Giáo trình CCNA học kì I
Access point có thể được cấu hình qua giao diện CLI hay GUI.
Để triển khai hệ thống WLAN, nên thực hiện từng bước một.
Có một vài dạng client không dây:
– Wireless Zero Configuration
– Cisco Compatible Extensions
– Cisco Secure Services Client
Ta có thể sửa lỗi mạng không dây bằng cách tách biệt mạng
không dây và có dây.
Tốc độ WLAN có thể bị ảnh hưởng bởi chuẩn, khoản cách và vị
trí đặt access point.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình CCNA học kì I", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình CCNA học kì I
CCNA HỌC KỲ 1 Tài liệu hướng dẫn Version 1.0 Mục lục (Học kỳ 1) Bài 1: Khảo sát chức năng mạng máy tính 1-1 Bài 2: Bảo mật mạng 2-1 Bài 3: Tìm hiểu về mô hình truyền thông từ máy đến máy. 3-1 Bài 4: Tìm hiểu lớp Internet của mô hình TCP/IP.. 4-1 Bài 5: Tìm hiểu lớp vận chuyển của mô hình TCP/IP. 5-1 Bài 6: Khảo sát tiến trình phân phối gói tin. 6-1 Bài 7: Tìm hiểu mạng Ethernet. 7-1 Bài 8: Kết nố mạng cục bộ Ethernet. 8-1 Bài 9: Hiểu về môi trường Mạng cục bộ chia sẻ... 9-1 Bài 10: Giải quyết các thách thức trong mạng với công nghệ LAN Switched.. 10-1 Bài 11: Khảo sát quy trình phân phối Packet (gói thông tin mạng).. 11-1 Bài 12: Vận hành Hệ Điều Hành Cisco IOS. 12-1 Bài 13: Khởi động với Switch. 13-1 Bài 14: Hiểu về bảo mật thiết bị Switch 14-1 Bài 15: Tối ưu hóa những tiện ích của Switch. 15-1 Bài 16: Xử lý các sự cố của Switch 16-1 Bài 17: Tìm hiểu mạng WLAN.. 17-1 Bài 18: Tìm hiểu về bảo mật trên WLAN. 18-1 Bài 19: Thực thi WLAN. 19-1 1-1 Module 1-1 Xây dựng một mạng đơn giản Bài 1: Khảo sát chức năng mạng máy tính Tổng quan Hiểu các ưu điểm và cách thức hoạt động của mạng máy tính là quan trọng trong việc tối ưu kênh truyền thông giữa người dùng đầu cuối. Bài học này sẽ mô tả các khái niệm, giới thiệu các thành phần và giải thích các ích lợi của mạng máy tính. Mục tiêu Kết thúc bài học này học viên có thể liệt kê các thành phần chính, mục đích và chức năng của một mạng • Mô tả mạng • Liệt kê các thành phần chính của mạng • Diễn dịch mô hình mạng • Liệt kê các chức chia sẻ tài nguyên chính và các ưu điểm của chúng • Liệt kê 4 ứng dụng mạng và các ưu điểm của mỗi ứng dụng • Mô tả ảnh hưởng của ứng dụng trên mạng • Liệt kê loại đặc trưng dùng để mô ta các loại mạng khác nhau • So sánh các loại mô hình vật lý và luận lý (physical & logical topologies) • Liệt kê đặc trưng của mô hình bus • Liệt kê đặc trưng của mô hình sao & sao mở rộng • Liệt kê đặc trưng của mô hình vòng đơn & vòng đô • Liệt kê đặc trưng của mô hình lưới đầy đủ và không đầy đủ • Mô tả các phương pháp kết nối với mạng internet 1-2 Module 1-2 Mạng là gì ? Phần này mô tả đặc trưng và môi trường của các loại mạng khác nhau. Mạng là một tập hợp được nối kết với nhau giữa thiết bị và end-system (chẳng hạn như PC và servers). Mạng dùng vận chuyển dữ liệu với các phạm vi triển khai khác nhau bao gồm nhà ở, văn phòng nhỏ, và các công ty lớn. Trong các công ty lớn, sẽ có thể bao gồm nhiều vị trí có nhu cầu trao đổi dữ liệu, chúng ta sẽ làm quen với một số thuật ngữ cơ bản như sau : •Main office: văn phòng chính là nơi mọi người kết nối đến, đây cũng là nơi lưu trữ khối lượng thông tin quan trọng của công ty. Văn phòng chính có thể phục vụ hằng trăm thậm chí hằng ngàn nhân viên và được triển khai trên nhiều tầng của một cao ốc hoặc một vài tòa nhà trong 1 campus. •Remote locations: những trạm kết nối từ xa •Branch offices: văn phòng chi nhánh. Mặc dù một số thông tin có thể được lưu trữ cục bộ tại đây, nhưng đa phần các dữ liệu sẽ được lấy trực tiếp từ văn phòng chính. •Home offices: Khi cá nhân làm việc tại nhà thì các vị trí này được gọi là home office. Các trạm kết nối này thường sử dụng các kết nối dạng on-demand về văn phòng chính để truy cập thông tin. •Mobile users: Người dùng dạng này có nhu cầu truy cập thông tin của công ty từ văn phòng chính từ nhiều địa điểm khác nhau. Bạn có thể dùng mạng tại nhà để truy cập web, đặt mua hàng hóa, gửi thư cho bạn bè. Tại văn phòng làm việc bạn có thể xây dựng một mạng nhỏ để kết nối các PC, máy in . Đối với các công ty lớn những kết nối này có thể triển khai nối kết các văn phòng ở cách xa nhau trên tòan cầu. 1-3 Module 1-3 Các phần tử vật lý thông thường của một mạng Có 4 loại thiết bị phần cứng hình thành nên mạng máy tính •Personal computers (PCs): máy tính cá nhân, dùng gửi và nhận dữ liệu. •Interconnections : bao gồm các thành phần nối kết mạng trên đó dữ liệu được truyền tải : •Network interface cards (NICs) : card mạng dùng để chuyển đổi dữ liệu máy tính trên mạng cục •Network media : môi trường truyền dẫn ví dụ cáp đồng, cáp quang trên đó dữ liệu được truyền đi từ máy này đến máy kia. •Connectors : đầu nối cung cấp điểm tiếp xúc vào môi trường truyền •Switches: thiết bị dùng nối kết các máy PC trong mạng cục bộ. •Routers: thiết bị định tuyến dùng chọn đường đi tốt nhất cho dữ liệu. 1-4 Module 1-4 Thông dịch một sơ đồ mạng Một số ký hiệu cơ bản trên sơ đồ mạng 1-5 Module 1-5 Chia sẻ tài nguyên chức năng và các ưu điểm Data and applications Resources Network storage Backup devices Mạng máy tính cho phép ta chia sẻ thông tin và tài nguyên phần cứng : •Data and applications: ngừơi dùng có thể dùng chung dữ liệu, tập tin, phần mềm. •Resources: tài nguyên phần cứng như máy in, máy quét, máy chụp hình ... •Network storage: ngày nay có nhiều cách chia sẻ tài nguyên lưu trữ nhưng hệ thống Direct attached storage (DAS) gắn trực tiếp vào PC. ổ đĩa cứng mạng Network attached storage (NAS). Finally, hệ thống mạng lưu trữ storage area networks (SANs). •Backup devices: mạng máy tính cũng có khả năng sao lưu dữ liệu thông qua băng từ, đĩa cứng dùng cho mục đích phục hồi dữ liệu khi có sự cố. 1-6 Module 1-6 Các ứng dụng mạng E-mail (Outlook, POP3, Yahoo, and so on) Web browser (IE, Firefox, and so on) Instant messaging (Yahoo IM, Microsoft Messenger, and so on) Collaboration (Whiteboard, Netmeeting, WebEx, and so on) Databases (file servers) Có rất nhiều ứng dụng trên mạng máy tính. Tuy nhiên có một số ứng dụng ngày nay trở nên rất phổ biến bao gồm E-mail: thư điện tử cho phép người dùng gửi các bức thư nhanh chóng đến bất kỳ đâu trên mạng internet. Các chương trình mail phổ biến gồm Microsoft Outlook và Eudora. Web browser: trình duyệt web cho phép hiển thị các trang web. Các trình duyệt phổ biến Microsoft Internet Explorer, Netscape Navigator, Mozilla, và Firefox. Instant messaging: sử dụng phổ biến t ... ùng phủ sóng và hai thuật ngữ này có thể được dùng qua lại trong một khái niệm không dây cơ bản. Access point sẽ được gắn vào backbone mạng Ethernet và giao tiếp với tất cả các thiết bị không dây khác trong khu vực cell. Access point được xem là master trong cell và điều khiển tất cả các lưu lượng luồng dữ liệu đến và từ hệ thống mạng. Các thiết bị từ xa sẽ không giao tiếp trực tiếp với nhau mà chỉ giao tiếp trực tiếp với Access point. Access point có thể được điều chỉnh về thông số kênh truyền và tên SSID duy nhất trên hệ thống mạng. Access point broadcast tên của hệ thống mạng trong cell thông qua giá trị SSID qua các beacon. Các beacon được Access point broadcast nhằm thông báo sự tồn tại của dịch vụ không dây. Các giá trị SSID được sử dụng để cách ly về mặt luận lý các hệ thống WLAN. Giá trị này phải hoàn toàn giống nhau giữa Access point và các client. Tuy nhiên, các client có thể cấu hình không cần giá trị SSID (SSID rỗng) để có thể phát hiện tất cả các Access point và nhận giá trị SSID của một Access point cụ thể nào đó. 19-5 Một ví dụ phổ biến của tiến trình dò tìm là quá trình dò tìm được sử dụng bởi ứng dụng tích hợp sẵn WZC (Wireless Zero Configuration) khi mà một laptop được sử dụng tại một vị trí mới. Người dùng sẽ được hiển thị thông tin của dịch vụ không dây mới và được yêu cầu để kết nối hoặc được cung cấp các thông số về từ khóa để truy cập. Quá trình broadcast SSID có thể được ngưng kích hoạt trên Access point, nhưng sẽ làm người dùng không còn thấy được SSID trong beacon nữa. 19-6 © 2007 Cisco Systems, Inc. All rights reserved. Module 19-6 Mô hình ESA – Tầm phủ mở rộng •Nếu một cell không cung cấp đủ vùng phủ sóng, có thể đưa thêm bất kỳ các cell nào vào hệ thống mạng để mở rộng tầm phủ sóng. Tầm phủ sóng được tạo từ nhiều cell được gọi là ESA (Extended Service Area). •Các chuẩn khuyến nghị rằng giữa các cell trong ESA nên phủ lên nhau khoảng từ 10% đến 15% để giúp người dùng có khả năng roaming mà không mất sóng. Trong hệ thống mạng không dây sử dụng cho voice, độ phủ lấp giữa các cell từ 15% đến 20% được khuyến nghị. Các cell nằm tại biên nên được thiết lập hoạt động tại những tần số không chồng lấp nhau được đat dược khả năng vận hành tốt nhất. 19-7 © 2007 Cisco Systems, Inc. All rights reserved. Module 19-7 Tốc độ dữ liệu 802.11b •Các client WLAN có khả năng d5ich chuyển tốc độ khi di chuyển. Kỹ thuật này cho phép cùng một client hoạt động ở tốc độ 11 Mbps chuyển sang tốc độ 5Mbps sau đó đến 2Mbps và cuối cùng vẫn có thể giao tiếp ở vùng ngoài cùng với tốc độ 1Mbps. Quá trình dịch chuyển tốc độ này xảy ra mà không làm mất đi kết nối mà người dùng đang có và người dùng không phải can thiệp gì vào quá trình này. Sự dịch chuyển tốc độ xảy ra trên từng quá trình truyền dẫn một, do đó Access point có khả năng hỗ trợ nhiều client hoạt động tại nhiều tốc độ khác nhau tùy vào vị trí đang có của từng client. •Tốc độ truyền cao yêu cầu tín hiệu mạnh tại ngay đầu nhận, do vậy tốc độ càng thấp thì tầm truyền càng xa. •Các client không dây luôn luôn cố gắng giao tiếp với tốc độ truyền cao nhất. •Các client sẽ chỉ giảm tốc độ nếu xảy ra lỗi trong quá trình truyền. •Quá trình này cung cấp thông lượng truyền dẫn tối đa trong một cell mạng không dây. Hình trên biểu diễn cho chuẩn 802.11b, khái niệm này cũng tượng tự cho chuẩn 802.11a và 802.11g. 19-8 © 2007 Cisco Systems, Inc. All rights reserved. Module 19-8 Cấu hình Access Point Thông số cơ bản: Địa chỉ IP, Subnet mask, và default gateway Giao thức không dây (chỉ 802.11g, 802.11a/b/g, 802.11a) Điều chỉnh kênh truyền – kênh 1, 6, hay 11 Điều chỉnh công suất, hay thay thế anten Thông số bảo mậ: Xác định mạng qua SSID Phương thức xác thực, thường là WPA hay WPA2 PSK Phương pháp mã hóa, thường là TKIP, hay AES nếu phần cứng hỡ trợ •Access point có thể được cấu hình dùng giao diện dòng lệnh (CLI) hay bằng phương pháp phổ biến hơn là giao diện đồ họa (GUI). Tuy nhiên cách cấu hình Acess point ở những thông số cơ cản là giống nhau cho cả hai phương pháp. Các thông số cơ bãn để cấu hình Access point bao gồm cấu hình SSID, kênh truyền RF đi kèm với các thông số tùy chọn như công suất, xác thực, Các client cần ít thông số cấu hình hơn vì các card không dây có thể quét tất cả các tần số có thể (những card thuộc chuẩn 802.11b.g không thể quét được sóng ở tần số 5GHz) để định ra nơi cung cấp dịch vụ. Thường thì các client sẽ khởi tạo kết nối với giá trị SSID rỗng. Do vậy với thiết kế của chuẩn 802.11b, nếu sử dụng chuẩn xác thực mở, quá trình sẽ là “plug-and-play”. Khi chuẩn bảo mật được cấu hình dùng kiểu từ khóa chia sẻ (PSK) hay cũ hơn là chuẩn WEP hoặc như hiện tại ở chuẩn WPA, các từ mã buộc phải khớp giữa hai bên (Access point và client) để có thể giao tiếp. •Tùy vào phần cứng của Access point được lựa chọn mà Access point có thể hoạt động trên cả hai băng tần ISM 2.4 GHz và UNII 5 GHz với sự hỗ trợ của cả ba chuẩn 802.11a/b/g. Khi các client chuẩn 802.11b sử dụng chung với các client chuẩn 802.11g, thông lượng truyền dữ liệu sẽ giảm bởi vì Access point phải duy trì thực thi giao thức RTS/CTS. Do vậy một môi trường chỉ có một loại client sẽ thông lượng truyề dữ liệu sẽ nhanh hơn. •Sau khi cấu hình cơ bản các thông số không dây cho Access point, một số thông số cơ bản khác liên quan đến môi trường dây dẫn cũng phải được thiết lập như default router hay DHCP server. Với một hệ thống mạng LAN tồn tại sẵn, ta phải có một giá trị default router để ra hệ thống mạng bên ngoài và DHCP server để cung cấp địa chỉ IP cho các PCs trong mạng LAN. 19-9 Access point đơn giản sẽ đóng vai trò trung gian chuyển các giá trị này cho các client không dây khi kết nối vào. Và vì hệ thống được mở rộng thêm như, do vậy phải đảm bảo tầm địa chỉ DHCP đủ rộng để cấp cho tất cả các client. 19-10 © 2007 Cisco Systems, Inc. All rights reserved. Module 19-10 Cá bước cấu hình hệ thống mạng không dây Bước 1: Kiểm tra sự vận hành mạng có dây, DHCP, ISP. Bước 2: Cài đặt access point. Bước 3: Cấu hình access point – SSID, không bảo mật. Bước 4: Cài đặt một client không dây – không bảo mậ. Bước 5: Kiểm tra sự vận hành mạng. Bước 6: Cấu hình bảo mật – WPA với PSK. Bước 7: Kiểm tra sự vận hành mạng. •Quá trình cơ bản để thực thi mộ hệ thống mạng không dây (cũng như với tất cả các hệ thống mạng cơ bản khác) là từng bước cấu hình và kiểm tra. •Trước khi thực hiện bất kỳ cấu hình nào về yếu tố không dây, kiểm tra hệ thống mạng có sẵn và các thức truy cập vào Internet cho các client trong mạng dùng dây.Thực thi mạng không dây với chỉ một Access point, một client và không có bất kỳ chuẩn bảo mật nào. Kiểm tra rằng client có thể nhận IP từ DHCP server, ping được default gateway và có thể truy cập Internet. Cuối cùng, cấu hình Access point với các chuẩn bảo mật WPA. Chỉ sử dụng WEP trong trường hợp phần cứng không hỗ trợ WPA. 19-11 © 2007 Cisco Systems, Inc. All rights reserved. Module 19-11 Các client không dây Wireless Zero Configuration (WZC): Mặc định trên hệ điều hành Windows Những tính năng hạn chế cho PSK Kiểm tra client dùng đúng kiểu mã hóa và password Cisco Compatible Extensions Program Tăng tốc những đặc tính triển khai cho các client bên thứ 3 Được triển khia bởi nhiều hãng khác nhau Cisco Secure Services Client Chức năng client đầy đủ cho doanh nghiệp Cho mạng có dây và không dây •Hiện tại, có khá nhiều phương pháp khác nhau để đưa các nhân tố không dây vàp laptop. Phương pháp phổ biến nhất là sử dụng các thiết bị USB có hỗ trợ anten cố định và phần mềm kèm theo, cả hai sẽ cho phép tham gia mạng không dây đi kèm với một số tính năng về xác thực và mã hóa dữ liệu. Những laptop mới hiện giờ có nhiều hình thức khác nhau giúp truy cập vào mạng không dây. Những hệ điều hành mới của Windows được trang bị dịch vụ WZC cho phép khả năng “plug-and-play” bằng cách tìm ra các SSID và người dùng chỉ đơn giản nhập vào các từ khóa trong trường hợp sử dụng PSK, WEP hay WPA. Các tính năng cơ bản của WZC thích hợp cho các giải pháp văn phòng nhỏ. •Một số hệ thống mạng lớn yêu cầu các client đầu cuối có nhiều tính năng hơn là những tính năng được cung cấp sẵn trong hệ điều hành. Bảng sau đây đã tóm tăt một số phiên bản và tính năng mà Cisco đưa thêm vào trong chương trình chứng nhận của mình từ năm 2000: Version 1 (Security): Wi-Fi compliant, 802.1x, LEAP, Cisco Key Integrity Protocol. Version 2 (Scaling): WPA, access point assisted roaming. Version 3 (Performance and Security): WPA2, Wi-Fi Multimedia (WMM). Version 4 (Voice over WLAN): Call Admission Control (CAC), voice metric. Version 5 (Management and Intrusion Prevention System - IPS): Management Frame Protection, client reporting. 19-12 •Cho đến khi Cisco mang lại các tính năng đầy đủ gọi là Cisco Secure Service Client cho cả các client trong mạng không dây và có dây thì trước đó quản lý các client không dây và có dây theo những bộ chuẩn khác nhau. Lơi ích cho người dùng là chỉ sử dụng một chương trình client duy nhất cho vấn đề kết nối và bảo mật trên mạng không dây và có dây. 19-13 © 2007 Cisco Systems, Inc. All rights reserved. Module 19-13 Một số vấn đề phổ biến trên mạng không dây Vấn đề phổ biến nhất thường liên quan đến việc cấu hình không đúng: Kiểm tra access point chạy firmware mới nhất. Kiển tra cấu hình kênh truyền. Thử các kênh 1, 6, 11. Kiểm tra client dùng đúng kiểu mã hóa và password. Một số vấn đề phổ biến khác: Nhiễu sóng Không kết nối Không kích hoạt sóng Đặt anten sai vị trí •Trong quá trình cấu hình, có những nguyên nhân chủ yếu như sau dẫn đến các vấn đề trong môi trường WLAN: – Cấu hình SSID trên client không khớp với trên Access point do khác nhau về phương pháp quét SSID hay do lỗi phân biệt chữ thường và chữ hoa. – Cấu hình các chuẩn bảo mật không tương thích với nhau. •Access point và các client phải khớp nhau trong phương pháp xác thực (EAP hay PSK) và phương pháp mã hóa (TKIP hay AES) •Một số vấn đề khác có thể xuất phát từ việc liên quan đến vấn đề cấu hình tần số sóng, ví dụ: – Tần số được cấu hình trên client và Access point có khớp nhau hay không (ISM 2.4 GHz hay UNII 5 GHz)? – Anten ngoài đã được kết nối và phát đúng hướng hay chưa? – Vị trí của Anten có quá cao hay quá thấp so với các client (quy chiếu khoản 20 feet đối với client)? – Các vật thể kim loại trong phòng có phản xạ sóng dẫn đến chất lượng truyền bị giảm đi hay không? – Bạn có đang triển khai một hệ thống không dây vượt quá tầm với hay không? 19-14 © 2007 Cisco Systems, Inc. All rights reserved. Module 19-14 Sửa lỗi mạng không dây Đặt access point ngay tại vị trí trung tâm. Tránh đặt gần các vật thể kim loại. Kiểm tra kết nối khi chưa kích hoạt tính năng bảo mật. Tránh nhiễu sóng với các thiết bị khác (bluetooth, viba,) Nếu cầm phát sóng trong phạm vi rộng, cần dùng nhiều hơn một access point. Đảm bảo rằng access point sử dụng kênh truyền duy nhất, không trùng kênh với các thiết bị gầm đó. •Bước đầu tiên trong quá trình khắc phục sự cố trong mạng không dây là tách biệt hệ thống mạng không dây và môi trường dây dẫn. Tiếp đó là tách rời phần cấu hình mạng không dây với các vấn đề về sóng radio. Bắt đầu bằng quá trình kiểm tra cơ sở hạ tầng và các dịch vụ trên môi trường dây dẫn. Đảm bảo rằng các máy trong môi trường Ethernet có khả năng nhận đại chỉ từ DHCP server và có thể truy cập Internet. •Kế tiếp, thực hiện kết nối giữa Access point và client tại cùng một địa điểm nhằm kiểm tra cấu hình và loại trừ các vấn đề về sóng radio. Luôn luôn bắt đầu từ chuẩn xác thực mở để thiết lập kết nối. Sau đó thực thi các chuẩn bảo mật mong muốn. •Nếu các client có thể kết nối tại điểm này, vấn đề còn lại chỉ liên quan đến các vấn đề về sóng radio. Trước tiên phải xem xét thử có bất kỳ vật thể kim loại nào đặt trong khu vực phát sóng hay. Nếu có, ta có thể chuyển vật thể đi hoặc thay đổi vị trí của Access point. Nếu khoảng cách truyền là quá lớn, lưu ý là phải dùng thêm các Access point khác với cùng giá trị SSID nhưng truyền với tần số khác nhau . Cuối cùng là xem xét mội trường truyền sóng. Tương tự môi trường dây dẫn, mạng không dây cũng có thể bị nghẽn khi có quá nhiều lưu lượng dữ liệu. 19-15 •Nếu khả năng vận hành của hệ thống mạng có vẻ như liên quan đến một số khoảng thời gian trong ngày thì nguyên nhân là do hệ thống mạng bị can nhiễu từ các thiết bị khác. Ví dụ như khả năng vận hành của mạng chậm lại vào giờ trưa vì bị ảnh hưởng bởi tần số của lò vi sóng do các nhân viên sử dụng. Mặc dầu hầu hết lò vi sóng chỉ ảnh hưởng đến kênh truyền số 11 thì một số lò vi sóng khác lại ảnh hưởng đến toàn bộ các kênh truyền. Một vấn đề khác ảnh hưởng đến sóng truyền là khi gặp các thiết bị sử dụng công nghệ điều chế kiểu nhảy tần (FHSS) như cordless phone. Do đó, có khá nhiều nguồn nhiễu khác nhau ảnh hưởng đến hệ thống WLAN, bởi vậy ban đầu, luôn luôn đặt Access point và client tại cùng một vị trí, sau đó di chuyển client xa dần cho đến khi có thể phát hiện được nguyên nhân. Hầu hết các phần mềm phía client đều cung cấp khả năng khắc phục sự cố bằng cách thể hiện độ mạnh yếu và chất lượng của sóng đối với các tần số liên quan. 19-16 © 2007 Cisco Systems, Inc. All rights reserved. Module 19-16 Tóm tắt Mô hình 802.11 hoạt động trên nhiều mode khác nhau: – In ad hoc mode. – In infrastructure mode. 19-17 © 2007 Cisco Systems, Inc. All rights reserved. Module 19-17 Tóm tắt (tt.) Access point có thể được cấu hình qua giao diện CLI hay GUI. Để triển khai hệ thống WLAN, nên thực hiện từng bước một. Có một vài dạng client không dây: – Wireless Zero Configuration – Cisco Compatible Extensions – Cisco Secure Services Client Ta có thể sửa lỗi mạng không dây bằng cách tách biệt mạng không dây và có dây. Tốc độ WLAN có thể bị ảnh hưởng bởi chuẩn, khoản cách và vị trí đặt access point. 19-18 © 2007 Cisco Systems, Inc. All rights reserved. Module 19-18
File đính kèm:
- giao_trinh_ccna_hoc_ki_i.pdf