Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung

Trong đó 32 bits của địa chỉ IP được chia thành 2 phần : Phần nhận dạng mạng (network id) và phần nhận dạng máy tính (Host id). Phần nhận dạng mạng được dùng để nhận dạng một mạng và phải được gán bởi Trung tâm thông tin mạng Internet (InterNIC - Internet Network Information Center) nếu muốn nối kết vào mạng Internet. Phần nhận dạng máy tính dùng để nhận dạng một máy tính trong một mạng.

Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung trang 1

Trang 1

Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung trang 2

Trang 2

Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung trang 3

Trang 3

Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung trang 4

Trang 4

Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung trang 5

Trang 5

Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung trang 6

Trang 6

Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung trang 7

Trang 7

Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung trang 8

Trang 8

Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung trang 9

Trang 9

Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 40 trang Danh Thịnh 10/01/2024 2500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung

Giáo trình Mạng máy tính (Phần 2) - Trương Quang Trung
CHƯƠNG 4: ĐỊA CHỈ IP 
54 
CHƯƠNG 4 
ĐỊA CHỈ IP 
4.1. CẤU TRÚC ĐỊA CHỈ IP 
Mỗi máy tính trên mạng TCP/IP phải được gán một địa chỉ luận lý có chiều dài 
32 bits, gọi là địa chỉ IP. 
H4.1 Cấu trúc địa chỉ IP 
Trong đó 32 bits của địa chỉ IP được chia thành 2 phần : Phần nhận dạng mạng 
(network id) và phần nhận dạng máy tính (Host id). Phần nhận dạng mạng được dùng để 
nhận dạng một mạng và phải được gán bởi Trung tâm thông tin mạng Internet (InterNIC 
- Internet Network Information Center) nếu muốn nối kết vào mạng Internet. Phần nhận 
dạng máy tính dùng để nhận dạng một máy tính trong một mạng. 
H4.2 Phân lớp địa chỉ IP 
Để dễ dàng cho việc đọc và hiểu bởi con người, 32 bits của địa chỉ IP được 
nhóm lại thành 4 bytes và được phân cách nhau bởi 3 dấu chấm (.). Giá trị của mỗi 
bytes được viết lại dưới dạng thập phân, với giá trị hợp lệ nằm trong khoản từ 0 đến 
255. 
CHƯƠNG 4: ĐỊA CHỈ IP 
55 
Câu hỏi được đặt ra là bao nhiêu bits dành cho phần nhận dạng mạng và bao 
nhiêu bits dành cho phần nhận dạng máy tính. Người ta phân các địa chỉ ra thành 5 lớp : 
A, B, C, D và E. Trong đó, chỉ có lớp A, B và C được dùng cho các mục đích thương 
mại. Các bits có trọng số cao nhất chỉ định lớp mạng của địa chỉ. Hình sau mô tả cách 
phân chia lớp cho các địa chỉ IP. 
4.2. PHÂN LỚP IP 
4.2.1. Lớp A : 
Dành một byte cho phần network_id và ba byte cho phần host_id. 
Để nhận diện ra lớp A, bit đầu tiên của byte đầu tiên phải là bit 0. Dưới dạng nhị 
phân, byte này có dạng 0xxxxxxx. Vì vậy, những địa chỉ IP có byte đầu tiên nằm trong 
khoảng từ 0 (00000000) đến 127 (01111111) sẽ thuộc lớp A. Ví dụ địa chỉ 50.14.32.8 là 
một địa chỉ lớp A (50 < 127). 
 Byte đầu tiên này cũng chính là network_id, trừ đi bit đầu tiên làm ID nhận 
dạng lớp A, còn lại bảy bit để đánh thứ tự các mạng, ta được 128 (27) mạng lớp A khác 
nhau. Bỏ đi hai trường hợp đặc biệt là 0 và 127. Kết quả là lớp A chỉ còn 126 (27-2) địa 
chỉ mạng, 1.0.0.0 đến 126.0.0.0. 
 Phần host_id chiếm 24 bit, tức có thể đặt địa chỉ cho 16.777.216 (224) host khác 
nhau trong mỗi mạng. Bỏ đi một địa chỉ mạng (phần host_id chứa toàn các bit 0) và một 
địa chỉ broadcast (phần host_id chứa toàn các bit 1) như vậy có tất cả 16.777.214 (224-
2) host khác nhau trong mỗi mạng lớp A. Ví dụ, đối với mạng 10.0.0.0 thì những giá trị 
host hợp lệ là 10.0.0.1 đến 10.255.255.254. 
H4.3 – Mô tả các mạng lớp A kết nối với nhau 
4.2.2. Lớp B : 
Dành hai byte cho mỗi phần network_id và host_id. 
Dấu hiệu để nhận dạng địa chỉ lớp B là byte đầu tiên luôn bắt đầu bằng hai bit 
10. Dưới dạng nhị phân, octet có dạng 10xxxxxx. Vì vậy những địa chỉ nằm trong 
khoảng từ 128 (10000000) đến 191 (10111111) sẽ thuộc về lớp B. Ví dụ 172.29.10.1 là 
một địa chỉ lớp B (128 < 172 < 191). 
Phần network_id chiếm 16 bit bỏ đi 2 bit làm ID cho lớp, còn lại 14 bit cho phép 
ta đánh thứ tự 16.384 (214) mạng khác nhau (128.0.0.0 đến 191.255.0.0) 
CHƯƠNG 4: ĐỊA CHỈ IP 
56 
Phần host_id dài 16 bit hay có 65536 (216) giá trị khác nhau. Trừ 2 trường hợp 
đặc biệt còn lại 65534 host trong một mạng lớp B. Ví dụ, đối với mạng 172.29.0.0 thì 
các địa chỉ host hợp lệ là từ 172.29.0.1 đến 172.29.255.254. 
H4.4 – Mô tả các mạng lớp 4 kết nối với nhau 
4.2.3. Lớp C 
Dành ba byte cho phần network_id và một byte cho phần host_id. 
Byte đầu tiên luôn bắt đầu bằng ba bit 110 và dạng nhị phân của octet này là 
110xxxxx. Như vậy những địa chỉ nằm trong khoảng từ 192 (11000000) đến 223 
(11011111) sẽ thuộc về lớp C. Ví dụ một địa chỉ lớp C là 203.162.41.235 (192 < 203 < 
223). 
Phần network_id dùng ba byte hay 24 bit, trừ đi 3 bit làm ID của lớp, còn lại 21 
bit hay 2.097.152 (221) địa chỉ mạng (từ 192.0.0.0 đến 223.255.255.0). 
Phần host_id dài một byte cho 256 (28) giá trị khác nhau. Trừ đi hai trường hợp 
đặc biệt ta còn 254 host khác nhau trong một mạng lớp C. Ví dụ, đối với mạng 
203.162.41.0, các địa chỉ host hợp lệ là từ 203.162.41.1 đến 203.162.41.254. 
Thông tin chi tiết về các lớp được mô tả như bảng sau : 
CHƯƠNG 4: ĐỊA CHỈ IP 
57 
4.3. Ý NGHĨA CÁC NETID, HOSTID, NETMASK, SUBNETMASK 
Network_id: là giá trị để xác định đường mạng. Trong số 32 bit dùng địa chỉ IP, sẽ 
có một số bit đầu tiên dùng để xác định network_id. Giá trị của các bit này được dùng 
để xác định đường mạng. 
Host_id: là giá trị để xác định host trong đường mạng. Trong số 32 bit dùng làm địa 
chỉ IP, sẽ có một số bit cuối cùng dùng để xác định host_id. Host_id chính là giá trị của 
các bit này. 
Địa chỉ host: là địa chỉ IP, có thể dùng để đặt cho các interface của các host. Hai 
host nằm thuộc cùng một mạng sẽ có network_id giống nhau và host_id khác nhau. 
Mạng (network): một nhóm nhiều host kết nối trực tiếp với nhau. Giữa hai host bất 
kỳ không bị phân cách bởi một thiết bị layer 3. Giữa mạng này với mạng khác phải kết 
nối với nhau bằng thiết bị layer 3. 
Địa chỉ mạng (network address): là địa chỉ IP dùng để đặt cho các mạng. Địa chỉ này 
không thể dùng để đặt cho một interface. Phần host_id của địa chỉ chỉ chứa các bit 0. Ví 
dụ 172.29.0.0 là một địa chỉ mạng. 
Mạng con (subnet network): là mạng có được khi một địa chỉ mạng (thuộc lớp A, B, 
C) được phân chia nhỏ hơn (để tận dụng số địa chỉ mạng được cấp phát). Địa chỉ mạng 
con được xác định dựa vào địa chỉ IP và mặt nạ mạng con (subnet mask) đi kèm (sẽ đề 
cập rõ hơn ở phần sau). 
Địa chỉ broadcast: là địa chỉ IP được dùng để đại diện cho tất cả các host trong 
mạng. Phần host_id chỉ chứa các bit 1. Địa chỉ này cũng không thể dùng để đặt cho một 
host được. Ví dụ 172.29.255.255 là một địa chỉ broadcast. 
+ Các phép toán làm việc trên bit: 
CHƯƠNG 4: ĐỊA CHỈ IP 
58 
Ví dụ sau minh hoạ phép AND giữa địa chỉ 172.29.14.10 và mask 255.255.0.0 
Mặt nạ mạng (network mask): là một con số dài 32 bit, là phương tiện giúp máy 
xác định được địa chỉ mạng của một địa chỉ IP (bằng cách AND giữa địa chỉ IP với mặt 
nạ mạng) để phục vụ cho công việc routing. Mặt nạ mạng cũng cho biết  ... g tin chi tiết về giao thức này 
được mô tả trong tài liệu RFC 822. 
+ Giao thức giữa mail server và user agent bao gồm: 
 o POP3 (Post Offic Protocol version 3 [RFC 1939]): được user agent sử 
dụng để lấy thư về từ hộp thư của nó trên server. 
 o SMTP: được user agent sử dụng để gởi thư ra server. 
 o IMAP: (Internet Mail Access Protocol [RFC 1730]): Có nhiều tính năng 
vượt trội hơn POP3. Ngoài ra IMAP còn cho phép gởi mail. 
CHƯƠNG 6: CÁC DỊCH VỤ MẠNG 
85 
H6.1 Các thành phần của hệ thống emial 
6.3.2. Cấu trúc 
RFC 822 định nghĩa một email gồm có hai phần: phần tiêu đề (header) và phần 
thân (body). 
 H6.2 Khuôn dạng của email 
Cả hai phần đều được thể hiện dưới dạng ký tự ASCII. Lúc đầu, phần thân được 
qui định có khuôn dạng văn bản đơn giản. Sau này người ta đề nghị một chuẩn mới gọi 
là MIME, có thể cho phép phần thân của email chứa bất kỳ loại dữ liệu nào. 
Phần tiêu đề bao gồm nhiều dòng thông tin, mỗi dòng kết thúc bằng hai ký tự 
. Phần tiêu đề được chia khỏi phần thân bởi một hàng rỗng. Mỗi một hàng tiêu 
đề chứa một cặp “tên” và “giá trị”, cách nhau bởi dấu hai chấm (:). Người dùng có thể 
rất quen với nhiều hàng tiêu đề vì họ thường phải điền thông tin vào đấy. Ví dụ 
CHƯƠNG 6: CÁC DỊCH VỤ MẠNG 
86 
RFC 822 được mở rộng năm 1993 (và được cập nhật lại năm 1996) để cho phép 
email mang được nhiều loại dữ liệu: audio, video, hình ảnh, tài liệu Word,  MIME 
(Multipurpose Internet Mail Extensions) về cơ bản có ba phần. Phần đầu tiên là tập các 
dòng header dùng để bổ túc cho phần header cũ của RFC 822. Theo nhiều cách, những 
dòng header này mô tả dữ liệu chứa trong phần thân. Cụ thể như sau: 
Phần thứ hai là các định nghĩa cho một tập các kiểu nội dung (và kiểu con nếu 
có). Ví dụ một số kiểu mà MIME định nghĩa: 
MIME cũng định nghĩa kiểu multipart để chỉ ra cách mà phần thân của thư mang 
nhiều loại dữ liệu khác nhau như thế nào. Chỉ có một kiểu con của multipart là mixed 
với ý nói rằng trong phần thân của thư có nhiều mảnh dữ liệu khác nhau, độc lập với 
nhau và được sắp xếp theo một trình tự cụ thể. Mỗi mảnh dữ liệu sẽ có phần tiêu đề 
riêng để mô tả kiểu dữ liệu của mảnh đó. Phần thứ ba mô tả cách thức mã hóa các kiểu 
dữ liệu nói trên để có thể truyền chúng dưới dạng ASCII. Lý do để mọi bức thư phải 
chứa các ký tự ASCII là vì để đi được đến đích, bức thư đó có thể phải trung chuyển 
qua nhiều gateway, mà các gateway này đều coi mọi bức thư dưới dạng ASCII. Nếu 
trong thư chứa bất kỳ ký tự nào khác ASCII thì thư sẽ bị đứt gãy nội dung. MIME sử 
dụng phương pháp mã hóa trực tiếp dữ liệu nhị phân thành các ký tự nhị phân, gọi là 
base64. Ý tưởng của base64 là ánh xạ 3 bytes dữ liệu nhị phân nguyên thủy thành 4 ký 
tự ASCII. Giải thuật đơn giản như sau: tập hợp 3 bytes dữ liệu nhị phân lại thành 24 
bits, sau đó chia 24 bits này thành 4 cụm, một cụm 6 bits. Một cụm 6 bits được ánh xạ 
vào một trong 64 ký tự ASCII hợp lệ; ví dụ 0 ánh xạ thành A, 1 ánh xạ thành B Nếu 
nhìn vào bức thư đã được mã hóa dạng base64, người dùng sẽ thấy chỉ có 52 chữ cái cả 
hoa lẫn thường, 10 chữ số từ 0 đến 9 và các ký tự đặc biệt + và /.Đối với những người 
dùng chỉ sử dụng trình đọc thư hỗ trợ duy nhất kiểu ký tự thì việc đọc những bức thư có 
kiểu base64 sẽ rất là đau khổ. Vì lý do nhân đạo, MIME còn hỗ trợ kiểu mã hóa ký tự 
thường được gọi là 7-bit. 7-bit sẽ giữ nguyên dạng ký tự mà người ta nhập vào. Tổng 
hợp lại, ví dụ một bức thư có 2 loại dữ liệu: văn bản thường, một ảnh JPEG, sẽ có hình 
dáng như sau: 
CHƯƠNG 6: CÁC DỊCH VỤ MẠNG 
87 
6.4 Dịch vụ DNS 
CHƯƠNG 6: CÁC DỊCH VỤ MẠNG 
88 
6.4. DỊCH VỤ DNS 
6.4.1. Mô hình 
DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống tên 
miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập 
tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống đặt tên 
theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kì nguồn lực tham gia vào Internet. Nó 
liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham gia. Quan 
trọng nhất là, nó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị 
phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các 
thiết bị khắp thế giới.Phép tương thường được sử dụng để giải thích hệ thống tên miền 
là, nó phục vụ như một “Danh bạ điện thoại” để tìm trên Internet bằng cách dịch tên 
máy chủ máy tính thành địa chỉ IP Ví dụ, www.example.com dịch thành 
208.77.188.166 
Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm người sử 
dụng Internet trong một cách có ý nghĩa, độc lập với mỗi địa điểm của người sử dụng. 
Bởi vì điều này, World-Wide Web (WWW) siêu liên kết và trao đổi thông tin trên 
Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi định tuyến dòng Internet thay đổi 
hoặc những người tham gia sử dụng một thiết bị di động. Tên miền internet dễ nhớ hơn 
các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 
(IPv6).Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa chỉ 
email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.Hệ thống tên 
miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng 
cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. Những máy chủ có tên 
thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt 
có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này 
đã thực hiện các cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho 
một trung tâm đơn lẻ để đăng kí được tư vấn và liên tục cập nhật.Nhìn chung, Hệ thống 
tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ 
email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp cho một 
thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng , Hệ thống tên miền 
là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các định dạng khác như các 
thẻ RFID, mã số UPC, kí tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ, và một loạt các 
định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS. 
 Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL:Uniform Resource 
Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm(IPv4). 
Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà 
không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền 
thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của 
một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và 
ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là 
những con số rất khó nhớ). 
6.4.2. Cấu trúc 
CHƯƠNG 6: CÁC DỊCH VỤ MẠNG 
89 
DNS cài đặt không gian tên phân cấp dùng cho các đối tượng trên Internet. Các 
tên DNS được xử lý từ phải sang trái, sử dụng các dấu chấm (.) làm ký tự ngăn cách. 
(Mặc dù các tên DNS được xử lý từ phải qua trái, người dùng thường đọc chúng từ trái 
sang phải). Chú ý rằng các tên miền được sử dụng để đặt tên các đối tượng trên Internet, 
không phải chỉ được dùng để đặt tên máy. Ta có thể mường tượng cấu trúc phân cấp của 
DNS giống như hình dáng cây. Hình sau là một ví dụ. 
Có thể thấy rằng, cây phân cấp không quá rộng ở mức đầu tiên. Mỗi quốc gia có 
một tên miền, ngoài ra còn có 6 miền lớn khác gồm: edu, com, gov, mil, org và net. Sáu 
miền lớn này nằm ở Mỹ. Những tên miền không chỉ ra tên nước một cách tường minh 
thì mặc nhiên là nằm ở Mỹ. 
Một cấu trúc tên miền phân cấp hoàn chỉnh chỉ tồn tại trong ý niệm. Vậy thì 
trong thực tế cấu trúcphân cấp này được cài đặt như thế nào? Bước đầu tiên là chia cấu 
trúc này thành các cây con gọi là các vùng (zone). Mỗi một vùng có thể được xem là 
đơn vị quản lý một bộ phận của toàn hệ thống phân cấp. 
Một vùng luôn có mối liên hệ đến các đơn vị cài đặt cơ bản trong DNS - các 
server tên. Thông tin chứa trong một vùng được thiết lập tại hai hoặc nhiều server tên. 
Mỗi server tên có thể truy xuất được qua mạng Internet. Client gởi yêu cầu đến server 
tên, server tên sẽ trả lời cho yêu cầu đó. Câu trả lời đôi khi chứa thông tin cuối cùng mà 
client cần, đôi khi lại chứa chỉ điểm đến một server tên khác mà client nên gởi câu hỏi 
đến đó. Vì thế, theo cách nhìn thiên về cài đặt, người ta có thể nghĩ về DNS được cài đặt 
bằng cấu trúc phân cấp các server tên hơn là bằng cấu trúc phân cấp các miền. 
Mỗi server tên quản lý thông tin về một vùng dưới dạng một tập các mẫu tin tài 
nguyên (resource record). Mỗi mẫu tin tài nguyên là một ánh xạ từ tên sang giá trị 
(name to value binding), cụ thể hơn là một mẫu tin gồm 5 trường: 
(Tên, Giá trị, Kiểu, Lớp, TTL) 
Các trường Tên và Giá trị là những gì chúng ta muốn có, ngoài tra trường Kiểu 
chỉ ra cách thức mà Giá trị được thông dịch. Chẳng hạn, trường Kiểu = A chỉ ra rằng 
Giá trị là một địa chỉ IP. Vì thế các mẫu tin kiểu A sẽ cài đặt kiểu ánh xạ từ tên miền 
sang địa chỉ IP. Ví dụ như mẫu tin: 
 (ns.ctu.edu.vn, 203.162.41.166, A, IN) 
chỉ ra rằng địa chỉ IP của host có tên ns.ctu.edu.vn là 203.162.41.166. 
 Ngoài ra còn có những kiểu khác: 
CHƯƠNG 6: CÁC DỊCH VỤ MẠNG 
90 
+ NS: Trường Giá trị chỉ ra tên miền của máy tính đang chạy dịch vụ tên, và 
dịch vụ đó có khả năng thông dịch các tên trong một miền cụ thể. 
 Ví dụ mẫu tin: (ctu.edu.vn, ns.ctu.edu.vn, NS, IN) chỉ ra rằng server tên của miền 
ctu.edu.vn có tên là ns.ctu.edu.vn. 
+ CNAME: Trường Giá trị chỉ ra một cái tên giả của một host nào đó. Kiểu này 
được dùng để đặt thêm bí danh cho các host trong miền. 
+ MX: Trường Giá trị chỉ ra tên miền của host đang chạy chương trình mail 
server mà server đó có khả năng tiếp nhận những thông điệp thuộc một miền cụ thể. 
Trường Lớp được sử dụng nhằm cho phép thêm vào những thực thể mạng không do 
NIC quản lý. 
Ngày nay, lớp được sử dụng rộng rãi nhất là loại được Internet sử dụng; nó được 
ký hiệu là IN. Cuối cùng trường TTL chỉ ra mẫu tin tài nguyên này sẽ hợp lệ trong bao 
lâu. Trường này được sử dụng bởi những server đang trữ tạm các mẫu tin của server 
khác; khi trường TTL hết hạn, các mẫu tin chứa trường TTL hết hạn đó sẽ bị các server 
xóa khỏi cache của mình. 
6.5. DỊCH VỤ FTP 
6.5.1. Mô hình 
FTP (viết tắt của tiếng Anh File Transfer Protocol, "Giao thức truyền tập tin") 
thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức 
TCP/IP (chẳng hạn như Internet - mạng ngoại bộ - hoặc intranet - mạng nội bộ). Hoạt 
động của FTP cần có hai máy tính, một máy chủ và một máy khách). Máy chủ FTP 
(FTP server), dùng chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP, gọi là trình chủ, lắng nghe 
yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác trên mạng lưới. Máy khách (FTP user 
agent)chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ, gọi là trình khách, thì khởi 
đầu một liên kết với máy chủ. Một khi hai máy đã liên kết với nhau, máy khách có thể 
xử lý một số thao tác về tập tin, như tải tập tin lên máy chủ, tải tập tin từ máy chủ xuống 
máy của mình, đổi tên của tập tin, hoặc xóa tập tin ở máy chủ v.v. Vì giao thức FTP là 
một giao thức chuẩn công khai, cho nên bất cứ một công ty phần mềm nào, hay một lập 
trình viên nào cũng có thể viết trình chủ FTP hoặc trình khách FTP. Hầu như bất cứ một 
nền tảng hệ điều hành máy tính nào cũng hỗ trợ giao thức FTP. Điều này cho phép tất cả 
các máy tính kết nối với một mạng lưới có nền TCP/IP, xử lý tập tin trên một máy tính 
khác trên cùng một mạng lưới với mình, bất kể máy tính ấy dùng hệ điều hành nào (nếu 
các máy tính ấy đều cho phép sự truy cập của các máy tính khác, dùng giao thức FTP). 
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các trình khách và trình chủ FTP, và phần đông 
các trình ứng dụng này cho phép người dùng được lấy tự do, không mất tiền. 
Mục tiêu của dịch vụ FTP là: 
 1) Đảm bảo việc chia sẻ tập tin (chương trình máy tính hoặc dữ liệu) trên 
mạng. 
 2) Khuyến khích việc sử dụng không trực tiếp (thông qua chương trình) tài 
nguyên trên các máy tính khác. 
 3) Người dùng không cần phải quan tâm đến sự khác nhau của các hệ thống 
tập tin trên mạng. 
 4) Truyền dữ liệu một cách tin cậy và hiệu quả. 
Hình sau mô tả mô hình của dịch vụ FTP 
CHƯƠNG 6: CÁC DỊCH VỤ MẠNG 
91 
Trong hệ thống này, người dùng sẽ ra lệnh cho FTP user agent. User agent sẽ nối kết tới 
FTP server để dàn xếp thủ tục làm việc, thực thi các tác vụ theo yêu cầu và trả kết quả 
về cho người dùng. 
6.5.2. Cấu trúc 
Đầu tiên, user agent thiết lập một kết nối điều khiển trên cổng 21 tới FTP server. 
Sau khi đã thỏa thuận các tham số truyền nhận, hai bên sẽ thiết lập một kênh dữ liệu 
chạy trên cổng 20. Dữ liệu của các tập tin được trao đổi qua lại giữa user agent và server 
sẽ chạy trên kênh dữ liệu này. Kênh dữ liệu là kênh hoạt động theo phương thức hai 
chiều và không nhất thiết phải luôn tồn tại. 
Hình 6.3 Giao tiếp giữa Client và Server trong giao thức FTP 
 Sau đây là các lệnh cơ bản mà người dùng có thể sử dụng để thao tác lên hệ 
thống FTP 
CHƯƠNG 6: CÁC DỊCH VỤ MẠNG 
92 
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 6 
Câu 1: Trình bày đặc điểm dịch vụ HTTP. 
Câu 2: Trình bày đặc điểm dịch vụ Emai. 
Câu 3: Trình bày cấu trúc DNS và hoạt động của DNS 
Câu 5: Trình bày có hình vẽ quá trình phân giải tên miền www.caothang.edu.vn 
Câu 6: Trình bày có hình vẽ quá trình phân giải tên miền www.yahoo.com
 93 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. J. F. Kurose and K. W. Ross, Computer Networking: A Top-Down Approach 
Featuring the Internet (2nd edition), Addison-Wesley, 2002. 
[2]. Nguyễn Thúc Hải, Mạng máy tính và các hệ thống mở, Nhà xuất bản Giáo dục, 
1999. 
[3]. Alberto Leon-Garcia and Indra Widjaja, Communication Networks: Fundamental 
Concepts and Key Architectures, McGraw-Hill, 2000. 
[4]. Behrouz A. Forouzan, Data Communication and Networking: Fundamental 
Concepts and Key Architectures, McGraw-Hill, 2007. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mang_may_tinh_chuong_4_dia_chi_ip.pdf