Đặc điểm đá mẹ khu vực đảo Bạch Long Vĩ

Bài báo trình bày đặc điểm đá mẹ khu vực đảo Bạch Long Vĩ, thuộc cánh Đông Bắc bể trầm tích Sông Hồng, Việt Nam. Kết quả nghiên

cứu giếng khoan thăm dò Enreca-3 tại khu vực này đã làm sáng tỏ hơn về cấu trúc, đặc điểm địa chất cũng như điều kiện môi trường trầm

tích nơi đây [1]. Việc liên kết số liệu phân tích địa hóa và đặc điểm thạch học mẫu tại giếng Enreca-3 và mẫu tại các điểm lộ cho thấy sự

tồn tại tầng đá mẹ sét kết Oligocene chứa phong phú nguồn tảo nước ngọt đầm hồ, trở thành tầng đá mẹ tiềm năng sinh dầu, khí tốt cho

khu vực.

Đặc điểm đá mẹ khu vực đảo Bạch Long Vĩ trang 1

Trang 1

Đặc điểm đá mẹ khu vực đảo Bạch Long Vĩ trang 2

Trang 2

Đặc điểm đá mẹ khu vực đảo Bạch Long Vĩ trang 3

Trang 3

Đặc điểm đá mẹ khu vực đảo Bạch Long Vĩ trang 4

Trang 4

Đặc điểm đá mẹ khu vực đảo Bạch Long Vĩ trang 5

Trang 5

pdf 5 trang viethung 8840
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm đá mẹ khu vực đảo Bạch Long Vĩ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm đá mẹ khu vực đảo Bạch Long Vĩ

Đặc điểm đá mẹ khu vực đảo Bạch Long Vĩ
16 DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
ĐẶC ĐIỂM ĐÁ MẸ KHU VỰC ĐẢO BẠCH LONG VĨ
TẠP CHÍ DẦU KHÍ
Số 2 - 2021, trang 16 - 20
ISSN 2615-9902
Nguyễn Thị Tuyết Lan, Phan Văn Thắng, Lê Hoài Nga, Nguyễn Thị Thanh, Bùi Quang Huy 
Viện Dầu khí Việt Nam
Email: lanntt@vpi.pvn.vn
https://doi.org/10.47800/PVJ.2021.02-02
Tóm tắt
Bài báo trình bày đặc điểm đá mẹ khu vực đảo Bạch Long Vĩ, thuộc cánh Đông Bắc bể trầm tích Sông Hồng, Việt Nam. Kết quả nghiên 
cứu giếng khoan thăm dò Enreca-3 tại khu vực này đã làm sáng tỏ hơn về cấu trúc, đặc điểm địa chất cũng như điều kiện môi trường trầm 
tích nơi đây [1]. Việc liên kết số liệu phân tích địa hóa và đặc điểm thạch học mẫu tại giếng Enreca-3 và mẫu tại các điểm lộ cho thấy sự 
tồn tại tầng đá mẹ sét kết Oligocene chứa phong phú nguồn tảo nước ngọt đầm hồ, trở thành tầng đá mẹ tiềm năng sinh dầu, khí tốt cho 
khu vực. 
Từ khóa: Đá mẹ, tiềm năng dầu khí, hydrocarbon, vật chất hữu cơ, tảo, vật liệu, Bạch Long Vĩ, bể Sông Hồng.
1. Giới thiệu
Đảo Bạch Long Vĩ có diện tích khoảng 3,02 km2, chủ 
yếu là các bậc thềm biển, phần núi nổi cao theo phương 
Đông Bắc - Tây Nam chỉ chiếm 17% diện tích toàn đảo, 
đỉnh cao nhất 62,23 m [2] (Hình 1). Giếng khoan Enreca-3 
bắt đầu được khoan vào ngày 15/4/2012 và lấy mẫu lõi 
toàn bộ 500 m chiều sâu, đây là một trong những nhiệm 
vụ quan trọng thuộc Dự án hợp tác giữa Cục Địa chất Đan 
Mạch (GEUS) và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN). Giếng 
khoan đã hoàn thành và kết thúc vào ngày 23/5/2012. Sau 
khi thi công xong giếng khoan đã được lấp, đánh dấu vị 
trí Enreca-3 và trả lại mặt bằng nguyên vẹn trên đảo Bạch 
Long Vĩ [1]. 
2. Đặc điểm đá sinh
Trước năm 2012, khu vực đảo Bạch Long Vĩ gần như 
chưa có nghiên cứu về lĩnh vực tìm kiếm thăm dò dầu 
khí ngoài các chuyến khảo sát thực địa [2, 3]. Năm 2012, 
giai đoạn 3 của Dự án nghiên cứu hợp tác “VPI-ODA Proj-
ect” giữa Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) và Cục Địa chất Đan 
Mạch đã được thực hiện [1] và giếng thăm dò Enreca-3 lần 
đầu tiên được khoan tại đảo Bạch Long Vĩ với khối lượng 
mẫu lõi đáng kể xuyên suốt 500 m chiều sâu. Toàn bộ mẫu 
khoan gồm 50 hộp mẫu, mỗi hộp 5 m mẫu lõi, đã được 
đưa về lưu trữ tại Viện Dầu khí Việt Nam để nghiên cứu địa 
chất địa tầng, thạch học trầm tích và địa hóa [1]. Các chỉ 
tiêu phân tích địa hóa trên tập mẫu sét kết tại giếng khoan 
được định tuổi Oligocene muộn dựa trên dấu vết cổ sinh 
[1, 4], bước đầu được đánh giá khả quan về chất lượng 
tiềm năng sinh dầu, khí của đá mẹ tại khu vực.
Ngày nhận bài: 10/9/2020. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 11/9 - 17/10/2020. 
Ngày bài báo được duyệt đăng: 2/2/2021. Hình 1. Đảo Bạch Long Vĩ trên vịnh Bắc Bộ
17DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 
PETROVIETNAM
Hình 3. Hướng, vị trí địa tầng lấy mẫu điểm lộ tại Bạch Long Vĩ [5]
Hình 2. Sơ đồ vị trí các tuyến mẫu ngoài thực địa tại đảo Bạch Long Vĩ [5]
Hình 4. Biểu đồ TOC & (S1 + S2) trầm tích Oligocene khu vực nghiên cứu [5]
Hình 5. Biểu đồ HI & Tmax trầm tích Oligocene khu vực nghiên cứu [5]
0,1
1
10
100
1000
0,1 1 10 100
ENRECA-3 Điểm lộ
Carbon hữu cơ (% wt) 
Tiề
m
 nă
ng
 si
nh
 H
C 
 (S
1+
S2
) -m
g/
g
Ké
m
Tr
un
g 
bìn
h
Tố
t Rất tốt
Rấ
t t
ốt
Tốt
Trung 
bình
Kém
Lô107Lô106Lô102 Bạch Long Vĩ
Sin
h d
ầu
Sin
h k
hí
0
150
300
450
600
750
900
410 430 450 470 490
ENRECA-3
HI
 (m
g/
g)
oC)
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Lô 107
Lô 106
Lô 102
Bạch Long Vĩ
Điểm lộ
A, B, c...: Tuyến và hướng lấy mẫu
Hình 6. Liên kết địa tầng giếng khoan Enreca-3 và điểm lộ khu vực Bạch Long Vĩ [5]
Series A =
 Stratigraphy 1
Series E =
 Stratigraphy 2
Series C =
 Stratigraphy 3
Series B =
 Stratigraphy 4
Series D =
 Stratigraphy 5
Series F =
 Stratigraphy 6
Series G =
 Stratigraphy 7
Series H =
 Stratigraphy 8
Chú thích
= Hướng lấy loạt mẫu theo tuyến 
= Địa tầng nghiêng 
và mẫu lộ trên BLV 
Điểm lộ
Địa tầng/thạch học
Giếng khoan
18 DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
Theo nghiên cứu trên điểm lộ ngoài thực địa 
[5], gần 80 mẫu đá tại các tuyến khảo sát (Hình 
2, 3) được thu thập và phân tích chỉ tiêu địa hóa 
cho thấy chủ yếu mẫu sét giàu hàm lượng vật 
chất hữu cơ, các giá trị TOC cao, đều vượt 1,5% 
khối lượng, (giá trị trung bình TOC đạt ~1,77% 
khối lượng), tiềm năng sinh dầu tốt (S2 = 5,96 
- 15,3 mg/g) (Hình 4). Chỉ số hydrogen (HI) tại 
điểm lộ Bạch Long Vĩ đều vượt 500 mgHC/gTOC 
(giá trị trung bình, HI ~ 540 mgHC/gTOC). Mẫu 
tập trung cao trong vùng kerogen loại I và II, rất 
ít mẫu loại III. Giá trị Tmax trên nền kết quả nhiệt 
phân Rock-eval thường dao động từ 428 - 435 
oC, mới bắt đầu chạm ranh giới chớm trưởng 
thành (Hình 5).
Tập hợp các mẫu điểm lộ, dựa trên vị trí 
thế nằm và đặc điểm của đá, địa tầng tại các 
mẫu tuyến điểm lộ đã được phục hồi với độ 
cao 200 m so với bề mặt nằm ngang (0 m). Sau 
khi liên kết địa tầng giếng Enreca-3, cho thấy 
địa tầng điểm lộ có đặc điểm tương đối giống 
với phần nông địa tầng giếng khoan Enreca-3 
(Hình 6) [5].
Mẫu tại giếng Enreca-3 [6] có chất lượng đá 
mẹ tốt hơn so với mẫu điểm lộ, với giá trị tiềm 
năng sinh lớn hơn (S2 = 11 - 42 mg/g) (Hình 4), 
nguyên nhân có thể do mẫu điểm lộ ảnh hưởng 
bởi quá trình phong hóa bề mặt dẫn đến lượng 
vật chất hữu cơ ban đầu mất đi làm ảnh hưởng 
một phần đến chất lượng đá mẹ.
Dải sắc đồ khí hydrocarbon no C15+ chỉ ra 
các phân bố dãy n-alkane từ nC15 - nC30, tính trội 
cao của hydrocarbon có số nguyên tử carbon lẻ 
cho thấy đá mẹ không có mối liên quan nào đến 
nguồn gốc vật chất hữu cơ biển. Tập hợp mẫu 
tập trung vùng môi trường có nồng độ oxy thấp 
(tỷ số pristane/phytane < 3) thuận lợi cho quá 
trình phân hủy vật chất hữu cơ thành các sản 
phẩm hydrocarbon [5] (Hình 7, 8).
Thành phần đo maceral thực tế cho thấy 
mẫu giàu vật chất hữu cơ, có độ đồng nhất 
cao, tỷ phần liptinite maceral (L) trong vật chất 
hữu cơ rất cao, alginite có tỷ phần lớn, vật chất 
hữu cơ vô định hình có khả năng phát quang 
màu vàng nhạt (nhóm kerogen loại I, II), thành 
phần nhóm vitrinite thấp đến trung bình (đại 
diện kerogen loại III) và gần như vắng mặt hoàn 
Hình 8. Dải sắc ký khí hydrocarbon nC15+, mẫu giếng khoan Enreca-3 Bạch Long Vĩ, độ sâu 488 m [5]
Hình 9. Biểu đồ Pr/Ph, trầm tích Oligocene khu vực nghiên cứu [5]
Hình 7. Dải sắc ký khí hydrocarbon nC15+, 1 mẫu tại điểm lộ Bạch Long Vĩ [5]
0,1
1
10
100
Pr
ist
an
e/
nC
Trư
ởng
 thà
nh
Biế
n đ
ổi
Oxy hóa
Khử
17
Phytane/nC18
GK lô 107
GK ENRECA-3
GK 106
BLV- Điểm Lộ
Vậ
t c
hấ
t h
ữu
 cơ
 lụ
c đ
ịa
Th
an
 bù
n
Vậ
t c
hấ
t h
ữu
 cơ
 hỗ
n h
ợp
Vậ
t c
hấ
t h
ữu
 cơ
 bi
ển
0,1 1 10 50
19DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 
PETROVIETNAM
toàn nhóm inertinite. Thành phần maceral trên các mẫu 
cho thấy có sự thay đổi nhẹ giữa vị trí các điểm lộ (Hình 
10). Nguyên nhân thay đổi liên quan đến môi trường trầm 
tích, ảnh hưởng chủ yếu từ pha hoạt động kiến tạo của 
khu vực. Số liệu đo thành phần maceral cho thấy có nhiều 
mảnh nhỏ vitrinite màu sẫm, giá trị Ro thay đổi từ 0,39 - 
0,43%. Kết quả cho thấy vật chất hữu cơ trong mẫu tại khu 
vực đảo Bạch Long Vĩ chứa phong phú tảo đầm hồ và sinh 
vật đơn bào, độ đồng nhất cao, khả năng phát quang màu 
vàng nhạt dưới ánh sáng huỳnh quang (Hình 12, 13).
Về đặc trưng động học, đá mẹ khu vực Bạch Long Vĩ 
cho thấy có phân bố Ea hẹp (năng lượng hoạt hóa, kcal/
mol) (Hình 11): giá trị Ea trung bình quanh ngưỡng 53 
kcal/mol (giá trị Ea dao động từ 49 - 59 kcal/mol, trội nhất 
là 53 kcal/mol) [5]. Với các giá trị Ea thấp và phân bố hẹp, 
khả năng cao đá mẹ giàu vật liệu tảo đầm hồ, xuất hiện 
Hình 11. Phân bố năng lượng hoạt hóa (Ea) đá mẹ Oligocene theo các tuyến điểm lộ 
tại Bạch Long Vĩ [5]
Hình 13. Thành phần vật chất hữu cơ giếng khoan Enreca-3 Bạch Long Vĩ, 98,59 m): 
(Al - alginite; V - vitrinite) [5]
Hình 10. Kết quả đo thành phần nhóm vật chất hữu cơ các điểm lộ/tuyến 
Bạch Long Vĩ [5]
Hình 12. Hình ảnh thành phần vật chất hữu cơ tại mẫu đảo Bạch Long Vĩ (Al - alginite; 
V - vitrinite; AOM: chất vô định hình) [5]
20 DẦU KHÍ - SỐ 2/2021 
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
thành phần nhóm liptinite/alginite (telaginite, lamaginite) 
và nhóm AOM (vật chất hữu cơ vô định hình) trong thành 
phần maceral trên tập mẫu (Hình 12, 13). Tuy nhiên thực 
vật bậc cao cũng góp một phần nhỏ vào thành phần vật 
chất hữu cơ trong đá mẹ, thể hiện qua sự có mặt nhóm vi-
trinite - là dấu hiệu điển hình về sự tồn tại của vật chất hữu 
cơ nguồn gốc thực vật thân gỗ (nhóm kerogen loại III).
4. Kết luận
Đá mẹ Oligocene khu vực đảo Bạch Long Vĩ giàu vật 
chất hữu cơ có chất lượng đá mẹ đạt tốt đến rất tốt, chủ 
yếu kerogen loại I, loại II và ít loại III [5, 7]. Vật liệu sinh 
được bảo tồn trong điều kiện môi trường thiếu oxy là điều 
kiện thuận lợi biến đổi thành phần vật chất hữu cơ trong 
trầm tích để hình thành các sản phẩm hydrocarbon. Hiện 
tại, đá mẹ vẫn chưa đạt đủ độ trưởng thành nhiệt, bắt đầu 
chạm ranh giới chớm trưởng thành (% Ro ~ 0,42; 428 oC < 
Tmax < 435 
oC).
Đá mẹ Oligocene Bạch Long Vĩ có liên quan đến 
nguồn vật liệu sinh giàu tảo đầm hồ nước ngọt và lượng 
nhỏ vật chất hữu cơ nguồn gốc thực vật trên cạn, được 
đánh giá là tầng đá mẹ giàu tiềm năng và có khả năng 
sinh dầu, khí của khu vực. 
Tài liệu tham khảo
[1] Viện Dầu khí Việt Nam, “Đặc điểm địa chất dầu khí 
khu vực đảo Bạch Long Vĩ trên cơ sở nghiên cứu giếng khoan 
ENRECA-3 và tổng hợp các tài liệu liên quan”, 2013.
[2] Phùng Văn Phách và nnk, “Đá mạch cát kết trên 
đảo Bạch Long Vĩ và ý nghĩa kiến tạo động lực của chúng”, 
2008.
[3] Phùng Văn Phách và nnk, “Một vài nét về kiến tạo 
và địa động lực đảo Bạch Long Vĩ trong Kainozoi”, Tuyển tập 
các công trình nghiên cứu địa chất và địa chất biển, Tập IX, 
tr. 7 - 18, 2007.
[4] VPILabs, “Biostratigraph report on ENRECA-3 well”, 
2012.
[5] Nguyễn Thị Tuyết Lan, “Đánh giá, tổng hợp số liệu 
địa hóa trên cơ sở phân tích mẫu khu vực đảo Bạch Long Vĩ 
phục vụ Dự án PEXMOD”, 2019.
[6] VPILabs, “Geochemical analysis report on ENRECA-3 
well”, 2012.
[7] Henric I. Petersen, “Source rock evaluation of 
ENRECA-3 well, Bach Long Vi island, Song Hong basin, 
Vietnam”. A contribution to the ENRECA cooperation 
project between GEUS, VPI, HUMG, HUS and IGN, 2013.
Summary
The article describes the characteristics of source rock in Bach Long Vi island, which is located on the north-eastern part of the Song Hong 
basin, Vietnam. The research results of Enreca-3 exploration well have provided a clear picture of the geological structure and characteristics 
as well as the depositional environment of the study area [1]. The integrated geochemical and lithological study of Enreca-3 well and the 
outcrop samples data in Bach Long Vi island show that the Oligocene mudstones with abundance of lacustrine algae are source rock of good 
oil and gas generation potential. 
Key words: Source rock, HC potential, hydrocarbon, organic matter, algae, materials, Bach Long Vi, Song Hong basin.
CHARACTERISTICS OF SOURCE ROCK IN BACH LONG VI ISLAND
Nguyen Thi Tuyet Lan, Phan Van Thang, Le Hoai Nga, Nguyen Thi Thanh, Bui Quang Huy 
Vietnam Petroleum Institute
Email: lanntt@vpi.pvn.vn

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_da_me_khu_vuc_dao_bach_long_vi.pdf