Đánh giá chính xác cận an toàn cho mã xác thực Light mac

LightMAC là mã xác thực thông

điệp được Atul Luykx đề xuất sử dụng trong

các môi trường có tài nguyên hạn chế và có

cận an toàn không phụ thuộc vào độ dài

thông điệp. Thuật toán LightMAC sinh ra

nhãn xác thực có độ dài tùy theo yêu cầu của

người sử dụng. Tuy nhiên, đánh giá an toàn

trong [1] lại sử dụng trực tiếp kết quả dành

cho độ dài nhãn xác thực bằng kích cỡ mã

khối cơ sở của Dodis [2]. Trong bài báo này,

đầu tiên, chúng tôi đánh giá cận an toàn của

mã xác thực LightMAC trong trường hợp độ

dài nhãn xác thực nhỏ hơn kích cỡ của mã

khối cơ sở. Sau đó, sự phụ thuộc vào độ dài

thông điệp trong cận an toàn của LightMAC

được xem xét lại

Đánh giá chính xác cận an toàn cho mã xác thực Light mac trang 1

Trang 1

Đánh giá chính xác cận an toàn cho mã xác thực Light mac trang 2

Trang 2

Đánh giá chính xác cận an toàn cho mã xác thực Light mac trang 3

Trang 3

Đánh giá chính xác cận an toàn cho mã xác thực Light mac trang 4

Trang 4

Đánh giá chính xác cận an toàn cho mã xác thực Light mac trang 5

Trang 5

Đánh giá chính xác cận an toàn cho mã xác thực Light mac trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 6340
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chính xác cận an toàn cho mã xác thực Light mac", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chính xác cận an toàn cho mã xác thực Light mac

Đánh giá chính xác cận an toàn cho mã xác thực Light mac
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin 
 Số 1.CS (07) 2018 59 
Nguyễn Tuấn Anh 
Tóm tắt— LightMAC là mã xác thực thông 
điệp được Atul Luykx đề xuất sử dụng trong 
các môi trường có tài nguyên hạn chế và có 
cận an toàn không phụ thuộc vào độ dài 
thông điệp. Thuật toán LightMAC sinh ra 
nhãn xác thực có độ dài tùy theo yêu cầu của 
người sử dụng. Tuy nhiên, đánh giá an toàn 
trong [1] lại sử dụng trực tiếp kết quả dành 
cho độ dài nhãn xác thực bằng kích cỡ mã 
khối cơ sở của Dodis [2]. Trong bài báo này, 
đầu tiên, chúng tôi đánh giá cận an toàn của 
mã xác thực LightMAC trong trường hợp độ 
dài nhãn xác thực nhỏ hơn kích cỡ của mã 
khối cơ sở. Sau đó, sự phụ thuộc vào độ dài 
thông điệp trong cận an toàn của LightMAC 
được xem xét lại. 
Abstract— The message authentication code 
mode, LightMAC, which was proposed to use 
in resource-constrained environments by 
Atul Luykx has security bound independ on 
message length. The tag length in LightMAC 
algorithm depend on demand of user’s. 
However, the security analysis’s Atul [1] 
directly uses the Dodis’s result [2] which 
presents for the case that tag length is the 
block size. In this paper, we first evaluate the 
security bound of LightMAC when tag 
length is less than the block size. Then, the 
dependence on the message length of 
LightMAC’s security bound is reviewed. 
Từ khóa— hàm giả ngẫu nhiên; mã xác thực 
thông điệp; LightMAC. 
Keywords— pseudorandom function; 
message authentication code; LightMAC. 
I. GIỚI THIỆU 
Các mã xác thực thông điệp thông thƣờng 
nhƣ: CBC MAC, EMAC, CMAC, PMAC đều có 
Bài báo đƣợc nhận ngày 3/10/2018. Bài báo đƣợc nhận xét 
bởi phản biện thứ nhất vào ngày 30/10/2018 và đƣợc chấp 
nhận đăng vào ngày 14/11/2018. Bài báo đƣợc nhận xét bởi 
phản biện thứ hai vào ngày 30/10/2018 và đƣợc chấp nhận 
đăng vào ngày 5/11/2018. 
cận an toàn phụ thuộc vào số lƣợng các thông điệp 
truy vấn và độ dài thông điệp. Cận an toàn cho các 
mã xác thực thông điệp này là ⁄ [3]; trong 
đó là số truy vấn tối đa mà kẻ tấn công thực 
hiện, là độ dài thông điệp theo khối, là kích cỡ 
của mã khối cơ sở. Trong các môi trƣờng xác thực 
thông thƣờng, có nghĩa là mã xác thực sử dụng mã 
khối cơ sở có kích cỡ 128 bit ( ), và ta 
mong muốn rằng xác suất giả mạo của kẻ tấn công 
không vƣợt quá một phần một triệu [1], khi đó ta 
phải đảm bảo rằng: 
Do đó, với mỗi khóa ta có thể xác thực đƣợc 
 thông điệp, mỗi thông điệp gồm một khối. 
Tƣơng tự, có những thông điệp, mỗi thông 
điệp gồm 4 khối, có thể đƣợc xác thực cho mỗi 
khóa. Ta quan sát thấy rằng, số lƣợng thông điệp 
đƣợc xác thực trong mỗi lần sử dụng khóa rất lớn. 
Điều này không gây ảnh hƣởng lớn đến không 
gian dữ liệu đƣợc xác thực. 
Tuy nhiên, trong các môi trƣờng có tài nguyên 
hạn chế, tức là mã xác thực sử dụng mã khối cơ sở 
có kích cỡ là 32 bit hay 64 bit, thì số lƣợng thông 
điệp đƣợc xác thực đối với mỗi khóa sẽ bị giảm đi 
đáng kể. Thật vậy, tƣơng tự nhƣ trên, ta xét số 
lƣợng thông điệp đƣợc xác thực cho mỗi khóa khi 
trong các ứng dụng dùng mã khối 32 bit 
 , và yêu cầu xác suất giả mạo của kẻ tấn công 
không vƣợt quá một phần một triệu [1]. Khi đó: 
Từ ràng buộc trên, ta suy ra mỗi khóa chỉ có 
thể xác thực cho 64 thông điệp, mỗi thông điệp 
gồm 1 khối. Tƣơng tự, chỉ có 32 thông điệp, mỗi 
thông điệp 4 khối có thể đƣợc xác thực cho mỗi khóa. 
Để giải quyết đƣợc vấn đề này, năm 2015, tại 
hội nghị FSE, Atul Luykx và các cộng sự đã giới 
thiệu một mô hình xác thực thông điệp sử dụng 
mã khối hạng nhẹ với tên gọi là LightMAC [1] có 
cận an toàn không phụ thuộc vào độ dài thông 
điệp. Điều này cho phép LightMAC xác thực 
nhiều thông điệp hơn đối với mỗi khóa. 
Đánh giá chính xác cận an toàn 
cho mã xác thực LightMAC 
Journal of Science and Technology on Information Security 
60 Số 1.CS (07) 2018 
Các công trình liên quan. Đánh giá độ an 
toàn cho mã xác thực thông điệp LightMAC đƣợc 
Atul Luykz và các cộng sự trình bày trong [1]. 
Cách tiếp cận này dựa trên mô hình băm-rồi-mac 
của Dodis [2]. Tuy nhiên, kết quả của Dodis chỉ 
phát biểu cho trƣờng hợp nhãn xác thực là toàn bộ 
đầu ra của hàm mã, trong khi mô hình của 
LightMAC phát biểu cho cả trƣờng hợp đầu ra bị 
cắt ngắn. Do đó, cần phải có các đánh giá chính 
xác hơn cho LightMAC. 
Đóng góp của chúng tôi. Trong bài báo này, 
chúng tôi đánh giá lại cận an toàn cho LightMAC 
trong trƣờng hợp nhãn xác thực chỉ lấy bit 
đầu ra. Ngoài ra, chúng tôi cũng phân tích, so sánh 
mức độ phụ thuộc vào độ dài thông điệp của mã 
xác thực thông điệp này với các mã xác thực 
thông điệp trƣớc đó. 
Phần còn lại của bài báo đƣợc tổ chức gồm: 
Mục II trình bày các kiến thức cơ sở liên quan; 
Mục III sẽ đƣa ra một số kết quả đã có; Cuối cùng 
trong Mục IV sẽ phân tích độ an toàn của 
LightMAC và đƣa ra một số kết luận. 
II. CÁC KIẾN THỨC CƠ SỞ 
A. Một số ký hiệu 
Ký hiệu là tập các chuỗi bit có độ dài ; 
 là tập các chuỗi bit có độ dài không vƣợt 
quá ; là tập các chuỗi bit có độ dài bất kỳ. 
 là tập các hàm từ vào . Với số nguyên 
 , biểu diễn cách viết lại theo 
bit. Với chuỗi độ dài bit, ký hiệu ⌊ ⌋ là 
bit ít có ý nghĩa nhất của . Ký hiệu 
 là phép 
lấy ngẫu nhiên; trong khi 
 là phép chia thông 
điệp thành các khối bit, khối cuối nhỏ hơn 
hoặc bằng bit. Trong bài báo này ký hiệu 
 là phép đệm các bit có dạng 100 vào 
sau sao cho | | . 
B. Một số khái niệm, định nghĩa 
Hàm đƣợc chọn ngẫu nhiên (tƣơng ứng 
hoán vị đƣợc chọn ngẫu nhiên) ở đây đƣợc hiểu 
là hàm (tƣơng ứng hoán vị) đƣợc lấy ngẫu nhiên 
từ (tƣơng ứng ) phù hợp với một 
phân phối xác suất cố định. Hàm (hoán vị) ngẫu 
nhiên hoàn thiện là hàm (hoán vị) đƣợc lấy ngẫu 
nhiên đều từ tập ( ). 
Tiếp theo sẽ xem xét khái niệm lợi thế phân 
biệt. Theo đó, lợi thế phân biệt của một kẻ tấn 
công có đƣợc khi phân biệt một hàm đƣợc chọn 
ngẫu nhiên với một hàm ngẫu nhiên hoàn thiện. 
Ta viết nếu nhƣ kẻ tấn công đƣợc quyền 
truy cập vào bộ tiên tri là hàm . 
Định nghĩa 1 (Definition 4.6, [4]). Cho là 
một hàm được chọn ngẫu nhiên. Gọi là một 
kẻ tấn công phân biệt và hàm ngẫu nhiên 
hoàn thiện . Ta xét hai thí nghiệm sau: 
Lợi thế của một kẻ tấn công trong việc 
phân biệt giữa với một hàm ngẫu nhiên hoàn 
thiện là: 
 | [ 
 ]
 [ 
 ]| 
Hàm lợi thế trong tấn công phân biệt hàm với 
một hàm ngẫu nhiên hoàn thiện là: 
trong đó là tập các bộ phân biệt giả 
ngẫu nhiên chạy trong thời gian sử dụng tối 
đa truy vấn. 
Tƣơng tự, có định nghĩa 
 khi hàm 
là một hoán vị đƣợc chọn ngẫu nhiên. 
Một hàm đƣợc chọn ngẫu nhiên đƣợc gọi là 
giả ngẫu nhiên nếu nhƣ 
 không đáng 
kể với mọi kẻ tấn công có năng lực thực tế. 
Định nghĩa 2. (Definition 1, [2], hàm băm 
hầu 2-phổ quát) Một hàm băm 
 là hầu 2-phổ quát nếu như mọi 
 và 
 [ 
 ] 
Trong bài báo này, sẽ thống nhất gọi “ -phổ 
quát” thay cho “hầu 2-phổ quát”. 
Tính chất 1. (tr 5, [2]). Xét 
là một hàm băm -phổ quát. Gọi là 
thông điệp khác nhau. Khi đó: 
 [ 
 ( )]
Tiếp theo, bài báo trình bày định nghĩa mã 
xác thực thông điệp và mô hình an toàn của nó. 
Để thuận tiện cho các phân tích và đánh giá ở 
Trả về 
Trả về 
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin 
 Số 1.CS (07) 2018 61 
các phần sau, những khái niệm sau đây đƣợc 
nhắc lại. 
Định nghĩa 3. (xem Definition 4.1, [5]) Một mã 
xác thực thông điệp (MAC) gồm có 3 thuật toán 
thời gian đa thức (Gen, Mac, Vrfy) thỏa mãn: 
1. Thuật toán sinh khóa Gen là phép chọn 
khóa ngẫu nhiên từ tập khóa 
2. Thuật toán sinh nhãn Mac (có thể xác suất) 
lấy đầu vào là và thông điệp và 
đưa ra nhãn . Ta ký hiệu 
3. Thuật toán xác thực Vrfy tất định lấy đầu 
vào là khóa , thông điệp và nhãn . 
Thuật toán đưa ra một bit , với 
nghĩa là hợp lệ còn thì ngược lại. Ta 
viết lại . 
Với mọi khóa được sinh bởi Gen và mọi 
 thì luôn có ( ) . 
Mã xác thực thông điệp an toàn nghĩa là 
không có một kẻ tấn công hiệu quả nào có thể 
giả mạo một giá trị nhãn cho thông điệp mới 
bất kỳ, mà chƣa từng đƣợc sử dụng để trao đổi 
trƣớc đây. 
Thí nghiệm xác thực thông điệp 
1. Chạy thuật toán Gen sinh ra khóa . 
2. Kẻ tấn công thực hiện tối đa truy 
vấn lên bộ tiên tri Gọi 
là tập tất cả các truy vấn mà yêu cầu lên 
bộ tiên tri. 
3. Kẻ tấn công đƣa ra tối đa truy vấn xác 
thực lên bộ tiên tri . thành công 
khi và chỉ khi (1) với cặp 
truy vấn xác thực nào đó và (2) 
 . Trong trƣờng hợp này thí nghiệm 
đƣa ra 1, ngƣợc lại thí nghiệm đƣa ra 0. 
Định nghĩa 4. (Xem Definition 4.2 [5]) Xét 
 (Gen, Mac, Vrfy) là một mã xác thực thông 
điệp và là một thuật toán thời gian đa thức 
xác suất được quyền truy cập lên bộ tiên tri 
 và sau đó trả về một bit 
như trong thí nghiệm trên. 
Lợi thế giả mạo của được định nghĩa là 
 [ ] 
Hàm lợi thế trong tấn công giả mạo là 
 ( )
 ( )
trong đó giá trị max lấy trên tất cả kẻ tấn công 
chạy với thời gian , sử dụng nhiều nhất 
truy vấn Mac và truy vấn xác thực. 
C. Thuật toán LightMAC 
Trong [1] đã giới thiệu thuật toán 
LightMAC. Mô tả ngắn gọn về thuật toán này 
đƣợc trình ở Hình 1 và Thuật toán 1 dƣới đây. 
Hình 1. Mô tả thuật toán LightMAC 
cho thông điệp ‖ ‖ ‖ với 
 và 
Trong đó, là một mã khối, 
và lần lƣợt là các số nguyên không lớn hơn 
và . LightMAC lấy đầu vào là hai khóa , 
đƣợc chọn đều và độc lập từ tập , và thông 
điệp có độ dài tối đa bit. Thuật toán 
trả về một đầu ra có độ dài bit. Cặp thông điệp-
nhãn khi đó sẽ là . 
Thuật toán 1. 
Input: 
Output: 
1. 
2. 
 \\chia thành các 
khối bit 
3. for to do 
4. ( ) 
5. end 
6. 
7. ⌊ ⌋ 
8. return 
Journal of Science and Technology on Information Security 
62 Số 1.CS (07) 2018 
III. CÁC KẾT QUẢ ĐÃ CÓ 
Định lý 1. (Theorem 2, [1]). Lợi thế giả mạo 
lên LightMAC của một kẻ tấn công bất kỳ chạy 
trong thời gian thực hiện tối đa truy vấn 
MAC và truy vấn xác thực với độ dài thông 
điệp tối đa là bit, không vượt quá 
( 
 ⁄ 
 ⁄ 
) .
/
( 
 ) 
trong đó, là kích cỡ khối, 
 ( 
 ) và 
 ( 
 ). 
Để chứng minh Định lý 1, Atul Luykx đã sử 
dụng hai Mệnh đề sau: 
Mệnh đề 1. (Proposition 1, [2]) (Độ an toàn 
của băm-rồi-mac) Gọi là một hàm 
băm -phổ quát và là một hoán vị ngẫu nhiên 
hoàn thiện trên . Xét lược đồ MAC với khóa bí 
mật 
 với nhãn xác thực cho thông điệp 
 được tính bởi: 
 ( ) 
Gọi là một kẻ tấn công thực hiện tối đa 
 truy vấn Mac và tối đa truy vấn xác 
thực. Nếu | | ⁄ thì xác suất giả 
mạo thành công của không vƣợt quá: 
Mệnh đề 2. (Proposition 1, [1]). Đặt 
 . Gọi 
 với 
và định nghĩa là: 
 ( ) 
Trong đó là hoán vị ngẫu nhiên hoàn thiện 
trên , khi đó xác suất để hai thông điệp khác 
nhau va chạm là: 
 [ ] 
Trong đó và lần lƣợt là độ dài của và 
 theo khối -bit làm tròn (khối cuối cùng 
có thể chƣa đủ bit, nhƣng ta xem nhƣ nó là 
một khối đủ bit). 
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng cách 
đánh giá của Atul Luykx là dễ gây hiểu nhầm. Bởi 
vì kết quả trong Mệnh đề 1 chỉ phát biểu cho 
trƣờng hợp nhãn xác thực là toàn bộ đầu ra của 
hàm , trong khi đó LightMAC chỉ lấy bit. 
IV. PHÂN TÍCH CẬN AN TOÀN 
CỦA LIGHTMAC 
Trong phần này, chúng tôi sẽ đánh giá lại cận 
an toàn cho LightMAC trong trƣờng hợp độ dài 
nhãn xác thực là bit ( ). 
Đầu tiên, chúng tôi đƣa ra mệnh đề sau về độ 
an toàn của mô hình băm-rồi-mac đối với trƣờng 
hợp đầu ra của hàm băm bị cắt ngắn. 
Mệnh đề 3. Gọi là một hàm 
băm -phổ quát và là một hoán vị ngẫu nhiên 
hoàn thiện trên . Xét lược đồ MAC với khóa bí 
mật 
 với nhãn xác thực cho thông điệp 
 được tính bởi: 
 ⌊ ( )⌋ 
Gọi là một kẻ tấn công thực hiện tối đa 
 truy vấn Mac và tối đa truy vấn xác 
thực. Xác suất giả mạo thành công của không 
vƣợt quá: 
 { 
} 
Chứng minh. Để chứng minh kết quả này ta 
xét là một kẻ tấn công lên lƣợc đồ Mac thực 
hiện tối đa truy vấn Mac và truy vấn 
xác thực. Gọi Coll là sự kiện có xảy ra va chạm 
giữa hai đầu ra và từ bộ tiên tri Mac của hai 
truy vấn và sao cho và . 
Khi đó ta có: 
 [ ] 
 [ | ] [ ] 
 [ | ̅̅ ̅̅ ̅] [ ̅̅ ̅̅ ̅] 
 [ ] [ | ̅̅ ̅̅ ̅] 
Sau đây sẽ lần lƣợt đánh giá hai xác suất trên 
Ta có: 
 [ ] 
 [ 
 ( ) 
 ] 
 ∑ [ 
 ( ) 
 ] 
 . (theo Tính chất 1). 
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực An toàn thông tin 
 Số 1.CS (07) 2018 63 
Tiếp theo ta sẽ chứng minh rằng: 
 [ | ̅̅ ̅̅ ̅] 
 , 
-. 
Với mọi , đặt là xác suất 
giả mạo thứ của là thành công mà không xảy 
ra va chạm trong truy vấn MAC. Khi đó ta 
có [ | ̅̅ ̅̅ ̅] ∑ 
 . Ta sẽ 
chỉ ra rằng , 
- theo phép quy 
nạp. Chú ý rằng kẻ tấn công đƣa ra truy vấn xác 
thực phải khác những câu trả lời mà bộ tiên tri 
MAC đã đƣa ra trƣớc đó. 
Trong trƣờng hợp . Nếu chọn truy vấn 
xác thực 
 trong đó 
 với 
 nào đó thì có hai trƣờng hợp: 
 hoặc 
 nhƣng 
⌊ ( )⌋ ⌊ ( )⌋ . Trƣờng hợp đầu 
đồng nghĩa rằng tìm đƣợc một va chạm, tuy 
nhiên xác suất thành công không vƣợt quá . 
Trong khi trƣờng hợp thứ hai xảy ra với xác suất 
không quá . Nếu chọn truy vấn xác thực 
 với 
 với mọi , gọi 
 là số các phần tử các nhãn khác nhau thì 
ta có: 
 [ ( 
 ) 
 | ̅̅ ̅̅ ̅ 
 ] 
 ⁄ ⁄ . 
Do đó , 
-. 
Giả sử đã chứng minh đến trƣờng hợp , 
ta sẽ chứng minh rằng , 
-. Nếu 
 chọn truy vấn xác thực ( 
 ) trong đó 
 với nào đó. Tƣơng tự nhƣ 
trƣờng hợp , xác suất để thành công không 
vƣợt quá , 
-. Nếu chọn truy vấn 
xác thực ( 
 ) với 
 với mọi 
 . Ta xét hai trƣờng hợp con. Trƣờng hợp con 
thứ nhất, 
 với thì không gian 
của 
 . Khi đó 
 [ | ̅̅ ̅̅ ̅] 
 ⁄ 
 ⁄ . Trƣờng hợp con thứ hai, 
 với , khi đó ta chỉ cần đánh giá xác 
suất thành công của khi đƣa ra nhãn 
(nếu ngƣợc lại thì sẽ giống với trƣờng hợp ). 
Giả sử rằng, đã thực hiện truy vấn xác thực có 
 giống nhau, ta đánh dấu các lần đó là 
 . 
Tƣơng tự cách tính trong trƣờng hợp , ta 
có 
 ⁄ ⁄ . 
 * ( ( 
 )) 
 | ̅̅ ̅̅ ̅+ 
 * ( ( 
 )) 
 + 
 ( 
 ) 
. 
 = 
 * ( ( 
 )) 
 | ̅̅ ̅̅ ̅+ 
 * ( ( 
 )) { 
 }+ 
 ( 
 ) 
. ■ 
Áp dụng Mệnh đề 2 và Mệnh đề 3, chúng tôi 
đƣa ra hệ quả sau: 
Hệ quả 1. Lợi thế giả mạo lên LightMAC của 
một kẻ tấn công bất kỳ chạy trong thời gian thực 
hiện tối đa truy vấn MAC và truy vấn 
xác thực với độ dài thông điệp tối đa là 
bit, không vượt quá 
 ( 
 ⁄ 
 ⁄ 
) 
 {
} 
( 
 ) 
trong đó là kích cỡ khối, 
 ( 
 ) và 
 ( 
 ). 
Chú ý. Trong trƣờng hợp ta luôn có 
 , do đó để thu đƣợc kết quả 
nhƣ trong Định lý 1 ta cần phải đảm bảo điều kiện 
Điều này có nghĩa số lƣợng truy vấn lên 
bộ tiên tri Mac không đƣợc vƣợt quá 
 ( ⁄ )
. 
Tuy nhiên, việc đánh giá nhƣ Định lý 1 là không 
cần thiết bởi vì nó sẽ làm mất đi ý nghĩa của cận 
an toàn LightMAC trong trƣờng hợp . 
Journal of Science and Technology on Information Security 
64 Số 1.CS (07) 2018 
Thực tế độ an toàn của mã xác thực 
LightMAC vẫn phụ thuộc vào độ dài thông điệp vì 
khi đánh giá va chạm của hàm vẫn xuất hiện 
biến độ dài theo khối . Tuy nhiên, trong cận an 
toàn của LightMAC có thể biểu diễn thông qua 
giá trị khoảng 
, trong khi đối với các mã xác 
thực thông điệp trƣớc đó là 
. Hơn nữa, 
LightMAC sử dụng điều kiện số khối của thông 
điệp không vƣợt quá và để làm mất 
đi sự phụ thuộc này. Khi đó, cận an toàn của 
LightMAC sẽ là 
 với (
 ⁄ 
), ở 
đây ta xét với số truy vấn xác thực . Đối 
với các mã xác thực nhƣ CBC MAC, XOR MAC 
và PMAC, nếu ta cũng đặt giả thiết rằng số khối 
của thông điệp không vƣợt quá một hàm nào 
đấy, khi đó cận an toàn của những mã xác thực 
này cũng không có biến độ dài thông điệp: 
 . Tuy nhiên, điều này không có ý nghĩa 
vì là một số tƣơng đối lớn và cũng 
tƣợng trƣng cho độ dài thông điệp. 
V. KẾT LUẬN 
Trong bài báo này, chúng tôi đã đánh giá lại 
cận an toàn cho mã xác thực LightMAC. Sau đó, 
chúng tôi so sánh sự phụ thuộc vào độ dài của 
LightMAC với các mã xác thực khác. Tuy nhiên, 
độ an toàn của LightMAC trong trƣờng hợp sử 
dụng một khóa duy nhất (ví dụ nhƣ sử dụng một 
khóa để dẫn xuất ra hai khóa và ) vẫn là 
câu hỏi mở cần phải nghiên cứu trong thời gian 
tiếp theo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Luykx, A., et al. "A MAC mode for lightweight 
block ciphers". in International Conference on 
Fast Software Encryption, Springer, 2016. 
[2]. Dodis, Y. and K. Pietrzak. "Improving the 
security of MACs via randomized message 
preprocessing". in International Workshop on 
Fast Software Encryption, Springer, 2007. 
[3]. Bellare, M., K. Pietrzak, and P. Rogaway. 
"Improved security analyses for CBC MACs". 
in Annual International Cryptology Conference, 
Springer 2005. 
[4]. Bellare, M. and P. Rogaway, "Introduction to 
modern cryptography". Ucsd Cse p. 207, 2005. 
[5]. Katz, J. and Y. Lindell, "Introduction to 
modern cryptography". CRC press, 2014. 
SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ 
CN. Nguyễn Tuấn Anh 
Email: tuananhnghixuan@gmail.com 
Quá trình đào tạo: Nhận bằng cử 
nhân chuyên ngành Toán tài năng 
tại Đại học Khoa học tự nhiên, Đại 
học Quốc gia Hà Nội năm 2016. 
Hƣớng nghiên cứu hiện nay: Mã 
hóa đối xứng. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_chinh_xac_can_an_toan_cho_ma_xac_thuc_light_mac.pdf