nghề nghiệp về hoạt động công chứng và chứng thực, đáp ứng được chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo đã ban hành. 4 Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, một số công chức Tư pháp – Hộ tịch là cựu học sinh, sinh viên ngành Dịch vụ pháp lý đã có những ý kiến đóng góp quý báu giúp tôi bổ sung và hoàn thiện giáo trình này. Chủ biên ThS. Phạm Thị Thu Hà – Phó trưởng Khoa Pháp lý 5 SOẠN THẢO MỘT SỐ VĂN BẢN I. Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Để tiếp thu được kiến thức môn học này, trước đó, người học cần phải có kiến thức của các môn học: Luật Dân sự; Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Thương mại; Luật Đất đai; Nghiệp vụ giải quyết khiếu nại ở cấp xã. - Tính chất: Nghiệp vụ chứng thực là một trong hai nội dung quan trọng của môn học, thuộc khối kiến thức các môn học chuyên ngành, rèn cho người học các kỹ năng cơ bản trong việc chuẩn bị hồ sơ công chứng, chứng thực, rèn kỹ năng công chứng, chứng thực. II. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: Phần công chứng, chứng thực này cung cấp cho người học những kiến thức về công chứng, chứng thực: Thẩm quyền, giá trị pháp lý, thủ tục công chứng và chứng thực các giao dịch, hợp đồng và các văn bản khác, các loại phí và lệ phí công chứng, chứng thực - Về kỹ năng: Sau khi học xong học phần này, người học có khả năng áp dụng những kiến thức đã học để thực hiện hoạt động chứng thực thực tế tại địa phương gắn với nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch; phân loại các việc chứng thực như: chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch, tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện công tác chứng thực khi công tác tại địa phương ; tư vấn được các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện công chứng, chứng thực. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Rèn luyện cho người học tư duy và cách làm việc đúng quy định pháp luật về hoạt động công chứng và chứng thực. + Rèn tính cẩn trọng trong các hoạt động nghiệp vụ. + Có tinh thần làm việc nghiêm túc, khoa học, trách nhiệm với công việc được giao và có thể làm việc độc lập hoặc cần hợp tác, phối hợp với người khác trong tập thể. BÀI 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC 6 1. Quy định chung về công chứng 1.1. Khái niệm Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. (Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014) Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp ... bản công chứng đó thực hiện. 1.2. Chế độ lưu trữ đối với hồ sơ chứng thực 12.1. Sổ chứng thực là tài liệu lưu trữ của Nhà nước, được bảo quản, lưu trữ vĩnh viễn tại trụ sở cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực. 1.2.2. Đối với việc chứng thực chữ ký và chứng thực chữ ký người dịch, cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải lưu một bản giấy tờ, văn bản đã chứng thực; thời hạn lưu trữ là 02 (hai) năm. Trong trường hợp chứng thực chữ ký của người tiến hành giám định trong văn bản kết luận giám định tư pháp, chứng thực bản sao từ bản chính thì không lưu trữ. 1.2.3. Đối với việc chứng thực hợp đồng, giao dịch, cơ quan thực hiện chứng thực phải lưu một bản chính hợp đồng, giao dịch kèm theo hồ sơ; thời hạn lưu trữ là 20 (hai mươi) năm. 1.2.4. Cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không được thu lệ phí, chi phí khác đối với văn bản chứng thực lưu trữ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này; có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ sổ chứng thực và văn bản chứng thực. 1.2.5. Việc tiêu hủy văn bản chứng thực khi hết thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 2. Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thựcI 2.1. Quản lý nhà nước về công chứng 2.1.1. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về công chứng - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chứng. - Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công chứng; b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách phát triển nghề công chứng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng trong cả nước; c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, triển khai, quản lý việc thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng trong cả nước; d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng; đ) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; 53 e) Phê duyệt Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những văn bản, quy định của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trái với quy định của Hiến pháp, Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động công chứng theo thẩm quyền; h) Định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động công chứng; i) Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động công chứng; k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công chứng của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng; định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để tổng hợp báo cáo Chính phủ. - Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng. 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Sở Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng; b) Thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; c) Quyết định thành lập Phòng công chứng, bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho các Phòng công chứng; quyết định việc giải thể hoặc chuyển đổi Phòng công chứng theo quy định của Luật này; d) Ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; quyết định cho phép thành lập, thay đổi và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng, cho phép chuyển nhượng, hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng; đ) Ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương; e)Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công chứng theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về công chứng; g) Báo cáo Bộ Tư pháp về việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công 54 chứng trên địa bàn. Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng tại địa phương để tổng hợp báo cáo Chính phủ; h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. 1.2. Quản lý nhà nước về chứng thực 1.2.1. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong quản lý nhà nước về chứng thực Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực; - Hướng dẫn, chỉ đạo chung việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực; - Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; - Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực; - Hợp tác quốc tế về chứng thực; - Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về chứng thực báo cáo Chính phủ. 1.2.2. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước về chứng thực - Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực đối với các Cơ quan đại diện, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện; b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện; c) Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực của các Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp; d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền. - Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa bàn, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện theo quy định tại Nghị định này; b) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực; c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; 55 d) Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao làm công tác chứng thực có trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này. 1.2.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về chứng thực - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực tại địa phương; b) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã và công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng; c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về chứng thực; d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa phương, đáp ứng yêu cầu cung cấp và trao đổi thông tin; đ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức hành nghề công chứng; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn; e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; g) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực trong địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g của Khoản này. - Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn; b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chứng thực; c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực; d) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực; đ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn; e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; 56 g) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g Khoản này và thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của Nghị định NĐ23. Trưởng Phòng Tư pháp, Phó Trưởng Phòng Tư pháp phải thông báo mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp. - Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định này; b) Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về chứng thực; c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực; d) Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực; đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; e) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định. Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy cho biết chế độ lưu trữ đối với hồ sơ công chứng và hồ sơ chứng thực? 2. Hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực của địa phương? 57 MỤC LỤC NỘI DUNG CHÍNH SỐ TRANG BÀI 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC 6-13 1. Quy định chung về công chứng 6-8 1.1. Khái niệm 1.2. Đặc điểm 1.3. Phạm vi các việc cần công chứng 1.4. Nguyên tắc hành nghề công chứng 1.5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng 2. Quy định chung về chứng thực 8-11 2.1. Khái niệm 2.2. Phạm vi các việc chứng thực 2.3. Đặc điểm 2.4. Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực Câu hỏi ôn tập và gợi ý 11-13 BÀI 2.THẨM QUYỀN CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC 14-20 1. Thẩm quyền thực hiện công chứng 14-17 1.1 Khái niệm 1.2. Chủ thể thực hiện công chứng 2. Thẩm quyền thực hiện chứng thực 17-19 2.1. Khái niệm 2.2. Chủ thể thực hiện chứng thực Bài tập và câu hỏi ôn tập 19-20 BÀI 3. THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG CHỨNG 21-36 1. Khái niệm thủ tục thực hiện công chứng, các nguyên tắc thực hiện công chứng 21-26 1.1. Khái niệm 1.2. Các nguyên tắc thực hiện công chứng 2. Thủ tục chung về công chứng các hợp đồng, giao dịch cụ thể 26-30 2.1. Công chứng hợp đồng giao dịch đã được soạn thỏa sẵn 2.2. Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn theo đề nghị của người yêu cầu công chứng 3. Thủ tục công chứng các giao dịch, hợp đồng cụ thể 58 3.1. Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản 3.2. Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền 3.3. Thủ tục công chứng di chúc 3.4. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản 3.5. Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế 3.6. Thủ tục công chứng văn bản từ chối nhận di sản 3.7. Thủ tục công chứng bản dịch 4. Phí và thù lao công chứng 31-32 4.1. Phí công chứng 4.2. Thù lao công chứng Bài tập và câu hỏi ôn tập 32-36 BÀI 4. THỦ TỤC THỰC HIỆN CHỨNG THỰC 37-50 1. Khái niệm, nguyên tắc chứng thực 37-38 2. Thủ tục chứng thực 38-46 2.1. Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc 2.2. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính 2.3 Thủ tục chứng thực chữ ký 2.4. Thủ tục chứng thực chữ ký người dịch 2.5. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch Thảo luận, bài tập, câu hỏi ôn tập 46-50 BÀI 5. CHẾ ĐỘ LƯU TRỮ VÀ SỰ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC 51-56 1. Chế độ lưu trữ 51-52 1.1. Chế độ lưu trữ đối với hồ sơ công chứng 1.2. Chế độ lưu trữ đối với hồ sơ chứng thực 2. Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực 52-56 1. Quản lý nhà nước về công chứng 2. Quản lý nhà nước về chứng thực Câu hỏi ôn tập 59
File đính kèm:
- giao_trinh_soan_thao_van_ban.pdf