Đặc tính thạch học và biến đổi sau trầm tích ảnh hưởng đến độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long
Nghiên cứu về đặc tính thạch học và những biến đổi sau trầm tích của cát kết có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc đánh giá tầng chứa vì chúng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến chất
lượng của đá chứa cát kết. Nghiên cứu này trình bày đặc tính thạch học, biến đổi sau trầm tích
và sự ảnh hưởng của chúng đến độ rỗng, độ thấm của cát kết tập Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu
Long. Trên cơ sở kết quả phân tích thạch học chi tiết cho thấy hầu hết cát kết Oligocene là cát kết
arkose và cát kết lithic arkose, đôi khi xen kẹp bởi cát kết feldspathic greywacke. Mức độ thành tạo
đá của cát kết tăng dần theo độ sâu, chuyển từ giai đoạn tạo đá sớm (tập C) sang giai đoạn tạo đá
giữa (tập D) đến giai đoạn tạo đá muộn (tập E-F). Sự biến đổi sau trầm tích ảnh hưởng mạnh đến
khả năng chứa của cát kết Oligocene lô 15-1/05 chính là quá trình xi măng hoá và quá trình nén
ép, nên chúng làm giảm đi độ rỗng và độ thấm của đá. Ngoài ra, sự xuất hiện của các khoáng vật
sét cũng làm ảnh hưởng đến độ thấm của cát kết trong đó sét illite và hỗn hợp sét illite-smectite
làm giảm độ thấm mạnh hơn những khoáng vật sét khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy đá chứa
tiềm năng của cát kết Oligocene tập E-F, lô 15-1/05 có độ chọn tốt, độ mài tròn tốt, hàm lượng xi
măng thấp, đặc biệt là sự vắng mặt của sét illite và hỗn hợp sét illite-smectite
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc tính thạch học và biến đổi sau trầm tích ảnh hưởng đến độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495 Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu 1Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM, Việt Nam 2Viện Dầu khí Việt Nam, Việt Nam 3Viện Địa lý Tài nguyên TP.HCM, Việt Nam Liên hệ Đỗ Ngọc Thanh, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM, Việt Nam Email: dngthanh@hcmus.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 25-10-2019 Ngày chấp nhận: 25-12-2019 Ngày đăng: 15-6-2020 DOI :10.32508/stdjns.v4i2.856 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Đặc tính thạch học và biến đổi sau trầm tích ảnh hưởng đến độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long Đỗ Ngọc Thanh1,*, Phạm Thị Duyên2, Liêu Kim Phượng3 Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Nghiên cứu về đặc tính thạch học và những biến đổi sau trầm tích của cát kết có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá tầng chứa vì chúng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng của đá chứa cát kết. Nghiên cứu này trình bày đặc tính thạch học, biến đổi sau trầm tích và sự ảnh hưởng của chúng đến độ rỗng, độ thấm của cát kết tập Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long. Trên cơ sở kết quả phân tích thạch học chi tiết cho thấy hầu hết cát kết Oligocene là cát kết arkose và cát kết lithic arkose, đôi khi xen kẹp bởi cát kết feldspathic greywacke. Mức độ thành tạo đá của cát kết tăng dần theo độ sâu, chuyển từ giai đoạn tạo đá sớm (tập C) sang giai đoạn tạo đá giữa (tập D) đến giai đoạn tạo đá muộn (tập E-F). Sự biến đổi sau trầm tích ảnh hưởng mạnh đến khả năng chứa của cát kết Oligocene lô 15-1/05 chính là quá trình xi măng hoá và quá trình nén ép, nên chúng làm giảm đi độ rỗng và độ thấm của đá. Ngoài ra, sự xuất hiện của các khoáng vật sét cũng làm ảnh hưởng đến độ thấm của cát kết trong đó sét illite và hỗn hợp sét illite-smectite làm giảm độ thấm mạnh hơn những khoáng vật sét khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy đá chứa tiềm năng của cát kết Oligocene tập E-F, lô 15-1/05 có độ chọn tốt, độ mài tròn tốt, hàm lượng xi măng thấp, đặc biệt là sự vắng mặt của sét illite và hỗn hợp sét illite-smectite. Từ khoá: Đá chứa cát kết, thạch học trầm tích, độ rỗng và độ thấm GIỚI THIỆU Bể Cửu Long được xem là bể chứa dầu khí lớn nhất ở thềm lục địa phía Nam Việt Nam cho đến nay (Hình 1). Dầu khí được tìm thấy chủ yếu trong cát kết Miocene, Oligocene và đá móng nứt nẻ trước Đệ Tam. Trong đó cát kết Oligocene là một trong những đối tượng chứa tiềm năng của bể. Chất lượng chứa của đá phụ thuộc chủ yếu độ rỗng và độ thấm của đá vì những yếu tố này chi phối đến khả năng chứa và sự lưu thông của dầu khí trong đá. Độ rỗng và độ thấm của đá bị ảnh hưởng bởi kiến trúc hạt và biến đổi sau trầm tích như được nghiên cứu bởi Worden và Morad1,2, và nghiên cứu về sự tương quan giữa kích thước hạt và đặc tính của đá chứa bởi Griffith3. Nội dung nghiên cứu này trình bày về đặc tính thạch học và biến đổi sau trầm tích cũng như chất lượng chứa của cát kết Oligoene lô 15-1/05, nằm ở rìa Tây Bắc bể Cửu Long. Tập trầm tích Oligocene gồm các tập C, D, E-F 4. PHƯƠNG PHÁP Phân tích thạch học lát mỏng nhằm mục đích xác định phần trăm thể tích của các khoáng vật tạo đá, vật chất đồng trầm tích (matrix), khoáng vật thứ sinh, xi măng, khoáng vật quặng, độ rỗng nhìn thấy và kiến trúc như: độ hạt, độ tròn cạnh, độ chọn lọc, tiếp xúc hạt. Việc xác định thành phần phần trăm của các khoáng vật tạo đá, các khoáng vật thứ sinh và lỗ rỗng được dựa vào phương pháp đếm điểm của Van der Plas5 và Soloman & Green 6, phân loại cát kết theo R.L.Folk7. Kiến trúc gồmđo kích thước hạt dưới kính của cát kết bằng cách đo theo trục dài của hạt, và đo 100 hạt cho mỗi lát mỏng và các thông số độ hạt được tính theo phương pháp thống kê của Folk và Ward8, phân tích độ tròn cạnh, độ chọn lọc, hình dạng hạt, cách sắp xếp và tiếp xúc hạt theo R.L.Folk, Andrews và Lewis9. Bài báo sử dụng một số thuật ngữ mô tả về sự trưởng thành cơ học của đá cát của R.L.Folk 10. Độ rỗng nhìn thấy được gồm lỗ rỗng nguyên sinh được thành tạo trong quá trình tạo đá và lỗ rỗng thứ sinh tạo ra do hoà tan. Độ rỗng được nhuộm màu và nhìn thấy được dưới kính hiển vi. Phần trăm độ rỗng được xác định trên lát mỏng theo phương pháp đếm điểm của Van der Plas5, Soloman & Green6. Phương pháp phân tích X-Ray xác định thành phần khoáng vật sét và tính thành phần phần trămbán định lượng của chúng Griffin3. KẾT QUẢ Trích dẫn bài báo này: Thanh D N, Duyên P T, Phượng L K. Đặc tính thạch học và biến đổi sau trầm tích ảnh hưởng đến độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(2):478-495. 478 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495 Hình 1: Vị trí bể Cửu Longa . a(Nguồn: PVEP,2011) Kết quả phân tích thạch học cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long Kết quả phân tích thạch học của 247 mẫu vụn và mẫu lõi cát kết tập Oligoene, gồm các tập trầm tích C, D và E-F trong đó cát kết hiện diện với hàm lượng phong phú nhất. Sét kết, sét vôi kết và bột kết hiện diện với hàm lượng kémhơn cát kết. Nghiên cứu này tập trung vào các tập cát kết để xác định khả năng chứa của chúng. Kết quả phân tích thạch học cho thấy cát kết chiếm ưu thế là cát kết sạch, chứa hàm lượng vật liệu đồng trầm tích (matrix) nhỏ hơn 15%. Cát kết được phân loại phổ biến nhất là cát kết arkose và lithic arkose, kém phổ biến hơn là cát kết feldspathic litharenite với hàm lượng thạch anh nhỏ hơn 75%. Ngoài ra, cát kết felds- pathic greywacke với hàm lượng matrix > 15% chiếm số lượng ít2. Độ rỗng của cát kết phân bố không đồng nhất và được bảo tồn rất kém. Độ rỗng nhìn thấy của cát kết tập C và D hầu như bị phá hủy hoàn toàn và 479 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495 độ rỗng nguyên sinh của cát kết tập E&F được bảo tồn kém ( ... hóa, quá trình nén ép cơ học có ảnh hưởng rất lớn trong việc làm giảm độ rỗng của cát kết Oligocene. Trên cơ sở biểu đồ David W. Houseknecht, cát kết tập C và tập D có khoảng 80% lượngmẫu tập trung ưu thế do quá trình nén ép. Biểu đồHình 12a vàHình 12b cho thấy có 53,6–57,2% độ rỗng nguyên sinh của cát kết bị phá hủy bởi quá trình nén ép và 42,9–46,5%độ rỗng bịmất đi do quá trình xi măng hóa. Ngược lại, cát kết tập E và F lại có khoảng 65% lượngmẫu tập trung ưu thế do quá trình xi măng hóa. Đối với nhóm mẫu có độ rỗng lớn hơn 5%, độ rỗng bị mất do quá trình xi măng hóa chiếm ưu thế rõ rệt so với quá trình nén ép. Cụ thể độ rỗng ban đầu của đá bịmất đi do quá trình nén ép chỉ chiếm 5.0% và do quá trình xi măng hóa chiếm đến 81,75%. Sự ưu thế của quá trình xi măng hóa so với quá trình nén ép giảm dần đối với nhóm mẫu có độ rỗng lớn hơn 0% đến nhỏ hơn 5% và nhất là đối với những mẫu cát 487 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495 Hình 5: Mối tương quan giữa thành phần khoáng vật tạo đá và độ rỗng nhìn thấy của cát kết tập E&F. Hình 6: Ảnh hưởng của kích thước hạt đến độ rỗng nguyên sinh của cát kết tập E và F. 488 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495 Hình 7: Mối tương quan giữa đỗ rỗng nguyên sinh và độ chọn lọc của cát kết tập E và F. Hình 8: Ảnh hưởng của tổng hàm lượng xi măng và khoáng vật thứ sinh với độ rỗng. Bảng 3: Tổng hợp giá trị độ rỗng theo hàm lượng của khoáng vật sét kaolinite Tập Giá trị Kaolinite (%) Độ rỗng nhìn thấy (%) C Trung bình 3,0 0 Nhỏ nhất-lớn nhất V-8,7 0 D Trung bình 2,3 0 Nhỏ nhất-lớn nhất V-9,3 0 E và F Trung bình 0,2 0,6 Nhỏ nhất-lớn nhất 0,0–7,0 (MD-1X) V-5,3 (AN-3X) 489 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495 Hình 9: Mối tương quan giữa độ thấm và tổng hàm lượng khoáng vật sét. Hình10: Mối tươngquangiữađộ thấmvà tổnghàm lượngkhoángvật sét illite và tổhợpsét illite – smectite. 490 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495 Hình 11: Mối tương quan giữa độ rỗng nguyên sinh và hàm lượng khoáng vật zeolite. kết không có độ rỗng. Theo đó, đối với những mẫu cát kết này độ rỗng ban đầu bị mất đi do quá trình nén ép là 44,4% và do quá trình xi măng hóa là 55,6% (Hình 12c). Thông thường thì càng xuống sâu mức độ nén ép càng tăng. Nhưng độ rỗng cát kết tập E và F lại tốt hơn độ rỗng của tập C và tập D có thể giải thích rằng quá trình xi măng hóa ở giai đoạn sớm của cát kết tập E và F đã làm giảm sự ảnh hưởng của quá trình nén ép cơ học lên tập này. Còn đối với cát kết tập C và D thì quá trình xi măng hóa giai đoạn sớm chưa triệt để và tạo điều kiện cho quá trình nén ép tác động mạnh mẽ đến việc làm mất hoàn toàn độ rỗng nguyên sinh. Nói chung, sự tác động của hai yếu tố xi măng hóa và nén ép trong quá trình tạo đá đã làm giảm, mất độ rỗng của cát kết Oligocene lô 15-1/05 đáng kể. Trong đó, quá trình nén ép có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến độ rỗng của cát kết. Quá trình hoà tan là nguyên nhân làm tăng độ rỗng thứ sinh của đá. Nhìn chung độ rỗng thứ sinh của cát kết Oligocene có khuynh hướng tăng theo chiều sâu chôn vùi (Hình 13). Tuy nhiên mức độ hoà tan của khoáng vật không đồng nhất, sự hoà tan xảy ra chủ yếu trong cát kết tập E và F. Vì thế độ rỗng thứ sinh chỉ đóng vai trò thứ yếu trong khả năng chứa của cát kết Oligocene. Mối liên hệ giữa độ rỗng và độ thấm rất chặt chẽ. Một yếu tố ảnh hưởng đến độ rỗng thì như hệ quả nó cũng ảnh hưởng đến độ thấm. Điều đó có nghĩa là khi độ rỗng tăng thì độ thấm cũng tăng tương ứng. Trên cơ sở kết quả phân tích độ thấm Klinkenberg, cát kết arkose và lithic arkose tập E và F cũng tuân theo quy luật này (Hình 14). Tóm lại, độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long là kết quả của sự tác động tổng hợp bởi nhiều yếu tố: thành phần khoáng vật tạo đá, kiến trúc hạt và những biến đổi sau quá trình thành đá. Độ rỗng của cát kết Oligocene, lô 15-1/05 tăng theo hàm lượng thạch anh, kích thước hạt và độ chọn lọc. Ảnh hưởng đáng kể trong việc làm giảm độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene là sự hiện diện với hàm lượng cao của các khoáng vật sét như zeolite, kaolinite và các khoáng vật nhóm carbonate trong quá trình tạo đá. Ngoài ra, quá trình xi măng hóa và nén ép cơ học tác động đồng thời làm giảm đáng kể độ rỗng và độ thấm của cát kết Oligocene. Bên cạnh đó, độ rỗng thứ sinh cũng tăng theo độ sâu chôn vùi tuy nhiên chỉ đóng vai trò thứ yếu trong khả năng chứa của cát kết tập này. KẾT LUẬN Cát kết Oligocene, lô 15-1/05, bể Cửu Long phổ biến nhất là cát kết arkose và lithic arkose có độ rỗng không đáng kể đến kém, đôi khi xen kẹp với các lớp cát kết feldspathic greywacke và cát kết feldspathic litharenite (tập E và F) có độ rỗng không đáng kể. Cát kết tập C đang trong giai đoạn tạo đá sớm với sự hiện diện của sét smectite, trong khi cát kết tậpDở giai đoạn đầu tạo đá giữa và cát kết tập E và F đã bước vào giai đoạn tạo đá giữa đến đầu giai đoạn tạo đá nâng cao với vắng mặt hoàn toàn của sét smectite và sự gia tăng hàm lượng tổ hợp sétp illite-smectite. Độ rỗng và thấm của cát kết chịu ảnh hưởng tổng hợp của hai quá trình xi măng hóa và nén ép. Trong đó ảnh hưởng mạnh nhất đến độ rỗng chính là quá trình nén ép. Kích thước và độ chọn lọc của hạt vụn trong cát kết ảnh hưởng một cách đáng kể đến độ rỗng và độ thấm. Cát kết arkose và lithic arkose có kích thước hạt trung cùng với độ chọn lọc từ trung bình đến trung bình-tốt là loại đá có độ rỗng tốt nhất. Độ thấm giảmmạnh khi hàm lượng sét tăng cao, và có xu hướng giảm mạnh nhất khi cát kết giàu các khoáng vật sét illite và tổ hợp sét illite- smectite. Ngoài ra, cát kết giàu khoáng vật thứ sinh zeolite hiện diện phong phú ở tập E-F là một trong 491 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495 Hình 12: Độ rỗng nguyên sinh của cát kết bịmất do bị xi măng hóa và nén ép cơ học. (a) Tập C; (b) TậpD; (c) Tập E và F. Hình 13: Mối tương quan giữa độ rỗng thứ sinh và độ sâu chôn vùi cát kết tập E và F. 492 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495 Hình 14: Mối tương quan giữa độ rỗng và độ thấm cát kết tập E và F. những yếu tố quan trọng làm giảm độ rỗng của cát kết tập này. Độ rỗng của cát kết hạt mịn giảm nhanh hơn so với cát kết hạt thô khi có sự tăng lên của hàm lượng zeolite. Tất các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến độ rỗng và độ thấm, loại cát kết có chất lượng chứa tốt nhất tầng Oligocene, lô 15-1/05 là cát kết arkose và lithic arkose tập E và F có kích thước hạt trung, độ chọn lọc từ trung bình đến trung bình-tốt, hàm lượng xi măng thấp, đặc biệt là hàm lượng thấp của sét illite và tổ hợp sét illite-smectite. LỜI CÁMƠN Nhóm tác giả chân thành cám ơn Tổng công tyThăm dò và Khai thác Dầu khí (PVEP) đã cung cấp nguồn tài liệu cho nghiên cứu này. Nghiên cứu này được tài trợ bởi TrườngĐại họcKhoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong khuôn khổ đề tài mã số: T2018-24. DANHMỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT XRD: Phân tích phân tích nhiễu xạ tia X Tr: Vết VF: Kích thước hạt rất mịn F: Kích thước hạt mịn M: Kích thước hạt trung C: Kích thước hạt thô P: Độ chọn lọc kém M: Độ chọn lọc trung bình M-G: Độ chọn lọc trung bình-tốt G: Độ chọn lọc tốt A: Góc cạnh SA: Nửa góc cạnh SR: Nửa tròn cạnh R: Tròn cạnh F: Không tiếp xúc P: Tiếp xúc dạng điểm L: Tiếp xúc dạng đường thẳng C: Tiếp xúc dạng đường cong S: Tiếp xúc dạng đường khâu Q: Thạch anh Pl: Plagioclase Or: Orthoclase B: Biotite G: Mảnh đá granite V: Mảnh đá núi lửa Ca: Calcite Ze: Zeolite XUNGĐỘT LỢI ÍCH Các tác giả cam kết không có xung đột về lợi ích liên quan đến nghiên cứu với các cơ quan/tổ chức/cá nhân tài trợ. 493 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 4(2):478-495 ĐÓNGGÓP CỦA CÁC TÁC GIẢ: Đỗ Ngọc Thanh – tác giả chính: Tổng hợp, viết bài, chịu trách nhiệm nội dung nghiên cứu. PhạmThị Duyên – thành viên tham gia: Phân tích và thống kê số liệu Liêu Kim Phượng – thành viên tham gia: Kiểm tra và chịu trách nhiệm hàm lượng khoa học cho bài báo. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Worden RH. Dolomite cement distribution in a sandstone from core and wireline data: the Triassic fluvial Chaunoy For- mation, Paris Basin, in Harvey, P.K., and Lovell, M.A., eds., Core- Log Integration. Geological Society of London Special Publi- cation. 1998;136(15):197–211. Available from: https://doi.org/ 10.1144/GSL.SP.1998.136.01.17. 2. Morad S. Carbonate Cementation in Sandstones. Interna- tional Association of Sedimentologists, Special Publication. 1998;26(26):1–26. Available from: https://doi.org/10.1002/ 9781444304893. 3. Griffiths JC. Grain size distribution and reservoir rock char- acteristics. American Association of Petroleum Geologist Bulletin. 1952;36. Available from: https://doi.org/10.1306/ 3D9343EE-16B1-11D7-8645000102C1865D. 4. Đông TL, Hải PD. Bể trầm tích Cửu Long và tài nguyên dầu khí. Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam, Hà Nội. 2005;p. 263–311. 5. Plas L, Tobi AC. A chart for judging the reliability of point counting results. Am J Sci. 1965;263:87–90. Available from: https://doi.org/10.2475/ajs.263.1.87. 6. Soloman M, Green R. Geol Rundsch, A chart for designing modal analysis by point counting. International Journal of Earth Science. 1966;55:844–848. Available from: https://doi. org/10.1007/BF02029658. 7. Folk RL. Petrology of Sedimentary Rocks, Texas 78703. Hemphill Publishing Company. 1974;. 8. Folk RL, Ward WC. Brazos river bas: a study in the signifi- cance of grain size parameters. Journal of Sedimentary Petrol- ogy. 1957;27:3–26. Available from: https://doi.org/10.1306/ 74D70646-2B21-11D7-8648000102C1865D. 9. Folk RL, Andrews PB, Lewis DW. Detrital sedimentary rock classification and nomenclature for use in New Zealand. New Zealand Journal of Geology and Geophysics. 1970;p. 937– 968. Available from: https://doi.org/10.1080/00288306.1970. 10418211. 10. Folk RL. Stage of textural maturerity in sedimentary rocks. Sedimentary petrology. 1951;Available from: https://doi.org/ 10.2110/jsr.21.127. 11. WentworthCK. A scaleofgradeandclass terms for clastic sedi- ments. The Journal of Geology. 1922;30(5):377–392. Available from: https://doi.org/10.1086/622910. 12. Phuong LK. Characterization of petrography and diage- netic processes influence on porosity and permeability of Oligocene sandstone reservoir rocks, block 15-2 in Cuu Long basin. Journal of Engineering Research and Application. 2017;p. 62–73. Available from: https://doi.org/10.9790/9622- 0706076273. 13. Dũng NV. Đặc điểm thạch học, biến đổi sau trầm tích và ảnh hưởng của chúng đến độ rỗng - thấm của đá chứa cát kết tuổi Oligocene-miocene sớmmỏSư TửĐen, Lô 15 -1, bể Cửu Long. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG- HCM. 2004;. 14. Houseknecht D. Assessing the Relative Importance of Compaction Processes and Cementation to Reduction of Porosity in Sandstones. AAPG Bulletin. 1987;p. 633–642. Available from: https://doi.org/10.1306/9488787F-1704-11D7- 8645000102C1865D. 494 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 4(2):478-495 Open Access Full Text Article Research Article 1University of Science, VNU-HCM, Vietnam 2Vietnam Petroleum Institute, Vietnam 3Ho Chi Minh City Institute of Resources Geography, Vietnam Academy of Science and Technology, Vietnam Correspondence Do Ngoc Thanh, University of Science, VNU-HCM, Vietnam Email: dngthanh@hcmus.edu.vn History Received: 25-10-2019 Accepted: 25-12-2019 Published: 15-6-2020 DOI : 10.32508/stdjns.v4i2.856 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Petrographical characteristics and post-depositional alteration affecting porosity and permeability of Oligocene sandstones, block 15-1/05, Cuu Long basin Do Ngoc Thanh1,*, Pham Thi Duyen2, Lieu Kim Phuong3 Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT Petrographical characteristics and post-depositional alteration studies of sandstones are the two important factors to reservoir rocks, which affect oil and gas storage and permeability of reservoir rocks. This study revealed petrographical characteristics, post-depositional alteration, and their in- fluence on the porosity and permeability of Oligocene sandstones, including C, D, and E and F se- quences, block 15-1/05, Cuu Long Basin. The results show thatmost of the sandstoneswere arkose, lithic arkose, and sporadically interbedded by feldspathic greywacke. The post-depositional alter- ation was progressively increasing following the burial depth from early diagenesis of sequence C, to intermediate diagenesis of sequence D and advanced diagenesis of sequence E and F. The post-depositional alterations significantly influenced on the porosity of the Oligocene sandstone were the cementation and mechanical compaction. They reduced the porosity and permeability of the sandstone. Additionally, authigenic clay minerals have a negative effect on permeability in which sandstones were rich illite and illite-smectite clay minerals, and the permeability tended to decrease stronger than others. Our results showed that the potential reservoir rocks of Oligocene sandstones, block 15-1/05 were sequence E and F sandstones that are in well grain sorting, well grain roundness shape, and contained a small number of cement, particularly the absence of illite and illite-smectite. Key words: sandstone reservoir, sedimentary petrography, porosity and permeability Cite this article : Thanh D N, Duyen P T, Phuong L K. Petrographical characteristics and post- depositional alteration affecting porosity and permeability of Oligocene sandstones, block 15- 1/05, Cuu Long basin. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 4(2):478-495. 495
File đính kèm:
- dac_tinh_thach_hoc_va_bien_doi_sau_tram_tich_anh_huong_den_d.pdf