Đặc trưng vật lý thạch học của đá chứa carbonate tuổi devonian mỏ Bắc Oshkhotynskoye, liên bang Nga
Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) đã tích hợp các kết quả phân tích mẫu thạch học, mẫu lõi, phân tích ảnh thành hệ (FMI) và minh giải tài
liệu địa vật lý giếng khoan để làm rõ đặc trưng của đá chứa carbonate khu vực mỏ Bắc Oshkhotynskoye, Liên bang Nga. Theo đó, đá chứa
carbonate trong khu vực nghiên cứu thuộc hệ tầng Devonian hình thành trong môi trường biển nông, ấm với sự xuất hiện của các loài tảo
xanh (blue-green algae) và stromatoporoid. Đá carbonate ở đây trải qua nhiều quá trình biến đổi thứ sinh như xi măng hóa, tái kết tinh,
dolomite hóa, rửa lũa ảnh hưởng lớn đến đặc tính rỗng thấm của đá chứa. Chất lượng đá chứa carbonate mỏ Bắc Oshkhotynskoye được
đánh giá từ trung bình đến tốt với độ rỗng chủ yếu là độ rỗng giữa hạt, độ rỗng nứt nẻ và hang hốc.
Bài báo đã phân chia đá chứa carbonate mỏ Bắc Oshkhotynskoye thành 3 loại khác nhau (loại 0 - đá carbonate chặt sít; loại 1 - đá
carbonate có độ rỗng giữa hạt và loại 2 - đá carbonate phát triển hang hốc) để làm tiền đề quan trọng cho việc xây dựng mô hình địa chất
mỏ sau này. Hiện nay, đá chứa carbonate đang là đối tượng khai thác chính của mỏ Bắc Oshkhotynskoye với sản lượng khai thác cộng dồn
từ năm 2015 đến năm 2018 đạt trên 700.000 tấn dầu
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc trưng vật lý thạch học của đá chứa carbonate tuổi devonian mỏ Bắc Oshkhotynskoye, liên bang Nga
11DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 PETROVIETNAM ĐẶC TRƯNG VẬT LÝ THẠCH HỌC CỦA ĐÁ CHỨA CARBONATE TUỔI DEVONIAN MỎ BẮC OSHKHOTYNSKOYE, LIÊN BANG NGA TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 3 - 2021, trang 11 - 21 ISSN 2615-9902 Trần Thị Thanh Thúy, Nguyễn Tiến Thịnh, Nguyễn Hoàng Anh, Lê Mạnh Hưng, Nguyễn Tuấn Anh, Trần Xuân Quý Viện Dầu khí Việt Nam Email: thuyttt@vpi.pvn.vn https://doi.org/10.47800/PVJ.2021.03-02 Tóm tắt Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) đã tích hợp các kết quả phân tích mẫu thạch học, mẫu lõi, phân tích ảnh thành hệ (FMI) và minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan để làm rõ đặc trưng của đá chứa carbonate khu vực mỏ Bắc Oshkhotynskoye, Liên bang Nga. Theo đó, đá chứa carbonate trong khu vực nghiên cứu thuộc hệ tầng Devonian hình thành trong môi trường biển nông, ấm với sự xuất hiện của các loài tảo xanh (blue-green algae) và stromatoporoid. Đá carbonate ở đây trải qua nhiều quá trình biến đổi thứ sinh như xi măng hóa, tái kết tinh, dolomite hóa, rửa lũa ảnh hưởng lớn đến đặc tính rỗng thấm của đá chứa. Chất lượng đá chứa carbonate mỏ Bắc Oshkhotynskoye được đánh giá từ trung bình đến tốt với độ rỗng chủ yếu là độ rỗng giữa hạt, độ rỗng nứt nẻ và hang hốc. Bài báo đã phân chia đá chứa carbonate mỏ Bắc Oshkhotynskoye thành 3 loại khác nhau (loại 0 - đá carbonate chặt sít; loại 1 - đá carbonate có độ rỗng giữa hạt và loại 2 - đá carbonate phát triển hang hốc) để làm tiền đề quan trọng cho việc xây dựng mô hình địa chất mỏ sau này. Hiện nay, đá chứa carbonate đang là đối tượng khai thác chính của mỏ Bắc Oshkhotynskoye với sản lượng khai thác cộng dồn từ năm 2015 đến năm 2018 đạt trên 700.000 tấn dầu. Từ khóa: Đá chứa, carbonate, thạch học, Devonian, Bắc Oshkhotynskoye. 1. Giới thiệu Mỏ Bắc Oshkhotynskoye nằm ở phía Tây mỏ Tây Khosedayu thuộc đới nâng Trung tâm Khoreyver của trũng Khoreyver và có phương Đông Bắc - Tây Nam song song với phương cấu trúc của dãy Ural vùng cực (Polar Ural) (Hình 1) [1, 2]. Cấu trúc của mỏ Bắc Oshkhotynskoye là kiểu ám tiêu san hô với kích thước khá nhỏ, thay đổi từ 10 - 15 km2 [3]. Các phát hiện và trữ lượng trong khu vực này chủ yếu đều nằm trong các thành tạo Devonian và Permian, đặc biệt là đá chứa carbonate tuổi Devonian muộn đóng vai trò quan trọng nhất không chỉ riêng tại mỏ mà còn phân bố rộng khắp toàn bể Timan-Pechora [4]. Hiện tại, với quỹ giếng là 16 giếng khoan thì sản lượng khai thác cộng dồn từ đá chứa carbonate này của mỏ từ năm 2015 - 2018 đạt trên 700.000 tấn dầu, sản lượng dầu trung bình của một giếng đạt trên 40 tấn/ngày với độ ngập nước là 41% (Hình 2) [3]. 2. Đặc trưng vật lý thạch học của đá chứa carbonate mỏ Bắc Oshkhotynskoye 2.1. Kết quả phân tích mẫu thạch học Trên cơ sở mô tả mẫu (macro-micro), chụp ảnh mẫu dưới ánh sáng tự nhiên và cực tím, đo hàm lượng phóng xạ tự nhiên, phân tích vật lý thạch học cho thấy đá chứa carbonate ở khu vực nghiên cứu được hình thành trong môi trường biển nông, ấm chủ yếu có nguồn gốc sinh vật gồm các loại như grainstone, boundstone, mudstone kết hợp với sự có mặt của các loài tảo xanh (blue-green al- gae), stromatoporoid với mật độ và phân bố khác nhau tạo nên sự biến đổi đa dạng về cấu trúc (texture) cũng như tính chất rỗng thấm của đá chứa. Bên cạnh nguồn gốc thành tạo, các yếu tố như cấu trúc, biến đổi thứ sinh cũng là những cơ sở dùng để phân loại đá carbonate. Phân loại chi tiết đá chứa carbonate tuổi Devonian trong khu vực nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 1 theo thứ tự các loại đá chính từ trên xuống. Kết quả nghiên cứu lát mỏng cho thấy kiểu độ rỗng của đá chứa carbonate khu vực mỏ Bắc Oshkhotynskoye Ngày nhận bài: 21/8/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 21/8 - 13/10/2020. Ngày bài báo được duyệt đăng: 9/3/2021. 12 DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ gồm chủ yếu là độ rỗng giữa hạt (interparticle), độ rỗng hang hốc (vuggy/carven), vi độ rỗng (microporosity), độ rỗng trong hạt (intraparticle) và phần nhỏ độ rỗng nứt nẻ (minor fractures). Đối với giếng 441x1, kết quả phân tích 16 mẫu thuộc hệ tầng Devonian cho thấy giá trị độ rỗng thay đổi từ 1,56 - 9,43% và 12 mẫu được phân tích ở giếng Khu vực nghiên cứu Bắc Khosedayuskoye Dãy PaiKhoi Dã y U ral vù ng cự c Dãy Ural Visovoye Kolvinskoe thượng Puseyskoye Surkharatinskoye Nam Surkharatinskoye Urernyrdskoye Bắc Sikhoreyskoye Đông Sikhoreyskoye Tây Khosedayuskoye Sikhoreyskoye Mỏ Bắc Oshkhotynskoye Hình 2. Đá chứa carbonate tuổi Devonian là đối tượng khai thác chính của mỏ Bắc Oshkhotynskoye [3, 4]. Hình 1. Vị trí khu vực mỏ Bắc Oshkhotynskoye, Liên bang Nga [1 - 3]. Cột địa tầng tổng hợp bể Timan-Pechora Sản lượng khai thác của các giếng khoan trong mỏ Bản đồ cấu trúc nóc tầng Devonian_D3fm III Chú giải Cát bột (70% cát/30% bột) Cát sét (70% cát/30% sét) Cát và sét (50% cát/50% sét) Sét Đá vôi Ám tiêu san hô Đá vôi hình thành do bay hơi Trên Giữa Dưới Đá núi lửa Bất chỉnh hợp Dolomite Cát và đá vôi Đá vôi giàu sét Hoạt động kiến tạo Bình ổn kiến tạo Va chạm tạo núi Cimmeri Va chạm tạo núi Ural Va chạm cung đảo - mảng lục địa Tách giãn sau cung Thềm thụ động Tách giãn tạo biển Proto -Ural Bi ển Ur al kh ép lại Đá hình thành do bay hơi 13DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 PETROVIETNAM 441x8 cho thấy độ rỗng thay đổi từ 2,56 - 38,68%. Độ rỗng hang hốc xuất hiện chủ yếu ở đá chứa carbonate thuộc phần dưới của hệ tầng Devonian, thay đổi từ 0,11 - 12,3%. Kết quả phân tích được trình bày chi tiết ở Bảng 2 cho thấy đá chứa carbonate có độ rỗng giữa hạt (loại 1) và đá chứa carbonate có độ rỗng hang hốc (loại 2) là 2 loại chứa chính của khu vực nghiên cứu. Bên cạnh đó, đá carbonate không có khả năng thấm chứa hoặc thấm chứa rất kém cũng sẽ được coi là đá chứa chặt sít (loại 0) để phục vụ cho việc xây dựng mô hình địa chất mỏ trong quá trình nghiên cứu tiếp theo. Bảng 1. Phân loại đá chứa carbonate theo tài liệu mẫu lõi. Giếng khoan Hệ tầng Phân loại thạch học 44 ... 10 100 21.32 N= (3) 3126,25 - 3212,91 (m) N = 40 Độ thấm khí (H mD) ,1 0,1 1 10 100 1000 0 20 40 60 80 100 32,5 (1) 8.11 N= 1 (3) Độ thấm khí (H_90 mD) N = 40 Tầ n s uấ t ( % ) Tầ n s uấ t ( % ) 0,001 0,01 0,1 1 10 100 1000 0 20 40 60 80 100 (1) Độ thấm khí (V mD) N = 40 6,21 Hình 7. Phân bố các tham số vật lý thạch học xác định từ kết quả phân tích mẫu lõi. 16 DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ 3211,90 Vi nứt nẻ: Mật độ trung bình 2 nứt nẻ/m Mật độ lớn nhất 32 nứt nẻ/m Nứt nẻ: 441x1: Mật độ trung bình 2 nứt nẻ/m Mật độ lớn nhất 41 nứt nẻ/m 441x8: Mật độ trung bình 3 nứt nẻ/m Mật độ lớn nhất 32 nứt nẻ/m Nứt vỡ: 1 nứt vỡ/m Nứt nẻ theo lớp: 441x1: Mật độ trung bình 5 nứt nẻ/m 441x8: Mật độ trung bình 7 nứt nẻ/m Mật độ lớn nhất 14 nứt nẻ/m (a) (b) (c) (d) 3211,90 3231,55 3233,40 Hình 9. Phân bố nứt nẻ của đá carbonate giếng khoan 441x1. Hình 8. Biểu hiện nứt nẻ trên tài liệu mẫu lõi. 7. Đá vôi knotty layered dolomiticised và ankeritised 441x 1 Độ rỗng (%) 6. Độ thấm (mD) Đá Mật độ nứt nẻ (số lượng/m) vôi Stromatolite 3, 10, 5 - 7, 4, 9, 6, 4 like 6, 3, 8 3, 9, 5, 6, 8 ( 9, 6, 2 dày6, 3, 2, 5 đặc 2, 3 ) 2, 1, 3, 6 2. 4, 3, 2, 6, 5 6, 5, 4 Đá 2, 1, 4, 3 vôi 8 7 % Stromatopor 1mD - polyphytic ( boundstone) 4. Đá vôi Polyphytic (bounds) 9. Đá vôi Microstock kết hợp với các mảnh vụn 1. Đá vôi 3. Đá vôi Stromatopo smooth - polyphytic (bound - stones) Algal -lumpy (greenstone) 5. Đá vôi Stromatolite - like ( ít ) Tổng nứt nẻ Nứt nẻ Vi nứt nẻ Nứt nẻ có thể ảnh hưởng đến tính chất đá chứa Dolomite, độ rỗng thấp (1 - 2%) Nứt nẻ ảnh hưởng ít lên tính chất đá chứa Độrỗng thấp (1 - 5 % ) Độrỗng tốt hơn (5 - 20% ) Loại đá vôi 17DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 PETROVIETNAM mật độ nứt nẻ, độ rỗng, độ thấm và các kết quả khai thác cho đá chứa carbonate của hệ tầng Devonian là từ ít đến vừa phải. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu cụ thể nào để đánh giá định lượng mức độ ảnh hưởng nứt nẻ lên tính chất của đá chứa ở khu vực nghiên cứu. Ngoài đặc trưng nứt nẻ của đá chứa thì hang hốc (vugs) có thể được thấy khá rõ ràng trên tài liệu ảnh mẫu lõi cùng với hình ảnh xung quanh thành giếng khoan do FMI đem lại (các đới hang hốc có điện trở suất thấp thể hiện các đốm màu nâu - đen trên hình ảnh, chỗ mũi tên 441x 8 Độ rỗng (%) Độ thấm (mD) Mật độ nứt nẻ (Số lượng /m) Fractures Total Open fract ure Micro Fractures Parallel lithology Boundary Tear -o Fractures 8, 9, 10, 11, 12, 1 14 , 15, 7, 6, 5, 4 14, 6, 7, 8, 9, 11 8 % 1mD Nứt nẻ ảnh hưởng ít đến tính chất đá chứa 8. Đá vôi Nyaki Stroma-Tolito 9.Đá vôi Nyaki stroma-tolito-like (dày đặc) 14. Đá vôi Algal Clot 6. Đá vôi Bioherm algal (Bound stones) 3. Đá vôi Nyaki biogermnye algae-left-stroma-axorus (bound-stone) 1. Đá vôi Nyaki biogermny stromat-matoprovo-polyphitic (Bound-stones) 2. Đá vôi Nyaki biogermny stromat-matoprovo-polyphitic (Bound-stones) 12. Đá vôi Knotty layered dolomitic và ankerite Nứt nẻ ảnh hưởng nhiều nhất đến tính chất đá chứa Nứt nẻ ảnh hưởng vừa đến tính chất đá chứa Loại đá vôi 1, 2, 7, 5 5, 9, 11, 2 T 1, 5 ổng nứt nẻ Nứt nẻ Vi nứt nẻ 5. Đá vôi Bio-germany clot-lump-vato-algae-left 9. Đá nyaki stroma-tolito-like (dense) 11. Lime-nyaki stroma-tolito-like (porous-to-cavernous) 5 3, 2, 5 Hình 11. So sánh kết quả minh giải FMI (các đới hang hốc là các đốm màu nâu đen theo mũi tên hồng) và tài liệu chụp X-ray mẫu lõi (các đới hang hốc được bơm màu xanh nước biển). Hình 10. Phân bố nứt nẻ của đá carbonate, giếng khoan 441x8. Minh giải tài liệu FMI Tài liệu FMI Mẫu UV 3169,59 Phân tích XRD 18 DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ hồng). Kết hợp với tài liệu chụp cắt lớp tomography có thể thấy sự phát triển của các hệ thống hang hốc này trong đá chứa (màu xanh nước biển) (Hình 11). Hệ thống hang hốc quan sát được tại các giếng khoan cho thấy các hang hốc có kích thước từ milimet cho tới gần 1 cm được phân loại thành hang hốc rời rạc (separate vugs) hoặc hang hốc kết nối được với nhau (touching vugs) (Hình 12). Các đới phát triển hang hốc làm gia tăng độ rỗng và độ thấm của đá chứa và là yếu tố ảnh hưởng chính tới chất lượng đá chứa của mỏ Bắc Oshkhotynskoye. Tuy nhiên việc xác định diện phân bố của các hệ thống phát triển hang hốc theo các tài liệu hiện có vẫn còn là một thử thách khó khăn. 2.3. Kết quả minh giải địa vật lý giếng khoan Kết hợp với các kết quả nghiên cứu tính chất vật lý thạch học, đặc trưng chứa của đá carbonate mỏ Bắc Osh- khotynskoye còn được đánh giá thông qua kết quả phân tích chỉ số rỗng - thấm từ tài liệu mẫu lõi và các thông số xác định được từ minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan. Theo đó, kết quả phân tích tài liệu mẫu lõi cũng chỉ ra rằng đá chứa carbonate trong khu vực nghiên cứu chủ Hình 14. Quan hệ giữa độ rỗng và độ thấm của đá chứa carbonate. Hình 13. Các loại đá chứa carbonate trên tài liệu mẫu lõi và FMI. Hình 12. Hình ảnh hang hốc (mũi tên hồng) quan sát trên tài liệu ảnh mẫu lõi, FMI và thạch học lát mỏng, giếng khoan 441x8. CMI_STAT CMI_DYN a, Loại 0 b, Loại 1 c, Loại 2CMI_STAT CMI_STAT CMI_STATCMI_DYN CMI_DYN CMI_DYN 19DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 PETROVIETNAM yếu gồm 3 loại: đá carbonate chặt sít (loại 0), đá carbonate có độ rỗng giữa hạt (loại 1) và đá carbonate có phát triển hang hốc (vuggy) (loại 2). Trong đó, trên tài liệu mẫu lõi và FMI thể hiện đá carbonate chặt sít cho thấy sự đồng nhất về màu sắc, đôi chỗ thấy phân lớp song song (stylolite); không quan sát thấy lỗ rỗng cùng với hang hốc trên cả 2 tài liệu này (Hình 13a). Một số chỗ được phân tích RCAL cũng thể hiện độ rỗng và thấm rất kém (Hình 14). Đá car- bonate có độ rỗng giữa hạt là đá vôi, ít quan sát được vugs trên tài liệu mẫu lõi và FMI, tuy nhiên vẫn có khả năng thấm chứa của lỗ rỗng giữa hạt. Hình ảnh cho thấy đá có màu sắc “lốm đốm” do các khoảng thấm - không thấm xen kẽ (Hình 13b). Trên tài liệu mẫu lõi cho thấy đá chứa loại này có độ rỗng từ 8 - 17% và độ thấm chủ yếu 2 - 50 mD (Hình 14). Loại 2 là các đới đá chứa hang hốc (mũi tên hồng) có thể quan sát được trên tài liệu ảnh mẫu và FMI với kích thước từ < 1 mm cho tới 10 mm (Hình 13c); độ rỗng có thể lên tới 20% và độ thấm một số mẫu lên tới > 1.000 mD (Hình 14). Bên cạnh đó, kết quả minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan cũng cho kết quả tương đối phù hợp với tài liệu phân tích mẫu (Hình 15 và 16). Bảng 3 cho thấy, đá chứa carbonate theo minh giải địa vật lý giếng khoan có độ rỗng dao động từ 9 - 15%, độ bão hòa nước tương đối thấp ( 10 m đến khoảng 40 m. Các thông số đều cho thấy đá chứa carbonate hệ tầng Devonian đang là những khoảng vỉa chính được khai thác tốt trong mỏ với lưu lượng đều đạt trên 100 tấn dầu/ngày trong thời gian mở vỉa ban đầu. Sau đó, được duy trì lưu lượng khai thác là 30 tấn dầu/ngày để hạn chế mức độ ngập nước của mỏ. TT Giếng khoan Hệ tầng Nóc (mTVDss) Đáy (mTVDss) Tổng chiều dày (m) Vỉa chứa Vỉa sản phẩm Chiều dày (m) NTG (v/v) Av Phi (v/v) Av Sw (v/v) Av Vcl (v/v) Chiều dày (m) NTG (v/v) Av Phi (v/v) Av Sw (v/v) Av Vcl (v/v) 1 441x1 D3fm_III 3041,25 3113,43 72,15 51,29 0,71 0,12 0,45 0,11 36,09 0,50 0,10 0,18 0,10 2 441x2 D3fm_III 3043,21 3105,36 62,12 46,46 0,75 0,12 0,33 0,07 37,21 0,60 0,13 0,20 0,08 3 441x3 D3fm_III 3054,49 3077,53 23,03 15,43 0,67 0,13 0,19 0,08 15,43 0,67 0,13 0,19 0,08 4 441x4 D3fm_III 3043,28 3078,98 35,07 18,56 0,52 0,12 0,20 0,08 18,03 0,51 0,12 0,19 0,08 5 441x5 D3fm_III 3500,14 3556,29 56,14 40,73 0,73 0,15 0,21 0,06 33,27 0,59 0,15 0,11 0,06 6 441x6 D3fm_III 3046,17 3082,46 36,29 11,38 0,31 0,09 0,12 0,06 11,38 0,31 0,09 0,12 0,06 7 441x7 D3fm_III 3051,42 3102,58 51,17 25,73 0,50 0,12 0,16 0,07 25,73 0,50 0,12 0,16 0,07 8 441x8 D3fm_III 3045,42 3107,32 61,90 42,90 0,69 0,13 0,35 0,04 32,80 0,53 0,13 0,18 0,04 9 441x9 D3fm_III 3053,31 3058,72 16,67 12,22 0,73 0,12 0,11 0,06 12,22 0,73 0,12 0,11 0,06 10 441x0 D3fm_III 3046,17 3105,43 59,23 33,28 0,56 0,13 0,41 0,07 24,56 0,42 0,12 0,20 0,07 11 442x1 D3fm_III 3029,75 3114,05 84,30 58,40 0,69 0,12 0,46 0,07 36,10 0,43 0,12 0,20 0,08 12 442x2 D3fm_III 3042,41 3119,81 77,45 64,90 0,84 0,14 0,50 0,09 40,60 0,52 0,13 0,21 0,09 Hình 15. Kết quả minh giải địa vật lý giếng khoan giếng 441x1. D3fmIII: Netpay: 36,09 m PHIE: 0,10 Sw: 0,18 Kết quả minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan Ph iE_ co re PhiE_Log Vị trí giếng khoan 441x1 D3fmIII • Giếng khoan bắt đầu khai thác từ tháng 2/2015 • Lưu lượng ban đầu: 135 tấn/ngày • Tốc độ ngập nước tăng dần sau 1 năm khai thác (50%) • Hiện tại giếng khai thác với lưu lượng ổn định: 30 tấn/ngày, độ ngập nước 60% Sản lượng khai thác Tương quan giữa PhiE từ mẫu và từ log Bảng 3. Đặc điểm đá chứa carbonate theo kết quả minh giải địa vật lý giếng khoan 20 DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ Hình 17 thể hiện đặc trưng từng loại đá chứa carbonate của khu vực nghiên cứu qua tài liệu minh giải địa vật lý giếng khoan, kết quả phân tích thạch học lát mỏng và mẫu lõi. 3. Kết luận Từ tài liệu phân tích mẫu thạch học lát mỏng, mẫu lõi, FMI cũng như kết quả minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan có thể rút ra kết luận sau: - Kết quả đáng chú ý nhất là việc phân tích các loại tài liệu và tích hợp lại đã giúp cho việc phân loại đá chứa carbonate trong khu vực nghiên cứu được rõ ràng hơn với 3 loại có đặc trưng khác nhau: loại 0 - đá carbonate chặt sít, loại 1 - đá carbonate có độ rỗng giữa hạt, loại 2 - đá carbonate phát triển hang hốc. Đây chính là cơ sở quan trọng cho việc mô phỏng mô hình địa chất mỏ sau này. - Đá carbonate Devonian mỏ Bắc Oshkhotynskoye được đánh giá có khả năng chứa từ trung bình đến tốt với đặc trưng độ rỗng giữa hạt và độ rỗng hang hốc sau khi đã trải qua nhiều quá trình biến đổi thứ sinh như xi măng hóa, rửa lũa, tái kết tinh; chủ yếu được hình thành trong môi trường biển nông, ấm có năng lượng từ yếu đến trung bình; phần lớn là đá có nguồn gốc sinh vật gồm các loại như grainstone (Algal-lumpy), boundstone (Stromatopor- polyphytic, biogerm stromatopor- polyphytic) với sự có mặt của các loài tảo xanh (blue-green algae), stromatoporoid có mật độ và phân bố khác nhau tạo nên sự biến đổi đa dạng về cấu trúc cũng như tính chất rỗng thấm của đá. Độ rỗng và độ thấm của đá chứa tập trung trong khoảng từ 8 - 17% và 2 - 500 mD; - Đá chứa này đang là đối tượng khai thác chính của mỏ Bắc Oshkhotynskoye với sản lượng khai thác cộng dồn từ năm 2015 - 2018 đạt trên 700.000 tấn dầu, trong đó giếng khoan đang có lưu lượng lớn nhất là 150 tấn/ngày. Hình 17. Đặc điểm các loại đá chứa qua tài liệu địa vật lý giếng khoan, mẫu thạch học lát mỏng và mẫu lõi. Hình 16. Kết quả minh giải địa vật lý giếng khoan giếng 441x8. D3fmIII: Netpay: 32,8 m PHIE: 0,131 Sw: 0,18 Kết quả minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan Ph iE_ co re PhiE_Log Vị trí giếng khoan 441x8 D3fmIII • Giếng khoan bắt đầu khai thác từ tháng 2/2016 • Lưu lượng ban đầu: 118 tấn/ngày • Tốc độ ngập nước tăng dần sau 1 năm khai thác (50%) • Hiện tại giếng khai thác với lưu lượng ổn định: 30 tấn/ngày, độ ngập nước 60% Sản lượng khai thác Tương quan giữa PhiE từ mẫu và từ log 21DẦU KHÍ - SỐ 3/2021 PETROVIETNAM Tài liệu tham khảo [1] Lê Thế Hùng và nnk, Báo cáo “Chính xác hóa cấu trúc địa chất và xây dựng mô hình mô phỏng cho mỏ Tây Khosedayuskoye thuộc cụm mỏ Nenets, Liên bang Nga”, Viện Dầu khí Việt Nam, 2017. [2] S.S. Klimenko, L.A. Anischenko, and A.I. Antoshkina, “Chapter 13: The Timan-Pechora sedimentary basin: Palaeozoic reef formations and petroleum systems”, Geological Society Memoirs, Vol. 35, pp. 223 - 236, 2011. DOI: 10.1144/M35.13. [3] Lê Mạnh Hưng và nnk, Báo cáo “Cập nhật, chính xác hóa trữ lượng và mô hình địa chất đối tượng đá chứa carbonat mỏ Bắc Oshkhotynskoye và Đông Yanemdeyskoye thuộc dự án Nenets, Liên bang Nga”, Viện Dầu khí Việt Nam, 2018. [4] O.M. Prischepa, T.K. Bazhenova, and V.I. Bogatskii, “Petroleum systems of the Timan-Pechora sedimentary basin (including the offshore Pechora Sea)”, Russian Geology and Geophysics, Vol. 52, No. 8, pp. 888 - 905, 2011. DOI: 10.1016/j.rgg.2011.07.011. Summary Results of petrography and core analysis, FMI and log interpretation have been integrated by the Vietnam Petroleum Institute (VPI) to characterise carbonate reservoirs in the North Oshkhotynskoye field in Russia. In this area, carbonate reservoirs were deposited in warmly shallow marine environment with blue-green algae and stromatoporoid in Devonian formation. These carbonate reservoirs experienced multiple diagenetic processes such as cementation, recrystallisation, dolomitisation or dissolution which affected the poroperm properties of reservoir rocks. The quality of carbonate reservoirs in the North Oshkhotynskoye field is rated from average to good with mainly interparticle porosity, fractures and vugs. The paper divides the carbonate reservoirs in the North Oshkhotynskoye field into three types: Type 0 - tight carbonate reservoir, Type 1 - interparticle carbonate reservoir, and Type 3 - vuggy carbonate reservoir, to support the building of structural model in the next study process. Currently, oil has mainly been produced in this carbonate reservoir of the North Oshkhotynskoye field with cumulative oil production from 2015 to 2018 reaching more than 700.000 tons. Key words: Reservoir, carbonate, petrography, Devonian, North Oshkhotynskoye field. CHARACTERISTICS OF DEVONIAN CARBONATE RESERVOIR IN NORTH OSHKHOTYNSKOYE FIELD, RUSSIA Tran Thi Thanh Thuy, Nguyen Tien Thinh, Nguyen Hoang Anh, Le Manh Hung, Nguyen Tuan Anh, Tran Xuan Quy Vietnam Petroleum Institute Email: thuyttt@vpi.pvn.vn
File đính kèm:
- dac_trung_vat_ly_thach_hoc_cua_da_chua_carbonate_tuoi_devoni.pdf