Điều biến trường trao đổi dịch và lực kháng từ theo phương vuông góc trong màng đa lớp [Co/Pd]/IrMn
Hiệu ứng trao đổi dịch (EB) đã được khảo sát trong các vật liệu từ có lớp tiếp xúc sắt từ/phản sắt từ (FM/AFM) hơn nửa thập kỷ qua. Hầu hết các nghiên cứu đều được thực hiện trên các vật liệu từ truyền thống có dị hướng từ nằm trong mặt phẳng mẫu (dị hướng từ song song). Trong nghiên cứu này các hệ vật liệu có lớp tiếp xúc FM/AFM dựa trên màng đa lớp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Điều biến trường trao đổi dịch và lực kháng từ theo phương vuông góc trong màng đa lớp [Co/Pd]/IrMn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều biến trường trao đổi dịch và lực kháng từ theo phương vuông góc trong màng đa lớp [Co/Pd]/IrMn
ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 200(07): 141 - 148 Email: jst@tnu.edu.vn 141 ĐIỀU BIẾN TRƯỜNG TRAO ĐỔI DỊCH VÀ LỰC KHÁNG TỪ THEO PHƯƠNG VUÔNG GÓC TRONG MÀNG ĐA LỚP [Co/Pd]/IrMn Nguyễn Thị Huế1, Nguyễn Thị Thanh Thúy1, Cao Thi Thanh Hải1, Đinh Hùng Mạnh1, Đỗ Hùng Mạnh2, Vũ Đình Lãm2,3, Nguyễn Văn Đăng4, Nguyễn Thị Ngọc Anh2,3* 1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2Viện Khoa học vật liệu - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 3Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 4Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Hiệu ứng trao đổi dịch (EB) đã được khảo sát trong các vật liệu từ có lớp tiếp xúc sắt từ/phản sắt từ (FM/AFM) hơn nửa thập kỷ qua. Hầu hết các nghiên cứu đều được thực hiện trên các vật liệu từ truyền thống có dị hướng từ nằm trong mặt phẳng mẫu (dị hướng từ song song). Trong nghiên cứu này các hệ vật liệu có lớp tiếp xúc FM/AFM dựa trên màng đa lớp [Co/Pd]/IrMn có dị hướng từ vuông góc được chế tạo bằng phương pháp phún xạ magnetron. Đặc trưng cấu trúc và tính chất từ của các màng đa lớp đã chế tạo được khảo sát lần lượt với phép đo nhiễu xạ tia X (XRD) và phép đo từ kế mẫu rung (VSM). Sự phụ thuộc của trường trao đổi dịch (HEB) và lực kháng từ (HC) theo phương vuông góc trong màng đa lớp [Co/Pd]/IrMn vào số lớp, vào chiều dày của lớp Co và lớp Pd được tiến hành khảo sát một cách hệ thống. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng các màng đã chế tạo có dị hướng từ vuông góc tốt, có hiệu ứng trao đổi dịch theo phương vuông góc cao ở nhiệt độ phòng. Thú vị hơn nữa, giá trị HEB và HC của màng đa lớp [Co/Pd]/IrMn có thể điều biến được một cách dễ dàng thông qua sự thay đổi về i) số lớp N; ii) chiều dày của lớp Co (tCo); và iii) chiều dày của lớp Pd (tPd) trong màng đa lớp [Co/Pd]. Từ khóa: Màng mỏng từ đa lớp; dị hướng từ vuông góc; hiệu ứng trao đổi dịch; tương tác trao đổi sắt từ; trao đổi sắt từ/phản sắt từ Ngày nhận bài: 11/4/2019; Ngày hoàn thiện: 04/5/2019; Ngày duyệt đăng: 07/5/2019 TUNABLE PERPENDICULAR EXCHANG BIAS AND COERCIVITY IN [Co/Pd]/IrMn MULTILAYERS Nguyen Thi Hue 1 , Nguyen Thi Thanh Thuy 1 , Cao Thi Thanh Hai 1 , Dinh Hung Manh 1 , Do Hung Manh 2 , Vu Dinh Lam 2,3 , Nguyen Van Dang 4 , Nguyen Thi Ngoc Anh 2,3* 1Hanoi National University of Education, 2Institute of Materials Science - VAST, 3Graduate University of Science and Technology - VAST, 4University of Sciences - TNU ABSTRACT The effect of exchange bias (EB) has been investigated in ferromagnet/antiferromagnet (FM/AFM) bilayers for more than fifty years. Up to now, most studies have focused on conventional in-plane magnetic anisotropy materials. In this study, the FM/AFM systems with perpendicular magnetic anisotropy were fabricated using a magnetron sputtering system. Structural and magnetic properties of the fabricated multilayers (MLs) were carried out by using X-Ray Diffraction (XRD) and Vibrating Sample Magnetometer (VSM) systems, respectively. The dependence of the exchange bias field and coercivity of [Co/Pd]/IrMn MLs on the multilayer repetition number, thickness of Co layer and Pd layer have been investigated systematically. The experimental results showed that the developed MLs have a strong perpendicular magnetic anisotropy and a large perpendicular exchange bias at room temperature. Interestingly, the perpendicular exchange bias field (HEB) and coercivity (HC) of [Co/Pd]/IrMn MLs can be easily tuned by tuning i) multilayer repetition number N, ii) Co thickness (tCo); and iii) Pd thickness (tPd). Keywords: Magnetic multilayers; perpendicular magnetic anisotropy; exchange bias effect; ferromagnetic exchange interaction; ferromagnetic/antiferromagnetic exchange interaction Received: 11/4/2019; Revised: 04/5/2019; Approved: 07/5/2019 * Corresponding author: Tel: 0847 907676 ; Email: ngocanhnt.vn@gmail.com Nguyễn Thị Huế và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 141 - 148 142 Email: jst@tnu.edu.vn 1. Giới thiệu Tương tác trao đổi trong các màng có lớp tiếp giáp sắt từ/phản sắt từ (FM/AFM) được biết tới từ những giữa những năm 50 của thế kỷ trước [1,2] và thường biểu hiện thông qua hiện tượng dịch đường cong từ hóa dọc theo trục của từ trường (còn gọi là hiệu ứng trao đổi dịch, HEB) và/hoặc tăng cường lực kháng từ HC (còn gọi là hiệu ứng ghim từ) khi: i) mẫu được làm lạnh (trong từ trường) từ nhiệt độ khóa TB (Blocking temperature) của vật liệu AFM hoặc ii) các màng mỏng được mọc/hình thành trong một từ trường đẳng hướng; hoặc iii) mẫu được ủ trong từ trường [1-4]. Trong một vài thập kỷ qua các hệ vật liệu FM/AFM có hiệu ứng trao đổi dịch được nghiên cứu rộng rãi do khả năng ứng dụng của chúng trong các linh kiện lưu trữ thông tin, các cảm biến từ [5-8]. Hiệu ứng trao đổi dịch trước đây thường quan sát được trong các hệ vật liệu FM/AFM có dị hướng từ nằm trong mặt phẳng mẫu (dị hướng từ song song) như hệ IrMn/NiFe, IrMn/CoFe [5-8]. Gần đây, hiệu ứng này quan sát cũng quan sát được trên một số hệ vật liệu FM/AFM có dị hướng từ vuông góc với mặt phẳng màng [9- 12]. Việc quan sát được hiệu ứng này trên các hệ vật liệu có dị hướng từ vuông góc mở ra khả năng ứng dụng to lớn cho các linh kiện từ thế hệ mới bởi khả năng giảm kích thước linh kiện cũng như độ ổn định nhiệt cao [9-12]. Trong các vật liệu sắt từ (FM) có dị hướng từ vuông góc (các hợp kim chứa nhóm kim loại chuyển tiếp như CoPt, CoPd, FePt, TbFeCo hay các màng mỏng đa lớp [Co/Ni], [Co/Pd], [Co/Pt]), các màng đa lớp [Co/Pd] và [Co/Pt] được coi là các ứng cử viên tiềm năng cho các ứng dụng thực tế do dễ chế tạo (chế tạo ở nhiệt độ phòng), có tính dị hướng vuông góc tốt, từ độ bão hòa cao, lực kháng từ cao và dễ dàng điều khiển được dị hướng từ thông qua điều khiển các thông số cấu trúc của các lớp vật liệu [13,14]. Trong các vật liệu phản sát từ (AFM) (CoO, NiO, FeMn, FeRh, IrMn), vật ... .vn có thể thấy một cách rõ ràng rằng độ vuông của đường cong từ hóa giảm, từ trường bão hòa HS tăng, hình thành vùng đuôi nhọn ở cuối các đường cong từ hóa, cho thấy sự hình thành cấu trúc domain từ có dạng vòng/sọc gấp khúc (labyrinth/stripe domain) có moment từ vuông góc với mặt phẳng màng, và cơ chế đảo từ trong các màng có N ≥ 7 trở lên phức tạp, quá trình đảo từ khi đó gồm cả quá trình dịch chuyển và quay vách domain [35]. Cấu trúc domain loại này đã được biết đến và nghiên cứu rộng rãi trước đây ở các hệ vật liệu tương tự [35-37]. Nói cách khác, HC giảm chậm theo số lớp N trong khi HEB giảm rất nhanh từ 900 Oe xuống còn 150 Oe khi N tăng từ 1 đến 10, nguyên nhân là do khi N tăng, chiều dày tổng cộng của màng Co/Pd tăng dẫn đến chiều dài tương tác trao đổi giữa các lớp sắt từ Co/Pd và phản sắt từ IrMn tăng, khiến cho tương tác trao đổi FM/AFM giữa chúng giảm, vì vậy HEB giảm. Hình 3. (a) Đường cong từ hóa theo phương vuông góc của các mẫu trong hệ mẫu 1 và (b) Sự phụ thuộc của lực kháng từ HC (ô vuông đen), và trường trao đổi dịch HEB (hình tròn đỏ) vào số lớp N của màng đa lớp [Co/Pd] Hình 4(a) là các đường từ hóa theo phương vuông góc của các màng đa lớp [Co(tCo)/Pd]/IrMn trong hệ mẫu 2. Chiều dày của lớp Co thay đổi từ 0.3 nm tới 1.0 nm. Lớp Pd có chiều dày cố định là 1 nm và số lớp N trong các mẫu là 5. Khi chiều dày lớp Co trong khoảng tCo = 0.3–0.5 nm, các đường từ hóa có dạng vuông và quá trình đảo từ xảy ra đột ngột khi từ trường ngoài Hex=HC. HC giảm gần như tuyến tính khi tCo tăng từ 0.3-0.5 nm. Màng đa lớp Co/Pd thể hiện tính dị hướng vuông góc khi lớp Co đủ mỏng (vài lớp nguyên tử) bởi khi đó dị hướng từ bề mặt là lớn hơn dị hướng từ hình dạng, cũng như dị hướng từ tinh thể [38]. Nói cách khác khi chiều dày lớp Co tăng, dị hướng từ bề mặt có thể coi là không đổi trong khi dị hướng từ tinh thể tăng, dẫn đến sự suy giảm tính dị hướng theo phương vuông góc. Với các màng đa lớp có tCo ≥ 0.6 nm, có một sự suy giảm rõ rệt về độ vuông trong các đường từ hóa, điều này cho thấy dị hướng từ thể tích (theo phương song song với mặt phẳng mẫu) của các lớp Co dần trở lên trội hơn so với dị hướng từ bề mặt (dị hướng từ theo phương vuông góc với mặt phẳng mẫu) của các lớp tiếp giáp Co/Pd. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với một số kết quả nghiên cứu đã được công bố trên hệ vật liệu này. Sự thay đổi hình dạng của đường cong từ hóa trong các mẫu có tCo ≥ 0.6 nm tương ứng với sự hình thành cấu trúc stripe domain có moment từ vuông góc với mặt phẳng màng, chỉ ra cơ chế đảo từ trong các màng có tCo ≥ 0.6 nm là phức tạp, bao gồm cả quá trình dịch chuyển và quay vách domain [35-37]. Giá trị HEB trong các mẫu này cũng giảm nhẹ theo chiều dày của lớp Co, thể hiện sự giảm tương tác trao đổi FM/AFM giữa màng đa lớp Co/Pd và lớp IrMn khi chiều dày màng tăng. Hệ mẫu 3 với lớp Co có chiều dày cố định 0.5 nm trong khi lớp Pd có chiều dày thay đổi từ 0.6 nm đến 2.0 nm. Các phép đo chỉ ra rằng lớp Pd dày 1.2 nm có HC cao nhất và HEB giảm khi chiều dày lớp Pd tăng, như trong Hình 5. Nguyễn Thị Huế và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 141 - 148 146 Email: jst@tnu.edu.vn Hình 4. (a) Đường cong từ hóa theo phương vuông góc của các mẫu trong hệ mẫu 2 và (b) Sự phụ thuộc của lực kháng từ HC (ô vuông đen), và trường trao đổi dịch HEB (hình tròn đỏ) vào chiều dày của lớp Co trong màng đa lớp [Co/Pd] Hình 5 là kết quả đo đường cong từ hóa theo phương vuông góc của các mẫu trong hệ mẫu 3, với chiều dày của lớp Pd trong màng đa lớp [Co/Pd] thay đổi từ 0.6 đến 2 nm. Kết quả đo trên hình 5 chỉ ra rằng đường cong từ hóa của các mẫu theo phương vuông góc có dạng vuông, tương ứng với dị hướng từ vuông góc cao. Các mẫu với lớp Pd mỏng tPd ≤ 1.2 nm, HC tăng theo chiều dày của lớp Pd, điều này cũng phù hợp với các báo cáo trước đây, rằng với lớp Pd mỏng hơn lớp Co, dị hướng từ vuông góc là yếu, dị hướng từ vuông góc trong các màng đa lớp dạng này đạt giá trị lớn nhất khi chiều dày lớp kim loại lớn gấp 2 đến 3 lần chiều dày lớp từ tính [39], tương ứng với chiều dày lớp Pd là trong khoảng từ 1.2- 1.5 nm trong nghiên cứu này. Khi lớp Pd tiếp tục tăng, tương tác trao đổi sắt từ giữa các lớp Co trở lên yếu đi, dẫn đến HC giảm. Trong hệ mẫu này, HEB giảm khi chiều dày lớp Pd tăng, điều này là do tương tác trao đổi FM/AFM từ trong mẫu giảm khi chiều dày tổng cộng của mẫu tăng. Hình 5. (a) Đường cong từ hóa theo phương vuông góc của các mẫu trong hệ mẫu 3 và (b) Sự phụ thuộc của lực kháng từ HC (ô vuông đen), và trường trao đổi dịch HEB (hình tròn đỏ) vào chiều dày của lớp Pd trong màng đa lớp [Co/Pd] 4. Kết luận Các mẫu đã chế tạo có dị hướng từ vuông góc cao Keff=6.5×10 6 erg/cm 3 , có HEB lớn ở nhiệt độ phòng (HEB lớn nhất đạt được là 1040 Oe). Độ lớn của trường trao đổi dịch HEB và lực kháng từ HC trong màng đa lớp [Co/Pd] gắn với lớp phản sắt từ IrMn, hoàn toàn có thể điều chỉnh được thông qua sự điều khiển các thông số cấu trúc trong màng đa lớp [Co/Pd]/IrMn như: i) số lớp N; ii) chiều dày của lớp Co (tCo); và iii) chiều dày của lớp Pd (tPd) trong màng đa lớp [Co/Pd]. Tính linh hoạt, dễ điều khiển dị hướng từ, trường trao đổi dịch trong các cấu trúc loại này mở ra các khả năng ứng dụng to lớn cho các linh kiện Spintronics thế hệ mới. Nguyễn Thị Huế và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 141 - 148 147 Email: jst@tnu.edu.vn 5. Lời cám ơn Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn sự trợ giúp kinh phí của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia NAFOSTED thông qua đề tài nghiên cứu cơ bản mã số 103.99-2015.83 và của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thông qua đề tài HTQT với Nhật Bản mã số VAST.HTQT.NHATBAN.01/17-19. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. W.H. Meiklejohn and C.P. Bean, “New Magnetic Anisotropy”, Phys. Rev. T. 102, S. 5, pp. 1413, 1956. [2]. W.H. Meiklejohn and C.P. Bean, “New Magnetic Anisotropy”, Phys. Rev. T. 105, S. 3, pp. 904, 1957. [3]. J. Nogués, & I.K. Schuller, “Exchange bias”, J. Magn. Magn. Mater. T. 192, tr. 203–232, 1999. [4]. A.E. Berkowitz, & K. Takano, “Exchange anisotropy — a review”, J. Magn. Magn. Mater. T. 200, S. 1-3, pp. 552–570, 1999. [5]. S.S.P. Parkin, K.P. Roche, M.G. Samant, P.M. Rice, R.B. Beyers, R.E. Scheuerlein, E.J. O’Sullivan, S.L. Brown, J. Bucchigano, D.W. Abraham, Y. Lu, M. Rooks, P.L. Trouilloud, R.A. Wanner, and W.J. Gallagher, “Exchange-biased magnetic tunnel junctions and application to nonvolatile magnetic random access memory (invited)”, J. Appl. Phys. T. 85, S. 8, pp. 5828– 5833, 1999. [6]. P.P. Freitas, R. Ferreira, S. Cardoso, and F. Cardoso, “Magnetoresistive sensors”, J. Phys.: Condens. Matter. T.19, S. 16, pp.165221, 2007. [7]. B. Tudu, A. Tiwari, “Recent Developments in Perpendicular Magnetic Anisotropy Thin Films for Data Storage Applications”, Vacuum, No.146, pp. 329–341, 2017. [8]. R. Sbiaa, H. Meng, S.N. Piramanayagam, “Materials with perpendicular magnetic anisotropy for magnetic random access memory”, Phys. Status Solidi RRL—Rapid Res. Lett. T. 5, S. 12, pp. 413–419, 2011. [9]. S. Maat, K. Takano, S.S.P. Parkin, and E.E. Fullerton, “Perpendicular Exchange Bias of Co/Pt Multilayers”, Phys. Rev. Lett. T. 87, S. 8, pp. 087202, 2001. [10]. O. Hellwig, S. Maat, J.B. Kortright, and E.E. Fullerton, “Magnetic reversal of perpendicularly- biased Co/Pt multilayers”, Phys. Rev. B T. 65,S.14, pp. 144418, 2002. [11]. Y. Liu and S. Adenwalla, “Closely linear temperature dependence of exchange bias and coercivity in out-of-plane exchange-biased [Pt/Co]3/NiO (11 Å) multilayer”, J. Appl. Phys. T. 94, S. 2, pp. 1105, 2003 [12]. J. Sort, B. Dieny, M. Fraune, C. Koenig, F. Lunnebach, B. Beschoten, G. Güntherodt, “Perpendicular exchange bias in antiferromagnetic-ferromagnetic nanostructures”, Appl. Phys. Lett. T. 84, S. 18, pp.3696-3698, 2004. [13]. T. Onoue, J. Kawaji, K. Kuramochi, T. Asahi, and T. Osaka, “Effect of underlayer on magnetic properties of Co/Pd multilayer perpendicular magnetic recording media”, J. Magn. Magn. Mater. T. 235, S.1-3, pp. 82-86, 2001. [14]. J.-B. Lee, G.-G. An, S.-M. Yang, H.-S. Park, W.-S. Chung & J.-P. Hong, “Thermally robust perpendicular Co/Pd-based synthetic antiferromagnetic coupling enabled by a W capping or buffer layer”, Sci. Rep. T. 6, pp. 21324, 2016. [15]. Sort, V. Baltz, F. Garcia, B. Rodmacq, and B. Dieny, “Tailoring perpendicular exchange bias in [Pt/Co]-IrMn multilayers”, Phys. Rev. B T. 71, S. 5, pp. 054411, 2005. [16]. F. Garcia, J. Sort, B. Rodmacq, S. Auffret, and B. Dieny, “Large anomalous enhancement of perpendicular exchange bias by introduction of a nonmagnetic spacer between the ferromagnetic and antiferromagnetic layers”, Appl. Phys. Lett. T. 83, S. 17, pp. 3537, 2003. [17]. S. van. Dijken, J. Moritz, and J.M.D. Coey, “Correlation between perpendicular exchange bias and magnetic anisotropy in IrMn/[Co∕Pt]n and [Pt∕Co]n/IrMn multilayers”, J. Appl. Phys. T. 97, S. 6, pp. 063907, 2005. [18]. P. F. Carcia, “Perpendicular magnetic anisotropy in Pd/Co and Pt/Co thin‐film layered structures”, J. App. Phys. T. 63,, S. 10, pp. 5066, 1988. [19]. C. W. Barton and T. Thomson, “Magnetisation reversal in anisotropy graded Co/Pd multilayers”, J. Appl. Phys. T. 118, S. 6, pp. 063901, 2015. [20]. R. Law, R. Sbiaa, T. Liew, T.C. Chong, “Effects of Ta seed layer and annealing on magnetoresistance in CoFePd -based pseudo-spin- valves with perpendicular anisotropy”, Appl. Phys. Lett. T. 91, S. 24, pp. 242504, 2007. [21]. T.Tahmasebi, S.N. Piramanayagam, R. Sbiaa, R. Law, T.C. Chong, “Effect of different seed layers on magnetic and transport properties of perpendicular anisotropic spin valves”, IEEE Trans. Magn. T. 46, S. 6, pp. 1933, 2010. [22]. H. Nemoto, H. Nakagawa, Y. Hosoe, “Dependence of Co/Pd Superlattice Properties on Pd Layer Thickness”, IEEE Trans. Magn. T. 39, S. 5, pp. 2714-2716, 2003. Nguyễn Thị Huế và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 141 - 148 148 Email: jst@tnu.edu.vn [23]. H. J. Zhang, S. Yamamoto, Y. Fukaya, M. Maekawa, H. Li, A. Kawasuso, T. Seki, E. Saitoh & K. Takanashi, “Current-induced spin polarization on metal surfaces probed by spin-polarized positron beam”, Sci. Rep. T. 4, pp. 4844, 2014. [24]. M. Albert, M. Franchin, T. Fischbacher, G. Meier, H. Fangohr, “Domain wall motion in perpendicular anisotropy nanowires with edge roughness”, J. Phys.: Condens. Matter. T. 24, S. 2, pp. 024219, 2012. [25]. M. Y. Im, L. Bocklage, P. Fischer, G. Meier, “Direct observation of stochastic domain-wall depinning in magnetic nanowires”, Phys. Rev. Lett. T. 102, S. 14, pp. 147204, 2009 [26]. M. T. Johnson, P. J. H. Bloemen, F. J. A. den Broeder, and J.J. de Vries, “Magnetic anisotropy in metallic multilayers”, Rep. Prog. Phys. T. 59, S. 11, pp. 1409, 1996. [27]. G. Anderson, Y. Huai, and L. Miloslawsky, “CoFe/IrMn Exchange Biased Top, Bottom, and Dual Spin Valves”, J. Appl. Phys. T. 87, pp. 6989- 6991, 2000. [28]. M. Fecioru-Morariu, G. Guntherodt, M. Ruhrig, A. Lamperti, and B. Tanner, “Exchange coupling between an amorphous ferromagnet and a crystalline antiferromagnet”, J. Appl. Phys. T. 102, S. 5, pp. 053911, 2007. [29]. Y. T. Chen, S. U. Jen, Y. D. Yao, J. M. Wu, J.H. Liao, and T.B. Wu, “Exchange biasing observed in the Co/Ir20Mn80 system”, J. Alloys Compd. T. 448, pp. 59, 2008. [30]. I. L. Castro, V. P. Nascimento, E. C. Passamani, A.Y. Takeuchi, C. Larica, M. Tafur, and F. Pelegrini, “The role of the (111) texture on the exchange bias and interlayer coupling effects observed in sputtered NiFe/IrMn/Co trilayers”, J. Appl. Phys. T. 113, S. 20, pp. 203903, 2013. [31]. C.W. Barton, T.J.A. Slater, R.M. Rowan- Robinson, S.J. Haigh, D. Atkinson, and T. Thomson, J. Appl. Phys., 116, pp. 203903, 2014. [32]. M. Endo, S. Kanai, S. Ikeda, F. Matsukura, and H. Ohno, “Electric-field effects on thickness dependent magnetic anisotropy of sputtered MgO/Co40Fe40B20/Ta structures”, Appl. Phys. Lett. T. 96, S. 21, pp. 212503, 2010. [33]. D.-T. Ngo, Z.L. Meng, T. Tahmasebi, X. Yu, E. Thoeng, L.H. Yeo, A. Rusydi, G.C. Han, K.- L. Teo, “Interfacial tuning of perpendicular magnetic anisotropy and spin magnetic moment in CoFe/Pd multilayers”, J. Magn. Magn. Mater. T. 350, pp. 42-46, 2014. [34]. W. S. Chung, S. M. Yang, T. W. Kim, J. P. Hong, “Ultrathin Co-O oxide layer-driven perpendicular magnetic anisotropy in a CoO/[Co/Pd]m multilayer matrix upon annealing”, Sci. Rep. T. 6, pp. 37503, 2016. [35]. T. N. Anh Nguyen, Y. Fang, V. Fallahi, N. Benatmane, S. M. Mohseni, R. K. Dumas, and Johan Åkerman, “[Co/Pd]–NiFe exchange springs with tunable magnetization tilt angle”, Appl. Phys. Lett. T. 98, S. 17, pp. 172502, 2011. [36]. O. Hellwig, T. Hauet, T. Thomson, E. Dobisz, J. D. RisnerJamtgaard, D. Yaney, B.D. Terris, and E.E. Fullerton, “Coercivity tuning in Co/Pd multilayer based bit patterned media”, Appl. Phys. Lett. T. 95, S. 23, pp. 232505, 2009. [37]. L. Tryputen, F. Guo, F. Liu, T. N. A. Nguyen, M. S. Mohseni, S. Chung, Y. Fang, J. Akerman, R. D. McMichael, and C. A. Ross, “Magnetic structure and anisotropy of [Co/Pd]5/NiFe multilayers”, Phys. Rev. B, T. 91, pp. 014407, 2015. [38]. P. S. Carcia, A. D. Meinhaldt and A. Suna, “Perpendicular magnetic anisotropy in Pd/Co thin film layered structures”, Appl. Phys. Lett., T. 47, S. 2, pp. 178, 1985. [39]. M. Robinson, Y. Au, J. W. Knepper, F. Y. Yang, R. Sooryakumar, “Magnetic imaging of layer-by-layer reversal in Co∕Pt multilayers with perpendicular anisotropy”, Phys. Rev. B T. 73, S. 22, pp. 224422, 2006.
File đính kèm:
- dieu_bien_truong_trao_doi_dich_va_luc_khang_tu_theo_phuong_v.pdf